Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 YẾU TỐ NGUY CƠ KHÁNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Trang Thị Hoàng Mai*, Lê Thị Khánh Vân*, Nguyễn Lê Trung Hiếu** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Động kinh là một rối loạn thần kinh trầm trọng, đứng hàng thứ hai trong các bệnh lý thần kinh ở trẻ em tại Việt Nam, chỉ sau nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Hiện nay, thuốc điều trị động kinh là phương thức điều trị căn bản và giúp kiểm soát co giật ở 70% trẻ động kinh, còn khoảng 1/3 còn lại là không kiểm soát và được chẩn đoán động kinh kháng thuốc. Bệnh nhân động kinh kháng thuốc đang trở thành gánh nặng chính trong vấn đề động kinh trên thế giới vì những hậu quả sau đó ảnh hưởng đến bệnh nhân như bệnh kèm theo, rối loạn tâm lý, hòa nhập xã hội, giảm chất lương cuộc sống và gia tăng tỷ lệ tử vong. Chính vì vậy, đánh giá nguy cơ bệnh nhi động kinh kháng thuốc là quan trọng, từ đó có thể lựa chọn kế hoạch điều trị phù hợp, sớm cho bệnh nhân. Mục tiêu: Xác định các yếu tố tiên đoán tình trạng kháng thuốc trong điều trị động kinh ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2013 đến 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng có bắt cặp. Kết quả: Trong 174 bệnh nhi động kinh đang theo dõi và điều trị tại bệnh viện Nhi đồng 2 được chia làm hai nhóm, 87 bệnh nhân động kinh kháng thuốc và 87 bệnh nhân động kinh kiểm soát tốt, 44,8% nhóm kháng trị và 52,9% nhóm kiểm soát tốt có độ tuổi từ 5 – 12 tuổi. Hai yếu tố tiên lượng độc lập với tình trạng kháng thuốc trong điều trị động kinh qua phân tích hồi quy đa biến là tần suất cơn co giật trước điều trị cao (OR=15,65) và động kinh do tổn thương cấu trúc (OR=5,23). Các yếu tố nguy cơ kháng thuốc khác ghi nhận qua phân tích hồi quy đơn biến bao gồm: tuổi khởi phát co giật sớm (OR=2,79), tiền căn trạng thái động kinh (OR=21,18), tiền căn co giật sơ sinh (OR=23,71), cơn cục bộ (OR=7,33), cơn co thắt nhũ nhi (OR=7,5), cơn giật cơ (OR=20), bất thường thăm khám thần kinh (OR=2,89) và chậm phát triển tâm vận (OR=16). Hiện tại có 3 phương pháp được sử dụng điều trị động kinh kháng thuốc tại khoa Thần kinh bệnh viện Nhi đồng 2; trong đó điều trị nội bằng thuốc chống động kinh vẫn là phương pháp ưu thế tuy nhiên hiệu quả đem lại không hoàn toàn. Hai phương pháp còn lại là phẫu thuật động kinh và chế độ ăn sinh ketone tuy rất ít được áp dụng nhưng lại cho kết quả đầy hứa hẹn. Kết luận: Yếu tố nguy cơ kháng thuốc trong điều trị động kinh ở trẻ em gồm: tần suất cơn co giật trước điều trị cao, động kinh do tổn thương cấu trúc, tuổi khởi phát co giật sớm, tiền căn trạng thái động kinh và co giật sơ sinh, cơn cục bộ, cơn co thắt nhũ nhi, cơn giật cơ, bất thường thăm khám thần kinh và chậm phát triển tâm vận. Từ khóa: động kinh, động kinh kháng thuốc, yếu tố tiên lượng kháng thuốc ở trẻ em ABSTRACT PREDICTORS OF DRUG – RESISTANCE IN CHILDREN WITH EPILEPSY IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 Trang Thi HoangMai, Le Thi Khanh Van, Nguyen Le Trung Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 132-139 *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: BS. Trang Thị Hoàng Mai ĐT: 0908997802 Email: maitrang0512@gmail.com 132 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Background: Epilepsy is the second most common pediatric neurological disorder in Vietnam, only neurological infectious diseases occur more frequently. Nowadays, anti – epileptic drugs (AEDs) are stil the mainstay treatment and effective in 70% of epileptic children. Approximately one – third of children with epilepsy who are diagnosised as drug – resistant epilepsy will continue to have seizures despite optimal medical management with AEDs. Patients with drug – resistant epilepsy account for most of the burden of epilepsy in the population because of the substaintial frequencies at which they experience comorbid illnesses, psychological dysfunction, social stigmatization, reduced quality of life and increased risk of mortality. Therefore, identification of predictors of drug – resistance is important so that physicians can choose the best treatment for epileptic children. Objectives: To determine the predictors of seizures in childhood epilepsy and identify early predictors of drug – resistant childhood epilepsy in Children’s Hospital 2 from 2013 to 2018. Methods: Matched case – control study. Results: 174 epileptic children who were treated and followed at Children’s Hospital 2 were divided into two main groups: 87 drug – resistant epileptic children matching with 87 well – controlled epileptic children. 44,8% of the drug – resistant and 52,9% of the well – controlled epileptic patients were from 5 to 12 years of age. Two independent predictors of drug – resistance which were revealed via multivariate logistic regression analysis were initial high seizure frequency (OR=15.65) and structural epilepsy (OR=5.23). Besides, univariate analysis showed other predictors of drug – resistance were early onset seizures (OR=2.79), status epilepticus (OR=21.18), neonatal seizures (OR=23.71), partial seizures (OR=7.33), infantile spasm (OR=7.5), myoclonic seizures (OR=20), abnormal neurological findings (OR=2.89), developmental delay (OR=16). Treatments for drug – resistant epileptic children were also analyzed, including combinations of antiepileptic drugs, surgery and the ketogenic diet. Pharmacological treatment was still the widely used despite its limited results. Although two other therapies were occasionally applied, they had promising results. Conclusions: Predictors of drug – resistant childhood epilepsy were initial high seizure frequency, structural epilepsyearly onset seizures, status epilepticus, neonatal seizures, partial seizures, infantile spasm, myoclonic seizures, abnormal neurological findings and developmental delay. Keywords: drug – resistant epilepsy, predictors of drug – resistant childhood epilepsy ĐẶT VẤN ĐỀ xác định bệnh nhi nào cần những trị liệu tích cực Tại Việt Nam, động kinh là bệnh thường hơn. Vì thế, đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời gặp, đứng hàng thứ hai trong các bệnh lý thần cho câu hỏi “Yếu tố tiên đoán kháng thuốc trong kinh ở trẻ em, chỉ sau nhiễm trùng hệ thần kinh điều trị động kinh ở trẻ em ?” trung ương(9). Hiện nay, thuốc điều trị động kinh Mục tiêu là phương thức điều trị căn bản và giúp kiểm Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, soát co giật ở phần lớn trẻ động kinh. Tuy nhiên, cận lâm sàng trong nhóm động kinh kháng chỉ khoảng 2/3 số bệnh nhân động kinh có thể thuốc và tỷ lệ tương ứng trong nhóm động kinh được kiểm soát tốt với thuốc, số bệnh nhân động kiểm soát tốt với thuốc. kinh còn lại được chẩn đoán là động kinh kháng Tìm mối tương quan của từng yếu tố nguy thuốc(7). Theo Tổ chức Y tế thế giới, động kinh cơ với tình trạng kháng thuốc trong điều trị kháng thuốc đang dần trở thành gánh nặng động kinh. trong vấn đề động kinh trên thế giới(11). Chính vì vậy, đánh giá nguy cơ bệnh nhi động kinh Xác định tỷ lệ, đặc điểm và kết quả điều trị kháng thuốc là quan trọng, từ đó có thể lựa chọn các phương pháp điều trị động kinh kháng kế hoạch điều trị phù hợp sớm cho bệnh nhân và thuốc được thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 133
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU giật trước khi bắt đầu điều trị(8), tùy trường hợp Thiết kế nghiên cứu nào dài hơn. Nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp. Tiêu chuẩn loại ra Dân số nghiên cứu Chung cho cả hai nhóm Bệnh nhân nhi đã được chẩn đoán động kinh Bệnh nhân không tuân thủ điều trị và/ hoặc theo dõi và điều trị tại khoa Thần kinh bệnh viện bỏ tái khám. Nhi đồng 2 trong thời gian từ 2013 đến 2018. Thân nhân bệnh nhi không đồng ý tham gia Cỡ mẫu vào nghiên cứu. Cỡ mẫu cần là 140 ca, với 70 ca động kinh Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng gây cản kháng thuốc và 70 ca động kinh kiểm soát tốt với trở việc dùng thuốc chống động kinh. thuốc, để nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p = Bệnh nhân có co giật trong giai đoạn đang 0,05 và power = 80% cho tất cả các yếu tố nguy mắc các bệnh cấp tính như xuất huyết não, viêm cơ được chọn. màng não, viêm não, hạ đường huyết, rối loạn Tiêu chuẩn chọn vào điện giải. Chung cho cả hai nhóm. Nhóm bệnh (nhóm động kinh kháng thuốc) Tất cả bệnh nhân nhi từ sau 1 tháng tuổi đến Bệnh nhân được sử dụng thuốc chống động dưới 16 tuổi có chẩn đoán động kinh theo tiêu kinh không phù hợp với cơn hoặc hội chứng chuẩn chẩn đoán động kinh của ILAE như động kinh của bệnh nhân, và bệnh nhân giảm sau(4): hoặc hết cơn khi chuyển sang thuốc chống động Có ít nhất hai cơn co giật không có yếu tố kinh khác phù hợp hơn. kích gợi xảy ra cách nhau trên 24 giờ. Nhóm chứng (nhóm động kinh kiểm soát tốt) Một cơn co giật không có yếu tố kích gợi và Bệnh nhân trong nhóm kiểm soát tốt sau đó khả năng tái phát cơn co giật không có yếu tố xuất hiện cơn co giật trong quá trình theo dõi. kích gợi với tỷ lệ tái phát ít nhất 60%, xảy ra Phương pháp chọn mẫu trong 10 năm tới. Các bệnh nhân được chẩn đoán động kinh Chẩn đoán hội chứng động kinh đang điều được chọn và chia làm 2 nhóm: kháng trị và trị hoặc theo dõi tại bệnh viện Nhi Đồng 2. kiểm soát tốt thỏa tiêu chuẩn chọn vào và loại ra Thân nhân bệnh nhi đồng ý tham gia ở trên, được xếp vào 2 danh sách theo bảng chữ nghiên cứu. cái. Do số bệnh nhi động kinh kiểm soát tốt Nhóm bệnh (nhóm động kinh kháng thuốc) chiếm đa số hơn nên việc bắt cặp được thực hiện bằng cách từ danh sách động kinh kháng trị bắt Bệnh nhân được xếp vào nhóm kháng thuốc cặp theo tuổi và giới bệnh nhi từ danh sách động nếu thỏa tiêu chuẩn động kinh kháng thuốc của kinh kiểm soát tốt với thuốc. ILAE là thất bại trong việc đạt được không cơn Xử lý dữ liệu co giật dù điều trị hai thuốc chống động kinh Dữ liệu được nhập bằng phần mềm phù hợp và không có tác dụng phụ (bất kể là Epidata và được xử lý thống kê bằng phần đơn trị liệu hay đa trị liệu)(8). mềm STATA 12.0. Nhóm chứng (nhóm động kinh kiểm soát tốt) Định nghĩa một số biến số quan trọng Bệnh nhân được xếp vào nhóm kiểm soát tốt Động kinh kháng thuốc: thất bại với điều nếu không có cơn co giật ít nhất 12 tháng hoặc ít trị hai thuốc chống động kinh phù hợp và nhất gấp ba lần của khoảng cách giữa hai cơn co không có tác dụng phụ (bất kể là đơn trị liệu hay đa trị liệu)(8). 134 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Động kinh kiểm soát tốt với thuốc: kiểm soát Phân loại cơn động kinh: theo tiêu chuẩn tốt nếu không có cơn co giật ít nhất 12 tháng phân loại động kinh của ILAE ban hành năm hoặc ít nhất gấp ba lần của khoảng cách giữa hai 2017(10) (Bảng 1). cơn co giật trước khi bắt đầu điều trị(8), tùy trường hợp nào dài hơn. Bảng 1. Phân loại cơn động kinh Nguyên nhân sinh động kinh: được phân Tổn thương não do chấn thương. thành 5 nhóm theo phân loại của ILAE ban hành Nang não. năm 2016(5), bao gồm: Bệnh lý do bất thường gen hoặc nhiễm sắc Bệnh lý tổn thương cấu trúc hệ thần kinh thể: dựa vào tiền căn gia đình, xét nghiệm gen trung ương: có thể bẩm sinh hoặc mắc phải, tìm đột biến. được ghi nhận dựa vào những bất thường thấy Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương: dựa trên hình ảnh học cùng với bất thường trên điện vào tiền căn bị nhiễm trùng hệ thần kinh trung não đồ giải thích được cơn co giật trên lâm sàng ương kèm bất thường trên hình ảnh học. của bệnh nhân. Những bất thường cấu trúc não Rối loạn chuyển hóa có ảnh hưởng não: dựa sinh động kinh được chia làm 7 nhóm: vào những bất thường gợi ý trong các xét Bất thường phát triển vỏ não: loạn sản khu nghiệm về sinh hóa, bộ xét nghiệm chuyển hóa trú vỏ não, u xơ củ, não láng, não nứt, lạc chỗ cơ bản, kết quả định lượng acid amin trong máu chất xám, đa hồi não nhỏ, lớn nửa bán cầu, harmatoma hạ đồi. và acid hữu cơ niệu. Bất thường mạch máu: hội chứng Sturge Nguyên nhân do miễn dịch: dựa vào các xét Weber, dị dạng động tĩnh mạch. nghiệm tìm các kháng thể dương tính hoặc các Xơ chai hồi hải mã. bộ xét nghiệm về miễn dịch dương tính. Bất thường thiếu máu – thiếu oxy não: đột Không rõ nguyên nhân: được xác định khi quỵ, bệnh thiếu oxy não. không tìm được nguyên nhân sau khi đã thực Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 135
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 hiện hết các xét nghiệm có thể thực hiện tại bệnh viện Nhi đồng 2. KẾT QUẢ minh là yếu tố tiên lượng xấu và độc lập trong tiên lượng bệnh động kinh ghi nhận trong nhiều Trong thời gian 2013 – 2018, có 174 bệnh nhi nghiên cứu trên thế giới. Trong nghiên cứu này, động kinh được đưa vào nghiên cứu, với độ tuổi hai kiểu cơn này cũng được ghi nhận nhiều từ sau 1 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi, chia làm 2 trong nhóm kháng trị nhiều hơn nhóm kiểm soát nhóm: động kinh kiểm soát tốt và kháng trị. tốt với 17,2% bệnh nhi có kiểu cơn co thắt nhũ Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của nhi và 23% bệnh nhi có kiểu cơn giật cơ trong nhóm nghiên cứu nhóm bệnh so với 2,3% và 1,2% bệnh nhi trong Bệnh động kinh trong hai nhóm động kinh nhóm chứng. kiểm soát tốt và nhóm động kinh kháng thuốc Tiền căn trạng thái động kinh và co giật sơ đều tập trung chủ yếu trong nhóm từ 5 đến 12 sinh chỉ ghi nhận được trong nhóm động kinh tuổi với tỷ lệ lần lượt là 52,9% và 44,8%. Tuổi kháng trị. trung bình trong nhóm động kinh kháng trị là Bất thường thăm khám thần kinh và chậm 5,67 còn trong nhóm động kinh kiểm soát tốt là phát triển tâm vận chủ yếu ghi nhận trong 4,85, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nhóm động kinh kháng trị với tỷ lệ lần lượt là về tuổi giữa 2 nhóm. Như vậy, có thể kết luận 2 33% và 75,9%. nhóm bệnh và chứng trong nghiên cứu này có sự tương đồng về đặc điểm tuổi và giới, thỏa Về nguyên nhân sinh động kinh, trong nhóm yêu cầu về đặc điểm chung giữa hai nhóm trong động kinh kháng thuốc, nguyên nhân đứng đầu nghiên cứu bệnh chứng. gây bệnh động kinh là nhóm nguyên nhân do tổn thương cấu trúc với 40/87 (46%), đứng hàng Tuổi khởi phát cơn co giật càng nhỏ (đặc biệt hai là nhóm không rõ nguyên nhân với 35/87 là tuổi dưới 1 tuổi) càng gặp nhiều ở nhóm động (40,2%) bệnh nhi. Đối với nhóm động kinh kiểm kinh kháng thuốc với 66,7%, nhóm động kinh soát tốt với thuốc, gần ¾ số bệnh nhi thuộc kiếm soát tốt chủ yếu khởi phát co giật trong giai nhóm động kinh không rõ nguyên nhân với đoạn trẻ nhỏ với 60,9%. 54/87 (62,1%), nhóm đứng hàng thứ hai là nhóm Bảng 2. Tần suất phân bố tần suất cơn co giật trước căn nguyên gen với 20/87 (23%). Nhóm động điều trị theo hai nhóm bệnh và chứng (n = 174) kinh cấu trúc chỉ đứng hàng thứ 3 trong nhóm Tần suất cơn Nhóm kháng Nhóm kiểm Gía trị p trước điều trị thuốc soát tốt này với chỉ 10/87 bệnh nhi, chiếm 11,5%. Mỗi ngày 72 (82,8%) 17 (19,5%) 1 cơn/tuần 8 (9,2%) 18 (20,7%) 0,03 cộng hưởng từ não được đưa vào đánh giá trong 1 – 4 cơn/ tháng 5 (5,7%) 22 (25,3%)
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học giữa hai nhóm. Tuy nhiên, với kết quả cộng kinh do tổn thương cấu trúc (OR=5,23). Các hưởng từ sọ não bất thường liên quan động kinh yếu tố nguy cơ kháng thuốc khác ghi nhận qua thì ghi nhận chủ yếu trong nhóm động kinh phân tích hồi quy đơn biến bao gồm: tuổi khởi kháng trị. phát co giật sớm (OR=2,79), tiền căn trạng thái Mối tương quan của các yếu tố nguy cơ với tình động kinh (OR=21,18), tiền căn co giật sơ sinh trạng kháng thuốc trong điều trị động kinh (OR=23,71), cơn cục bộ (OR=7,33), cơn co thắt Hai yếu tố tiên lượng độc lập với tình nhũ nhi (OR=7,5), cơn giật cơ (OR=20), bất trạng kháng thuốc trong điều trị động kinh thường thăm khám thần kinh (OR=2,89) và qua phân tích hồi quy đa biến là tần suất cơn chậm phát triển tâm vận (OR=16) (Bảng 3, 4). co giật trước điều trị cao (OR=15,65) và động Bảng 3: Mối tương quan của các yếu tố nguy cơ với tình trạng kháng thuốc khi phân tích hồi quy đơn biến Yếu tố tiên lượng Nhóm bệnh Nhóm chứng Tỉ số chênh Giá trị p Tuổi khởi phát sớm 58 (66,7) 33 (37,9) 2,79
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 soát tốt. Kết quả này cũng tương đồng với các trúc trên não sẽ đồng thời có khám thần kinh bất nghiên cứu khác trên thế giới. thường, chậm phát triển tâm vận và co giật cục Về tiền căn, trạng thái động kinh và co giật bộ. Do đó, những yếu tố tương quan mạnh như sơ sinh chỉ ghi nhận được trong nhóm động kinh động kinh do bất thường cấu trúc trên não sẽ dễ kháng thuốc. Kết quả này cũng tương đồng với giữ được mối tương quan khi phân tích đa biến các nghiên cứu khác trên thế giới. Đặc biệt, trong mà không bị mất đi như những yếu tố khác. nghiên cứu của tác giả Gururaja ở Malaysia cũng Chính vì những hạn chế nêu trên, đối với những không ghi nhận được tiền căn co giật sơ sinh yếu tố nguy cơ có thể bị mất ý nghĩa khi phân trong nhóm động kinh kiểm soát tốt với thuốc(6). tích hồi quy đa biến dù có mối tương quan khi Về khám lâm sàng, bất thường thăm khám phân tích đơn biến, chúng tôi vẫn giữ lại là yếu thần kinh và chậm phát triển tâm vận là hai yếu tố nguy cơ kháng thuốc trong điều trị động kinh. tố gợi ý tổn thương trên não cũng ghi nhận Đặc điểm điều trị trong nhóm động kinh nhiều hơn trong nhóm động kinh kháng thuốc kháng thuốc với tỷ lệ lần lượt là 33,3% và 75,9%. Về chậm Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được phát triển tâm vận, các nghiên cứu khác trên thế có 3 phương pháp hiện đang áp dụng để điều trị giới cũng ghi nhận được tập trung trong nhóm động kinh kháng thuốc tại khoa Thần kinh bệnh kháng trị nhiều hơn nhóm kiểm soát tốt, với tần viện Nhi đồng 2 là: phối hợp những thuốc chống suất trải dài từ 33,3% đến 94,5%. động kinh thế hệ mới, dùng chế độ ăn sinh Về nguyên nhân, động kinh do tổn thương ketone và phẫu thuật động kinh. Trong đó, cấu trúc chiếm đa số trong nhóm động kinh chiếm phần lớn vẫn là điều trị nội với thuốc kháng thuốc với 46% trong khi đó nhóm động chống động kinh, chiếm 88,6%; trong đó có các kinh kiểm soát tốt với thuốc chủ yếu không tìm thuốc chống động kinh mới, phổ rộng được được nguyên nhân với 62,1%. thêm vào như: Lamotrigine, Topiramate, Mối tương quan của các yếu tố nguy cơ với tình Levetiracetam,… Cơ chế phối hợp thuốc được sử trạng kháng thuốc trong điều trị động kinh dụng nhiều nhất là 3 cơ chế: ức chế kênh Natri, tăng hoạt động hệ GABA và đa cơ chế. Số thuốc Các yếu tố trên khi đưa vào phân tích hồi chống động kinh được dùng nhiều nhất trong quy đơn biến đều cho thấy có mối tương quan nghiên cứu của chúng tôi là phối hợp 3 thuốc, với tình trạng kháng thuốc, đặc biệt hai yếu tố chiếm 56,3%. Kết quả này của chúng tôi tương tần suất cơn trước điều trị cao và động kinh do đồng với kết quả của tác giả Gururaj(6), với 55% tổn thương cấu trúc có mối tương quan độc lập số bệnh nhân trong nghiên cứu của tác giả cũng với tình trạng kháng thuốc khi phân tích đa biến. được phối hợp sử dụng 3 thuốc. Tuy nhiên, Sự khác biệt về kết quả khi phân tích hồi quy đa trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận chỉ có biến và đơn biến này có thể được lý giải do cỡ khoảng ¼ số bệnh nhi được tiếp tục điều trị nội mẫu của nghiên cứu chúng tôi vẫn chưa đủ lớn là đạt đủ tiêu chuẩn giảm cơn, tức giảm được để có thể phát hiện được mối tương quan của 50% tần suất cơn co giật so với trước điều trị, những yếu tố khác khi đặt tất cả các yếu tố nhưng vẫn còn cơn. Việc kém kiểm soát cơn co chung vào để cùng phân tích hồi quy đa biến. giật mặc dù có sự phối hợp nhiều loại thuốc Do khi tính cỡ mẫu cần cho nghiên cứu chúng chống động kinh thế hệ mới với các cơ chế khác tôi tính cỡ mẫu riêng lẻ của từng yếu tố và lấy cỡ nhau có thể được lý giải bởi các giả thuyết về mẫu lớn nhất cần cho nghiên cứu chứ chưa xét kênh vận chuyển đa thuốc, giả thuyết đích, giả đến việc tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố nguy thuyết về các cơ chế khác liên quan thuốc trong cơ. Mặt khác, các yếu tố nguy cơ chúng tôi đưa cơ chế động kinh kháng thuốc. Trong khi đó, tuy vào phân tích không hoàn toàn độc lập với nhau, chỉ có 5/87 bệnh nhi (chiếm 5,7%) được phẫu ví dụ như một số bệnh nhi có bất thường cấu 138 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học thuật động kinh nhưng 100% bệnh nhi ở nhóm electroencephalographic and neuroimaging study". Zagazig Medical Journal, 17(2):pp. 132-141. phẫu thuật động kinh đạt lui bệnh hoàn toàn và 2. Berg AT, Levy SR (1996). "Predictors of Intractable Epilepsy in đang được giảm dần liều thuốc chống động Childhood: A Case-Control Study". Epilepsia, 37(1):pp.24-30. 3. Chawla S, Aneja S (2002). "Etiology and Clinical Predictors of kinh. Đối với chế độ ăn sinh ketone, có 3/5 bệnh Intractable Epilepsy". Pediatric Neurology, 27(3):pp.186-191. nhi thực hiện chế độ ăn này đạt được tiêu chuẩn 4. Fisher RS, Acevedo C (2014). "A practical clinical definition of giảm cơn, tuy vẫn còn 2 – 3 cơn co giật/ tháng epilepsy". Epilepsia, 55(4):pp.475-482. 5. Fisher RS, Cross JH et al (2017). Operational Classification of nhưng không còn cơn mỗi ngày, các cơn co giật Seizure Types by the International League A gainst Epilepsy. cũng ngắn hơn trước. Điều này mở ra một Epilepsia; 58(4):522-530. hướng mới trong điều trị động kinh kháng 6. Gururaja A, Sztriha L (2006). "Clinical predictors of intractable childhood epilepsy". Journal of Psychosomatic Research, thuốc, đó là hướng các bệnh nhân đủ điều kiện 61(3):pp.343-347. vào việc điều trị bằng chế độ ăn sinh ketone hoặc 7. Kwan P, Sander JW (2017). "The natural history of epilepsy: an epidemiological view". Neurol Neurosurg Psychiatry, phẫu thuật động kinh, giúp giảm được tần số 75(10):pp.1376-1381. cơn co giật/ngày, rút ngắn được thời gian chịu 8. Kwan P, Arzimanoglou A, Berg AT, Brodie MJ (2010). ảnh hưởng bởi co giật của bệnh động kinh, từ đó "Definition of drug resistant epilepsy: Consensusproposal by the ad hoc Task Force of the ILAE Commission onTherapeutic giảm bớt những tổn thương thứ phát trên não và Strategies". Epilepsia, 6(51):pp.1069–1077. nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 9. Ninh Thị Ứng (1993). "Bệnh động kinh ở trẻ em". Y học Thực hành, 4: tr.8-13. KẾT LUẬN 10. Scheffer IE, Berkovic S (2017). "ILAE classification of the Yếu tố nguy cơ kháng thuốc trong điều trị epilepsies". Epilepsia, 58(4):pp.512-521. 11. World Health Organization (2004). "The global burden of động kinh ở trẻ em gồm: tần suất cơn co giật disease". trước điều trị cao, động kinh do tổn thương cấu 12. Yilmaz BS, Okuyaz C (2013). "Predictors of Intractable Childhood Epilepsy". Pediatric Neurology, 48:pp.52-55. trúc, tuổi khởi phát co giật sớm, tiền căn trạng thái động kinh và co giật sơ sinh, cơn cục bộ, cơn Ngày nhận bài báo: 13/01/2019 co thắt nhũ nhi, cơn giật cơ, bất thường thăm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/01/2019 khám thần kinh và chậm phát triển tâm vận. Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arafa MA, Fathy MM, Siam AG (2011). “Predictors of drug resistant epilepsy in children: A clinical, Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 139
nguon tai.lieu . vn