Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của Xí nghiệp, tạo tiền đề nền móng cho giai đo ạn phát triển của Xí nghiệp giai đoạn 1991 - 1995. Đây là giai đoạn xí nghiệp phát triển năng động trong cơ ch ế thị trường, Xí nghiệp xây dựng cơ chế hoạt động chế biến hải sản có nề nếp, hạch toán kế toán kịp thời, chú trọng phát triển mặt h àng mới... từ đó tạo ra doanh số và sản lượng tăng vư ợt bậc và hiệu quả mang lại cao. Tốc độ tăng doanh số trung bình các năm 1992 - 1993 - 1994 là: 70% nhưng đến năm 1995 có phần nào chựng lại, đây là năm khó khăn nhất của Xí nghiệp nói riêng và ngành chế biến thủy hải sản nói chung, do sức ép về chi phí tăng, giá hải sản xuất khẩu không tăng tỷ giá đ ồng VND/USD ít biến động nhưng chi phí giá cả đầu vào tăng liên tục. Mặt khác do sự cạnh trang không lành m ạnh, thiếu sự quản lý giữa các đơn vị , xí nghiệp trong việc thu mua nguyên liệu cũng như tiêu thụ... vì th ế đòi hỏi khách quan là phải đổi mới kỹ thuật nhằm tạo ra sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao, tăng kh ả n ăng cạnh tranh, và năm 1996 tuy doanh số đ ạt được khá khiêm tốn, nhưng bắt đầu Xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đời sống CBCNV đã dần dần ổn định, uy tín Xí nghiệp được khôi phục. Đây cũng là năm b ắt đ ầu giai đoạn phát triển mới của Xí nghiệp, đổi mới kỹ thuật để tiếp tụ c tồn tại và phát triển. 2. Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 10 trong những năm qua (1992 - 2002): Mười năm là khoảng thời gian ngắn đối với quá trình hoạt đ ộng của một doanh nghiệp, nhưng Xí nghiệp 10 đ ã có những bước tiến vững chắc với những thành công đáng kể. Trong khu vực miền Trung, Xí nghiệp luôn là m ột trong các Xí nghiệp đông lạnh có doanh số và sản lượng cũng như sức cạnh tranh, không những thế, Xí nghiệp còn dẫn đầu về sản xuất mặt hàng mới, áp dụng công nghệ mới và mô hình quản lý mới.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ho ạt động chính của Xí nghiệp là chế biến các mặt hàng thủy sản xuất khẩu theo phương pháp đông lạnh, đông rời hàng khô và hàng ăn liền. Các sản phẩm truyền thống của Xí nghiệp như tôm hùm, tôm sú, cá fillet, mực tẩm gia vị, mực nang Sashimi... luôn được khách hàng tín nhiệm. Xí nghiệp đã không ngừng mở rộng, nâng cấp, đầu tư mới máy móc thiết bị, tăng cư ờng năng lực chế biến của Xí nghiệp từ 3T nguyên liệu/ngày lên 15-18T/ngày. Một mặt, xí nghiệp nổ lực tìm kiếm khách hàng , đa dạng hóa và nâng cao chất lượng mặt hàng, m ặt khác tổ chức khâu thu mua nguyên liệu rộng khắp từ Quảng Ninh đến Qu ảng Ngãi, Quy Nhơn, nh ằm đáp ứng kịp thời đầy đủ nguyên liệu cho sản xuất. Năm 1994 đ ã đ ánh dấu đỉnh cao về sản lư ợng và doanh số xuất khẩu. So với năm thấp nhất (1987) th ì sản lượng tăng hơn 10 lần, doanh số tăng lên gàn 8 lần. Nhìn chung doanh số xuất khẩu của Xí nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Riêng năm 1996, sản xuất có giảm do khắc phục khó khăn năm 1995 và đến n ăm 1997 tình hình sản xuất của Xí nghiệp đ ã có chiều hướng đ i lên. Về mặt h àng cao cấp đòi hỏi chất lượng mực nang Sashimi chiếm 29% cao nhất. Năm 1997, sản xuất tôm sú Nobashi chiếm 27% sản lượng sản xuất cả năm thị trường xuất khẩu chính vẫn là Nhật (65%) Hồng Kông (20%) các thị trường khác (15%). Nhìn lại chặng đ ường đầy gian nan đ ã qua với biết bao thăng trầm , nhưng với nổ lực vượt bậc của toàn thể đội ngũ CBCNV, xí nghiệp đã lớn mạnh không ngừng. Vì th ế hoàn toàn có th ể tin rằng Xí nghiệp 10 sẽ từng bước vượt qua mọi khó khăn, th ử thách, không ngừng phát triển và kh ẳng định vị trí của mình trong sự phát triển của ngành ch ế biến tại miền trung.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP 10 1. Đặc đ iểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp: Do đặc thù là xí nghiệp chế biến hải sản xuất khẩu, xí nghiệp 10 sản xuất hoàn toàn theo đơn đặt hàng, chính vì b ị động trong thị trư ờng đầu ra nên việc sản xuất chế biến gặp không ít khó kh ăn. Mặc khác, nguồn nguyên liệu hải sản với đặc tính mau ươn, chóng thối, số lượng, chủng loại, chất lượng, quy cách phụ thuộc ho àn toàn vào mùa vụ, khả n ăng khai thác, đ ánh bắt của ngư d ân nên để ổn định sản xuất thực hiện tốt hợp đồng và giải quyết công ăn việc làm cho gần 500 cán bộ công nhân viên luôn là vấn đề h àng đầu của xí nghiệp . Chính vì bị động trong cơ cấu th ành ph ẩm nên xí nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng khi ký h ợp đồng. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay do sự cạnh trạnh gay gắt trong thu mua nguyên liệu, cũng như th ị trường đầu ra , cũng như sự sự biến động quá lớn về giá cả sản phẩm, nên có thể nói xí nghiệp buộc phải hoạt động trong điều kiện hiệu quả rủi ro cao . 2. Đặc đ iểm quy trình công nghệ chế biến hải sản ở xí nghiệp: Xí nghiệp 10 chủ yếu sản xuất các loại sản phẩm đông lạnh xuất khẩu: tôm , mực , cá , cua ... với quy trình chế biến liên tục , giữa các giai đoạn chế biến không có sự tách rời hay điểm dừng và thành phẩm cuối quy trình công nghệ phải được bảo quản lạnh trong kho . Ở xí nghiệp , việc sản xuất sản phẩm được thực hiện liên tục từ khâu tiếp nguyên liệu đ ến khi chế biến xong đóng gói nhập kho th ành phẩm , nguyên liệu dùng cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo tươi sống , nguyên vẹn , đ ảm bảo tiêu
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chuẩn quy định của ngành thủy sản . Nguyên liệu chở đến xí nghiệp đ ược người bán hay nhân viên thu mua giao cho đội tiếp nhận , tại đây tiến h ành phân loại, phân cở, loại bỏ tạp chất và những nguyên liệu không đủ tiêu chu ẩn dưới sự giám sát kiểm tra của nhân viên k ỹ thuật. Tùy vào cơ cấu thành ph ẩm theo các hợp đồng kinh tế xí nghiệp đã ký (được tính kèm theo các phụ kiện kỹ thuật) m à có phương pháp xử lý chế biến nguyên liệu khác nhau. SƠ ĐỒ CHẾ BIẾN HÀNG ĐÔNG + Đối với tôm: Tôm vỏ bỏ đầu : rửa sạch, vặt đ ầu. Tôm thịt : vặt đ ầu, lột vỏ, xé lưng, lấy ruột. + Đối với cá: Cá nguyên con : rửa sạch , đ ánh chảy mang cá , lấy sạch nội tạng. Cá phi-lê: đánh vảy, loại bỏ nội tạng, có thể để đầu hoặc cắt đầu, rửa sạch, lọc philê. + Đối với mực : Mực nang phi-lê CF hoặc mực nang IQF tinh m àng, tách mai, tách đầu, lột da, bỏ nội tạng, tách vè, định hình, làm sạch mạng nhầy. Việc phân cở cho từng loại được quy định với tôm thường là số con/ pound, với cá, mực là số miếng/ kg . Song song với việc phân cở , tất cả đều được phân loại 1, 2 hay nếu trường hợp không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu th ì xếp vào hàng nội địa. Sau khi cân sản phẩm theo từng cở , xếp vào khay để chuyển qua giai đoạn đông lạnh. Giai đoạn này có 3 khâu: chờ đông -> ch ạy đông lạnh -> tách khuôn mạ b ăng. Th ời gian của giai đoạn chạy đông: 4 -> 6 giờ , nhiệt độ của tủ đông là 40oC. Kết thúc giai đoạn này, sản phẩm được bao gói theo cùng block cùng kích cở. Sau khi đóng thùng thành phẩm
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được bảo quản lạnh để chờ xuất khẩu, chúng được sắp xếp theo từng lô. Thời gian bảo quản lạnh của sản phẩm đông lạnh thủy sản xuất khẩu không quá 3 tháng. Trong suốt quá trình ch ế biến sản phẩm qua mổi giai đoạn đ ều phải được kiểm tra kỹ thu ật. Trước khi xuất kho , nhân viên KCS kiểm tra chất lư ợng thành ph ẩm lần cuối đ ể đảm bảo chất lượng giữ vững uy tín của xí nghiệp . SƠ ĐỒ QUÝ TRÌNH CHẾ BIẾN HÀNG KHÔ 3. Tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp 10: Xu ất phát từ đặc thù của ngành chế biến hải sản... quay trình sản xuất ngắn, nguyên liệu phải đảm bảo tươi sống từ khâu tiếp nhận cho đ ến khi đóng gói và b ảo quản thành phẩm nên việc bố trí sản xuất ở xí nghiệp 10 có nhiều nét riêng. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA XÍ NGHIỆP 10 a. Phân xưởng chế biến: Là b ộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm khô và đ ông lạnh thủy sản xuất khẩu của xí nghiệp. Việc tổ chức sản xuất trong phân xưởng chế biến được chia ra thành các tổ sản xuất phù hợp với từng công đoạn sản xuất: Tổ giao nhận nguyên liệu, tổ phục vụ, tổ ch ế biến, tổ cấp đông. + Tổ giao nhận nguyên liệu trực tiếp kiểm tra, phân loại, đ ánh giá chất lượng nguyên liệu, tiếp nhận nguyên liệu đ ảm bảo yêu cầu của sản xuất, đồng thời cân nguyên liệu và giao cho tổ chế biến. + Tổ phục vụ bảo quản, kiểm tra, cung cấp dụng cụ cho sản xuất, vận chuyển nguyên liệu, đ á lạnh từ bộ phận giao nhận đến các tổ chế biến. + Tổ chế biến: Xí nghiệp có 5 tổ chế biến và 1 tổ h àng khô; làm việc từ 1 đến 2 ca/ngày tùy thuộc vào lượng nguyên liệu.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Tổ cấ đông: có nhiệm vụ chạy đ ông sản phẩm đã ch ế biến xong ở các tổ chế biến, sau đó đóng gói nhập kho thành phẩm. b. Phân xưởng sản xuất hàng nội đ ịa: Là bộ phận vừa khai thác thu mua, vừa kinh doanh những mặt h àng thủy sản phục vụ nhu cầu trong nước. c. Phân xưởng cơ đ iện: Chịu trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị, kiểm tra sửa chữa, vận hành các thiết bị lạnh để đảm bảo cho các kho chờ đông, cấp đông, kho bảo quản hoạt động liên tục, đ ều đặn theo dõi và điều hành việc cung cấp điện, nước, đ á lạnh cho sản xuất cũng như cho quản lý. 4. Tổ chức quản lý ở xí nghiệp 10: a. Tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp là cơ cấu theo loại h ình trực tuyến - chức năng vừa đảm bảo cho người lãnh đạo toàn quyền, quản lý và ra quyết đ ịnh, vừa phát huy khả năng chuyên môn của các phòng ban chức năng. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ Xí nghiệp tổ chức quản lý bộ máy và điều h ành theo ch ế độ một thủ trưởng. Giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận chức n ăng phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng sản xuất kinh doanh, phòng kỹ thuật KCS, các phân xư ởng. Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, trực tiếp đ iều hành các lĩnh vực kỹ thuật chế biến; kinh do anh: phân xưởng chế biến, phân xưởng cơ điện, phân xưởng hàn nội địa. Bộ máy đ ược cấu thành bởi 4 chức năng; 3 phân xư ởng. Mối quan hệ từ giám đốc đ ến các
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com bộ phận được phân cấp vừa đ ảm bảo theo quản lý chức năng, vừa quản lý theo trực tuyến. b. Ch ức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Giám đốc: là người có quyền quyết định và chịu trách nhiệm cao nhất; trực tiếp theo dõi quan sát và đề ra các biện pháp cần thiết để thực hiện tốt các mặt hoạt động của xí nghiệp. Hai phó giám đốc: là người giúp việc và chịu trách nhiệm trư ớc giám đốc về công tác cung ứng vật tư, thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. Phòng Tổ chức - Hành chính : Tham mưu cho phó giám đốc về tổ chức bộ máy nhân sự; lao động, tiền lương, khen thư ởng; kỷ luật. Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hành chính và quản trị, soạn thảo các văn bản quy chế phục vụ cho công tác quản lý và điều hành. Phòng Sản xuất - Kinh doanh: tổng hợp cân đối và cung ứng các yêu cầu nguyên liệu, vật tư, dụng cụ và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp. Tổ chức thu mua nguyên liệu. Tham gia ký hợp đồng kinh tế và cung ứng nguyên liệu; bán thành phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời phối hợp với ph òng kế toán tài vụ đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục. Phòng k ỹ thuật KCS: tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý kỹ thuật trên cơ sở soạn thảo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định; quy phạm kỹ thuật. Định mức kinh tế kỹ thu ật, tham gia quản lý chất lượng sản phẩm, đồng thời tổ chức đào tạo, kiểm tra nâng cao tay ngh ề cho công nhân. Phòng kế toán tài vụ: tham mưu và ch ịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động tài chính của xí nghiệp, tổ chức công tác thông tin, thống kê, kiểm kê, h ạch toán kế
nguon tai.lieu . vn