Xem mẫu
- Xsync, Hsync, Exposure time, Flash photography
Khi mua một cái camera body, chúng ta thường quan tâm đến nhiều thứ như
các tính năng về đo sáng, lấy nét, tốc độ chụp, bracketting, kết cấu... mà ít ai
để ý đến thông số X-sync, một thông số quan trọng để đánh giá đẳng cấp của
body.
Để đề cập đến thông số này, trước hết phải quay lại với cấu tạo và nguyên lý
vận hành của màn trập trong máy (D)SLR.
1. Vị trí & vai trò của màn trập
- Phía trước của film frame (hoặc sensor) là vị trí của màn trập. Nhiệm vụ của
nó ta đều biết là điều tiết thời gian phơi sáng (exposure time) của bức hình.
Bình thường, màn trập đóng kín để film k0 bị phơi sáng, khi chụp màn trập
mở ra để ánh sáng tiếp xúc với bản film.
Màn trập mở càng lâu, ánh sáng vào càng nhiều và ngược lại .
Nếu chúng ta chỉ hình dung màn trập như 1 (một) cái rèm cửa sổ kéo ra kéo
vào, thì sẽ thấy rằng thời gian phơi sáng của các điểm có vị trí khác nhau
trong khung cửa số, sẽ khác nhau. Điểm nào được hé ra trước, sẽ bị che lại
sau và có thời gian phơi sáng lâu hơn. Điều này k0 thể chấp nhận được, và
thực tế cũng k0 phải như vậy.
Màn trập (shutter curtain) trong máy (D)SLR có 2 cái màn !
2. Nguyên lý hoạt động của màn trập (shutter curtain)
Hai màn trập này lần lượt gọi là Front Curtain (hoặc First Curtain) và Rear
- Curtain (Second Curtain).
Front Curtain (FC): có nhiệm vụ kéo ra để cho film lộ sáng
Rear Curtain (RC): có nhiệm vụ đóng lại để điều tiết thời gian phơi sáng của
film.
Cả hai màn trập này đều cùng chạy với 1 tốc độ như nhau
Giả sử đây là cảnh chúng ta muốn chụp, và là cái chúng ta nhìn thấy qua
viewfinder (a)
(a)
- Lúc này film chưa hề bị phơi sáng, ta chưa bấm chụp, FC vẫn đang che kín
film frame (b)
(b)
Khi chúng ta bấm chụp, gương sẽ lật lên, sau đó FC sẽ kéo từ dưới lên trên,
film lộ sáng từ dưới lên trên (c)
(c)
- Sau khi FC kéo lên hết, film hoàn toàn lộ sáng, lúc này ảnh hoàn toàn được
in lên bản film (d)
(d)
Tiếp theo, RC sẽ kéo lên để đóng lại, film bị che lại từ dưới lên trên (e)
(e)
- Sau khi RC đóng lại toàn bộ, pose ảnh đã chụp xong (f)
(f)
gương hạ xuống, FC và RC trở lại vị trí ban đầu (b)
Theo nguyên lý trên, ta thấy rằng vì cả hai màn trập đều chạy với cùng một
tốc độ, theo cùng một hướng cho nên, mọi điểm trên bản film đều có thời
gian phơi sáng như nhau.
Thời gian phơi sáng (exposure time) chính là khoảng thời gian giữa thời
điểm FC xuất phát (mở ra) và thời điểm RC xuất phát (đóng lại)
- Như vậy, cái mà chúng ta thường gọi là "tốc độ chụp", chúng ta thường chọn
là 30sec, 1sec, 1/100sec hay 1/8000sec, chính là "thời gian phơi sáng", là
"exposure time". Nó là khoảng trễ giữa thời điểm xuất phát của FC & RC,
còn cả hai cái màn trập này luôn luôn chạy với cùng một tốc độ cố định, chứ
k0 phải cái màn trập có thể lao ầm ầm với tốc độ 1/8000 sec. Chẳng hệ
thống cơ khí nào đạt được tốc độ kinh khủng đó cả. Tốc độ đó thấp hơn
nhiều.
Vậy nó bằng bao nhiêu ?
Giả sử bằng 1/200 sec đi, vậy thì điều gì sẽ xảy ra ?
Nếu chúng ta chụp ảnh ở tốc độ chậm hơn 1/200sec, ví dụ 1/60sec, hiện
tượng sẽ diễn ra theo trình tự từ (a) đến (f) như trên. Tức là:
- FC mở hết ra trong khoảng thời gian 1/200sec (0 đến 1/200),
- 1/60 sec sau, tức là vào thời điểm (1/60), RC bắt đầu xuất phát để đóng lại,
- RC cũng kết thúc công việc của mình trong vòng 1/200sec, tức là vào thời
điểm (1/200 + 1/60) sec.
- Như vậy, bất kỳ một điểm nào trên bản film đều chỉ được phơi sáng trong
- vòng 1/60 sec mà thôi và trong khoảng thời gian từ thời điểm 1/200sec
(khi FC đã mở hết) đến 1/60sec (RC bắt đầu chạy), toàn bộ 100% diện
tích bản film được phơi sáng trong lúc chờ đợi này.
Nếu tốc độ chụp bây giờ nhanh hơn 1/200sec thì sao? 1/500sec chẳng hạn.
Nguyên lý vẫn k0 có gì thay đổi, tuy nhiên, hiện tượng có khác đôi chút.
- FC cũng bắt đầu chạy từ thời điểm 0 và kết thúc hành trình ở thời điểm
1/200,
- Tại thời điểm 1/500, RC xuất phát, lúc này FC mới chỉ đi được khoảng 1/3
quãng đường,
- RC cũng kết thúc nhiệm vụ tại thời điểm (1/500 + 1/200) sec
- Nguyên lý k0 hề thay đổi, nên thời gian phơi sáng của mọi điểm trên bản
film cũng vẫn được đảm bảo là 1/500sec.
- Có điều, lúc này tiết diện bản film k0 hề được phơi sáng 100% như trong
trường hợp trên nữa mà chỉ được đón ánh sáng qua một khe hẹp bởi FC chưa
mở hết thì RC đã phải đóng lại rồi.
- Bề rộng của khe quét kia lớn hay nhỏ tùy thuộc tốc độ chụp nhanh hay chậm
(thời gian phơi sáng nhiều hay ít), bởi vì do RC xuất phát sớm hay muộn.
Như vậy, chúng ta thấy một điều rằng, cho dù ta chọn tốc độ chụp là
bao nhiêu đi nữa, bulb, 30sec, 1/100sec hay 1/8000sec thì màn chập vẫn
luôn chỉ chạy với 1 tốc độ duy nhất. Và điều quan trọng nhất để thực
hiện xong một pose ảnh bạn phải cần ít nhất 1 khoảng thời gian tương
ứng bằng :
thời gian phơi sáng + tốc độ màn chập
bời vì nếu tính từ lúc FC xuất phát, cần phải đợi 1 khoảng thời gian
bằng thời gian phơi sáng để RC xuất phát cộng với tốc độ màn chập
(khoảng thời gian để màn chập RC hoàn thành xứ mệnh) thì sự phơi
sáng mới được coi là kết thúc.
- Một ví dụ hài hước, nếu cái camera của bạn có tốc độ màn chập là 1 (một)
sec, làm thế nào bạn có thể bắt được những khoảnh khắc cỡ phần trăm giây
trở lên.
Như vậy, tốc độ màn chập là rất quan trọng đối với 1 camera body. Người ta
gọi nó là X-sync, hay còn mang một tên nữa là "tốc độ ăn đèn cao nhất".
Cái tên của nó được gắn liền với đèn flash, bởi khi dùng đèn flash, ta mới
thấy sự lợi hại của một body co X-sync 1/250sec so với X-sync 1/125sec.
3. High speed sync (H-sync)
Như vậy, một body có tốc độ chụp cao 1/8000sec hay 1/16000sec, tất nhiên
cũng hấp dẫn. Nhưng rất ít khi chúng ta sử dụng đến những tốc độ đó. Tuy
nhiên, nếu máy có X-sync cao hơn lại là một lợi thế lớn. Đó là khi chúng ta
sử dụng flash trong những tình huống fill in.
3.1 Standard Flash Synchronization
- Flash phát sáng dưới dạng xung (pulse). Mỗi lần phát sáng diễn ra trong một
khoảng thời gian cực ngắn, cỡ phần nghìn sec hoặc nhanh hơn, tùy thuộc
công suất phát. Một lần phát sáng là 1 xung duy nhất (single flash burst), sau
đó, ta thường phải đợi flash recharged cho lần chụp tiếp theo.
Mục đích chụp flash là để chiếu sáng chủ thể, và phải đảm bảo chiếu sáng
trên toàn bộ khuôn hình. Do đó, nếu chỉ phát 1 xung duy nhất, thì phải đợi
khi 100% tiết diện bản film được phơi sáng thì camera mới ra lệnh kích
hoạt flash.
Điều này chỉ đạt được khi tốc độ chụp (thời gian phơi sáng) chậm hơn tốc độ
màn chập X-sync như đã nói ở trên.
- (Phần minh họa này, Front Curtain được gọi là First Curtain - FC, Rear
Curtain gọi là Second Curtain- SC, và có màu sắc trái ngược với phần trên.
Nhưng bản chất vẫn như nhau, hy vọng k0 làm các bạn nhầm lẫn!)
Liên quan đến trường hợp này, có hai cách phát sáng của flash mà ta vẫn
thường nghe:
First curtain sync: Flash phát sáng ngay sau khi FC mở hết (thường là chế
độ default trong camera)
Second curtain sync: Flash phát sáng ngay trước khi SC chuẩn bị xuất phát
để đóng lại.
(Công dụng và hiệu ứng của hai loại này sẽ nói sau)
3.2 Hi-speed Flash Synchronization (H-sync)
- Thuật ngữ này thường được gọi dưới tên khác là focal plane sync (FP sync)
để chỉ việc dùng flash khi tốc độ chụp cao hơn tốc độ màn chập X-sync.
Trường hợp này thường gặp khi ta dùng flash làm fill in.
Với tốc độ chụp cao hơn X-sync, bản film k0 thể phơi sáng 100% diện tích
của mình mà chỉ nhận ánh sáng qua khe quét tạo bởi hai màn trập FC & SC.
Như vậy, flash muốn rọi sáng toàn bộ bản film thì k0 thể phát sáng 1 lần (1
xung duy nhất) được, mà nó phải "chạy theo" khe quét kia và phát liên tục
để phủ sáng dần dần những tiết diện bản film được lộ sáng bởi khe quét. Tức
là flash phát nhiều xung liên tục. Việc "chạy theo" khe quét bằng nhiều xung
phát sáng chính là sự đồng bộ giữa flash với tốc độ chụp cao. Đó là xuất xứ
của thuật ngữ High speed sync.
Nếu chỉ phát 1 xung duy nhất như trường hợp trên, flash có thể đạt công suất
- lớn nhất của nó và phát trong 1 khoảng thời gian cực ngắn. Nay phải phát
làm nhiều xung, thời gian phát kéo dài, cường độ flash sẽ giảm đi đáng kể.
GN của flash giảm.
Như vậy, nếu tốc độ chụp chậm, khe quét lớn, số lần phát xung sẽ ít, cường
độ flash giảm ít. Tốc độ chụp cao, khe quét hẹp, số lần phát xung nhiều hơn,
cường độ flash giảm nhiều hơn. Do đó, khi chụp fill in thì flash có GN càng
lớn càng tốt.
Tới đây, chúng ta có thể thấy một body có tốc độ X-sync cao có lợi như thế
nào. X-sync càng cao thì flash càng có cơ hội phát hết cường độ ở tốc độ
chụp cao. Người chụp càng có nhiều lựa chọn và linh hoạt hơn trong việc
chụp fill flash để cân bằng ánh sáng giữa chủ thể và ánh sáng xung quanh
(ambiance).
Ví dụ:
Với cùng một đối tượng chụp, đo sáng ta có thông số:
Body 1 (X-sync = 1/125sec): ISO 100, f/4, 1/125sec.
Body 2 (X-sync = 1/250sec): ISO 200, f/4, 1/250sec, hoặc ISO 100, f/2.8,
- 1/250
Những cặp thông số trên đều cho ra 2 bức ảnh có ánh sáng ambiance như
nhau. Việc fill flash cũng nằm trong khả năng của cả hai, nhưng rõ ràng ảnh
cho bởi body 2 sẽ có DOF nông hơn (f/2 vs f/4) và khả năng freeze hành
động của chủ thể tốt hơn (1/250sec vs 1/125sec).
Body 1 muốn có tốc độ 1/250sec nhằm mục đích khống chế DOF mỏng hay
action shot mà vẫn phải dùng fill flash sẽ gặp bất lợi hơn do khi đó Flash
phải hoạt động ở chế độ H-sync, cường độ của nó sẽ bị yếu đi do phải phát 2
xung liên tiếp.
Xuộc: Ăn trộm tại:
www.google.com (key word: x-sync, high shutter speed, high sync, shutter
curtain...)
4. First Curtain Sync & Second Curtain Sync
Bài này trước post bên TTVNOL rồi, nay move về đây cho nó trọn bộ. Tớ
- lười chụp nên chỉ dùng hình vẽ để minh họa thôi, các bác thông cảm.
Sự khác nhau giữa First curtain Sync và Second curtain Sync thể hiện rõ
nhất khi ta chụp hình một vật di chuyển vào buổi tối với tốc độ thật chậm.
Ví dụ chụp một cái xe hơi chạy trong màn đêm, tốc độ chậm.
- Nếu k0 dùng flash thì chỉ thấy một vệt đèn kéo dài trong thời gian
exposure.
- Nếu dùng flash bình thường tức 1st curtain (chế độ mặc định) thì khi màn
trập (FC) vừa mở hoàn toàn, flash sẽ nổ và rọi sáng cái xe hơi ở vị trí đầu
(A). Sau đó, flash tắt, camera tiếp tục lộ sáng, xe đi tới điểm B thì phơi sáng
xong. Lúc này k0 thấy xe hơi được vì nó di chuyển, chỉ thấy vệt đèn thôi.
- Trong trường hợp này có cảm giác như xe đi giật lùi.
- Còn khi set ở 2nd curtain thì khi màn trập thứ hai (SC) chuẩn bị đóng thì
flash mới nổ. Lúc này vệt đèn đã in lên film (sensor) giống trường hợp No
flash. Nhưng khi xe đến vị trí cuối (B) thì flash nổ và soi sáng xe hơi. Vệt
đèn sẽ nằm đè lên xe, nom có vẻ như xe đang lướt đi trong đêm vậy.
- Còn nếu chỉ để thấy hiện tượng thì rất đơn giản. Chỉ cần set tốc độ chụp
khoảng 2 - 3 sec thì cũng đủ để thấy thời điểm phát sáng của flash khác
nhau.
- 1st curtain: Ngay sau khi bấm chụp là thấy flash nổ ngay, 2 - 3 sec sau mới
nghe tiếng màn trập đóng lại
- 2nd curtain: Bấm chụp nhưng k0 thấy flash có động tĩnh gì, 2- 3 sec sau thì
flash nổ gần như đồng thời với tiếng đóng màn trập kết thúc pose ảnh.
- 5. Cấu tạo màn trập
Mấy phần trên chủ yếu giới thiệu về nguyên lý hoạt động của màn trập lúc
bình thường và khi kết hợp với flash. Về cấu tạo cơ khí của nó, chắc các bác
cũng ít khi để ý. Với máy SLR thì còn dễ, chỉ cần mở cái back cover mỗi khi
tháo lắp film là thấy, còn với DSLR thì coi như chẳng bao giờ, vì hơi mạo
hiểm với sensor. Em nhặt mấy cái hình trên net, nếu bác nào quan tâm.
Cấu tạo và phương thức vận hành của màn trập chủ yếu dựa vào chiều di
chuyển của chúng, có 2 loại chính.
5.1 Màn trập quét theo chiều ngang - Horizontal shutter curtain
Đây là kiểu mà các máy ảnh đời cũ hay dùng, hai màn trập di chuyển theo
chiều ngang.
- Màn trập quét ngang của Nikon F3
và dưới đây là nguyên lý hoạt động của nó
nguon tai.lieu . vn