Xem mẫu

  1. TỔNG QUAN Xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng và khuyến cáo trong thực hành lâm sàng Lê Thị Bích Phượng, Nguyễn Thị Phương Dung Đơn vị Hỗ trợ sinh sản (IVFMD) Phú Nhuận, Bệnh viện Mỹ Đức, Phú Nhuận doi:10.46755/vjog.2021.3.1199 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Thị Bích Phượng, email: phuong.ltb@myduchospital.vn Nhận bài (received): 21/7/2021 - Chấp nhận đăng (accepted): 10/9/2021 Tóm tắt Tinh dịch đồ là xét nghiệm đầu tay đánh giá khả năng sinh sản nam giới, nhưng xét nghiệm này không thể phản ánh chính xác những biến đổi vật chất di truyền trong nhân tinh trùng, cũng như không thể tiên lượng được kết cục điều trị trong hỗ trợ sinh sản. Tính toàn vẹn DNA tinh trùng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của phôi cũng như là dấu hiệu sinh học đại diện cho một tinh trùng khỏe mạnh. Do đó, các kỹ thuật xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng ngày càng được thực hiện phổ biến. Hiện nay, một số kỹ thuật thường được sử dụng để đánh giá phân mảnh DNA tinh trùng bao gồm TUNEL (Terminal deoxynucleotidyl transferase dUTP nick end labeling), Comet (Single cell gel electrophore- sis), SCD (Sperm chromatin dispersion) và SCSA (Sperm chromatin structure assay). Cho đến nay, vẫn chưa có khuyến cáo cụ thể cho chỉ định thực hiện xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng. Bài tổng quan nhằm giới thiệu về các kỹ thuật xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng cũng như tổng hợp khuyến cáo cho chỉ định thực hiện xét nghiệm này. Từ khoá: Phân mảnh DNA tinh trùng, kỹ thuật xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng, chỉ định thực hiện xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng. Sperm DNA fragmentation testing and the recommendation in clinical practice Le Thi Bich Phuong, Nguyen Thi Phuong Dung IVFMD, My Duc Hospital, Phu Nhuan Summary Semen analysis is the test that assesses male fertility. However, this test can not accurately reflect the genetic abnor- mality of the sperm nucleus, and can not predict the clinical outcomes in the assisted reproductive technique. Sperm DNA integrity is essential for embryo development as well as a biomarker for healthy sperm. Therefore, sperm DNA fragmentation testing is more common in practice. Currently, several methods commonly used to measure sperm DNA fragmentation include TUNEL (Terminal deoxynucleotidyl transferase dUTP nick end labeling), Comet (Single cell gel electrophoresis), SCD (Sperm chromatin dispersion), and SCSA (Sperm chromatin structure assay). Up to now, there is no best recommendation for performing sperm DNA fragmentation testing. This review article aims to introduce sperm DNA fragmentation testing and summarizes some clinical scenarios in which this test should be indicated. Keywords: Sperm DNA fragmentation, Sperm DNA fragmentation test. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ cho một tinh trùng khỏe mạnh [3]. Phân mảnh DNA tinh Theo thống kê của WHO (2004), tỉ lệ vô sinh hiếm trùng (SDF - Sperm DNA fragmentation) là sự tổn thương muộn chiếm 8 - 12% dân số trong độ tuổi sinh sản. Trong cấu trúc di truyền của tinh trùng, đặc trưng bởi sự đứt đó, vô sinh do yếu tố nam giới chiếm khoảng 40 - 45% gãy mạch đôi hoặc mạch đơn DNA [4]. SDF có liên quan [1]. Cho đến nay, tinh dịch đồ là xét nghiệm thường quy đến nhiều yếu tố gây bệnh như giãn tĩnh mạch thừng để đánh giá sơ khởi khả năng sinh sản của nam giới. tinh, lối sống, tiếp xúc với môi trường độc hại, lão hoá Tuy nhiên, phân tích tinh dịch đồ chỉ cho biết các thông và nhiễm trùng [5]. Ở cấp độ tế bào, những yếu tố này có số như mật độ, tỉ lệ di động, hình dạng tinh trùng… mà thể thúc đẩy phá sự vỡ DNA tinh trùng thông qua các cơ không đánh giá được những biến đổi vật chất di truyền chế như khiếm khuyết trưởng thành nhiễm sắc chất tinh của tinh trùng và không thể tiên lượng được kết cục điều trùng, apoptosis và mất cân bằng oxy hoá [6]. Ngày càng trị khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm [2]. có nhiều bằng chứng cho thấy SDF là yếu tố bất lợi cho Trong những năm gần đây, tính toàn vẹn DNA tinh cả sinh sản tự nhiên và hỗ trợ sinh sản. Các nghiên cứu trùng được xem như yếu tố đóng vai trò quan trọng cho tập trung đánh giá ảnh hưởng của phân mảnh DNA tinh sự phát triển phôi cũng như là dấu hiệu sinh học đại diện trùng lên kết quả điều trị IUI/IVF/ICSI ngày càng nhiều 14 Lê Thị Bích Phượng và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):14-18.doi:10.46755/vjog.2021.3.1199
  2. hơn. Tính toàn vẹn DNA tinh trùng nên được đánh giá để số phân mảnh DNA của trùng một cách chính xác và sử biết rõ thêm về chất lượng tinh trùng, giúp bác sĩ tư vấn dụng ngưỡng giá trị tham khảo để chỉ định kỹ thuật điều hướng điều trị thích hợp cũng như dự đoán được khả trị phù hợp cho bệnh nhân. Phác đồ điều trị hỗ trợ sinh năng điều trị thành công cho bệnh nhân vô sinh, hiếm sản dựa trên SDF được đo bằng kỹ thuật SCSA có thể muộn. được thực hiện như sau, nếu SDF < 25%, chỉ định bệnh nhân thực hiện IUI hoặc IVF, và chỉ định bệnh nhân thực 2. KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM PHÂN MẢNH DNA TINH hiện ICSI khi SDF ≥ 25% [11]. TRÙNG Xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng được dùng để 3. CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM PHÂN MẢNH DNA TINH đo lường những đứt gãy trong DNA của tinh trùng. Một TRÙNG số kỹ thuật thường được sử dụng bao gồm: đánh dấu đứt Tính toàn vẹn DNA tinh trùng đóng vai trò quan trọng gãy DNA bằng dUTP (Terminal deoxynucleotidyl transfer- trong sự thụ tinh, phát triển phôi và thai. Do đó, xét ng- ase dUTP nick end labeling - TUNEL); điện di tế bào đơn hiệm phân mảnh DNA tinh trùng ngày càng được chỉ (Single cell gel electrophoresis - Comet); khảo sát mức định phổ biến trên những bệnh nhân vô sinh, hiếm muộn độ phân tán nhiễm sắc chất tinh trùng (Sperm chromatin có mong muốn thực hiện hỗ trợ sinh sản. Vậy câu hỏi dispersion - SCD) và khảo sát cấu trúc nhiễm sắc chất được đặt ra là những trường hợp nào nên được chỉ định tinh trùng (Sperm chromatin structure assay - SCSA) [7]. thực hiện xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng để xác TUNEL là phương pháp đánh giá SDF trực tiếp thông định nguyên nhân vô sinh cũng như xây dựng phác đồ qua dUTP (deoxyuridine triphosphate) gắn lên mạch đơn điều trị hiệu quả. và mạch đôi của DNA đứt gãy bằng terminal deoxynu- 3.1. Trường hợp bơm tinh trùng vào buồng tử cung cleotidyl transferase. SDF được định lượng bằng máy (IUI- Intrauterine insemination) đếm dòng chảy tế bào và phân tích định tính bằng tín Ở những bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân, hiệu phát huỳnh quang hoặc kính hiển vi quang học. Xét tỉ lệ thai IUI giảm khi giá trị SDF đo bằng kỹ thuật SCD nghiệm này có thể thực hiện trên một lượng nhỏ tinh cao hơn 20% [12]. Theo Bungum và cộng sự (2007), chỉ trùng trong tinh dịch và tinh trùng thu nhận từ tinh hoàn. số SDF lớn hơn 30% đo bằng kỹ thuật SCSA được xem TUNEL có những ưu điểm về độ nhạy và chi phí, nhưng là yếu tố dự báo việc giảm tỉ lệ thai và tỉ lệ trẻ sinh sống hạn chế về thời gian, ngưỡng giá trị cũng như không thể [13]. Khả năng mang thai thành công bằng IUI cũng giảm đánh giá những tế bào tinh trùng chưa trưởng thành [8]. từ 7 - 8,7 lần trong dân số vô sinh nói chung khi chỉ số Comet là xét nghiệm định tính phân mảnh DNA mạch phân mảnh DNA đo bằng kỹ thuật SCSA lớn hơn 30% đôi và mạch đơn dựa trên điện di. Hình ảnh DNA phân [14]. Phân tích gộp trên 10 bài báo của Chen Q (2019) mảnh có hình dạng như sao chổi với phần đầu là những cho thấy phân mảnh DNA tinh trùng cao có mối tương DNA nguyên vẹn và phần đuôi là những DNA sai hỏng. quan đáng kể với tỉ lệ thai thấp (RR 0,34; 95% CI 0,22 - Lượng DNA sai hỏng càng cao thì phần đuôi điện di hình 0,52) và giảm tỉ lệ trẻ sinh sống sau IUI (RR 0,14; 95% CI sao chổi càng sáng và dài. Đã có nhiều báo cáo về giá trị 0,04 - 0,56) [15]. Xét nghiệm SDF có thể có giá trị đối với lâm sàng của kỹ thuật này trong việc đánh giá khả năng tất cả các trường hợp được chỉ định thực hiện IUI. SDF sinh sản của nam giới [9]. Tuy nhiên, đây là kỹ thuật chưa tăng cao là yếu tố tiên lượng xấu cho kết quả IUI. Do đó có quy trình chuẩn hoá cũng như không phân biệt được trong những trường hợp này, có thể xem xét không thực DNA sai hỏng do nguyên nhân ngoại sinh hay do thao tác hiện IUI để hạn chế lãng phí thời gian và chi phí điều trị xét nghiệm [10]. cho bệnh nhân mà cân nhắc chỉ định ICSI từ đầu. SCD là kỹ thuật xét nghiệm dựa trên đặc điểm của 3.2. Trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF/ICSI) quầng halo tạo thành từ protein nhân tinh trùng bị loại Mặc dù vẫn còn gây nhiều tranh cãi, nhưng hầu hết bỏ sau khi bị biến tính bằng acid. DNA tinh trùng sai các phân tích tổng hợp đều cho rằng có mối tương giữa hỏng nghiêm trọng sẽ cho quầng halo rất nhỏ hoặc SDF và kết quả điều trị IVF/ ICSI. Phân tích gộp bao gồm không tạo thành quầng halo, trong khi tinh trùng với 11 nghiên cứu trên 1805 cặp vợ chồng thực hiện IVF DNA ít sai hỏng hơn sẽ phân tán DNA vòng và hình cho thấy có mối tương quan giữa phân mảnh DNA và tỉ thành quầng halo kích thước lớn. Phương pháp này đơn lệ thai (OR 1,70; 95% CI 1,30 – 2,23) [16]. Oleszczuk và giản, dễ thực hiện, chi phí thấp với bộ kit Halosperm có cộng sự (2016) đã báo cáo rằng tỉ lệ phôi tốt sau IVF sẵn nhưng cách đánh giá còn mang tính chủ quan [7]. giảm đáng kể khi chỉ số SDF từ 20-30%, khi chỉ số này Kỹ thuật SCSA thực hiện dựa trên sự phát huỳnh lớn hơn 40% thì tỉ lệ phôi tốt còn rất thấp, bên cạnh đó, quang khác nhau của đoạn DNA bị đứt gãy và đoạn DNA tỉ lệ sẩy thai tự phát tăng cao khi chỉ số SDF > 40% và tỉ nguyên vẹn với chất nhuộm Acridine orange (AO) và được lệ trẻ sinh sống giảm đáng kể khi SDF > 20% [17]. Simon đo bằng máy đếm dòng chảy tế bào [9]. AO có khả năng và cộng sự (2017) cho thấy SDF tăng cao làm giảm tỉ lệ phát màu khác nhau khi bám lên mạch đôi hay mạch đơn thai lâm sàng sau IVF (OR 1,15; 95% CI 1,05 – 1,27) và DNA. AO bám vào DNA mạch đôi sẽ phát huỳnh quang ICSI (OR 0,89; 95% CI 0,80 – 0,99) [18]. Phân tích tổng màu xanh lá cây trong khi AO bám vào mạch đơn sẽ phát hợp trên 23 nghiên cứu IVF/ICSI chỉ ra rằng tỉ lệ thai lâm huỳnh quang màu đỏ [11]. Đây là kỹ thuật đánh giá phân sàng (RR 1,57; 95% CI 1,18 – 2,09 ) và tỉ lệ sẩy thai (RR mảnh DNA tinh trùng duy nhất có quy trình chuẩn hóa và 0,85; 95% CI 0,75 – 0,96) bị ảnh hưởng tiêu cực bởi SDF ngưỡng giá trị tham khảo. SCSA cho phép tính toán chỉ cao, tuy nhiên tỉ lệ sinh sống không bị ảnh hưởng [19]. Lê Thị Bích Phượng và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):14-18.doi:10.46755/vjog.2021.3.1199 15
  3. Mặc dù tác động bất lợi của SDF lên chu kỳ IVF/ICSI sinh sản của nam giới mắc ung thư trước khi thực hiện chưa được báo cáo rõ ràng, nhưng ngày càng có nhiều hoá trị, xạ trị. Bên cạnh đó, kỹ thuật đông lạnh tinh trùng bằng chứng chỉ ra rằng tỉ lệ sinh sống giảm ở những còn hỗ trợ cho những trường hợp chồng không có mặt bệnh nhân thực hiện IVF/ICSI có chỉ số SDF cao vượt vào ngày vợ thực hiện IUI, chọc hút hay trữ mẫu dự phòng ngưỡng khi đo bằng kỹ thuật Comet [20]. Xét nghiệm cho những trường hợp nam giới có rất ít tinh trùng trong SDF có thể có giá trị đối với các cặp vợ chồng thất bại tinh dịch [35]. Mẫu tinh dịch được đông lạnh bằng phương IVF/ICSI không rõ nguyên nhân cũng như những cặp vợ pháp đông lạnh chậm hoặc thuỷ tinh hoá. Nhiều nghiên chồng lần đầu tiên điều trị. Những thông tin từ kết quả cứu đã báo cáo rằng quá trình đông lạnh tinh trùng có thể phân tích có thể hữu ích cho việc tư vấn về kết quả thai gây hại lên chất lượng tinh dịch vì có thể tăng sản xuất sau điều trị. Trong những trường hợp SDF quá cao, ICSI ROS dẫn đến stress oxy hóa quá mức [30]. Cho đến nay, sử dụng tinh trùng thu nhận từ tinh hoàn được đề xuất tác động của phương pháp trữ lên chỉ số SDF vẫn còn như một phương pháp điều trị hữu ích [21,22]. gây nhiều tranh cãi. Nhưng một số nghiên cứu đã báo 3.3. Vô sinh chưa rõ nguyên nhân cáo rằng, đông lạnh tinh trùng bằng phương pháp thuỷ Khoảng 10 - 30% các cặp đôi vô sinh có kết quả tinh hoá cũng như bổ sung các chất kháng oxy hóa vào khám sức khỏe và xét nghiệm đánh giá khả năng sinh môi trường đông lạnh giúp giảm SDF do stress oxy hóa sản bình thường [23]. Trong số những nam giới vô sinh gây ra và cải thiện khả năng di động sau rã đông [36]. không rõ nguyên nhân, tỉ lệ SDF tăng cao ở khoảng 20% Xét nghiệm SDF trước khi đông lạnh mẫu cho điều nam giới [24]. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã cho trị hoặc cho ngân hàng tinh trùng giúp bổ sung thêm thấy có khoảng 40 – 50% nam giới có chỉ số tinh dịch đồ thông tin về chất lượng tinh trùng cho bệnh nhân. Thông bình thường nhưng chỉ số SDF cao vượt ngưỡng [25,26]. tin này có thể giúp lựa chọn phương pháp đông lạnh tối Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng tỉ lệ SDF thấp ưu cũng như giúp lựa chọn kỹ thuật điều trị phù hợp [30]. tương quan thuận với khả năng có thai tự nhiên [27– 3.6. Giãn tĩnh mạch thừng tinh 29]. Việc đánh giá phân mảnh DNA tinh trùng ở những Giãn tĩnh mạch thừng tinh được xem là một trong bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân giúp xác định những nguyên nhân chủ yếu gây vô sinh nam. Nam giới được nguyên nhân gây vô sinh. Phát hiện được những giãn tĩnh mạch thừng tinh thường có dấu hiệu stress sai hỏng trong cấu trúc chất nhiễm sắc của bệnh nhân oxy hóa và chỉ số SDF tăng cao [37]. Roque và cộng sự giúp bác sĩ có cái nhìn khái quát hơn để đưa ra phác đồ (2018) đã báo cáo rằng sự khác biệt trung bình giữa chỉ điều trị phù hợp [30]. số SDF trước và sau điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh là 3.4. Sẩy thai liên tiếp 8,3% (95% CI 10,3 − 6,4%) [38]. Chỉ số SDF tăng cao được Bằng chứng hiện tại chỉ ra rằng SDF có tương quan báo cáo ở tất cả các cấp độ giãn tĩnh mạch thừng tinh, thuận với sẩy thai liên tiếp, không phụ thuộc vào yếu tố chủ yếu ở cấp độ 2 và 3 [39]. Nhiều nghiên cứu khuyến nữ giới. Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích cáo rằng, bác sĩ lâm sàng nên cân nhắc tư vấn và chỉ gộp của Mcqueen (2019) báo cáo nam giới có vợ sẩy định xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng cho nam thai liên tiếp trước đó có chỉ số SDF cao hơn đáng kể giới trước và sau khi điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh so với nhóm chứng (MD (mean difference) 10,7; 95% CI [30]. Theo Cho và cộng sự (2017), xét nghiệm SDF có giá 5,82 – 15,58) [31]. Trong một nghiên cứu khác, Zhao và trị hữu ích cho những trường hợp giãn tĩnh mạch thừng cộng sự (2014) cho thấy tỉ lệ sẩy thai sớm tăng gấp 2,16 tinh cấp thấp (cấp 1) có các chỉ số tinh dịch đồ bình lần khi mẫu tinh trùng có phân mảnh DNA cao được thường và giãn tĩnh mạch thừng tinh trung bình (cấp 2, sử dụng cho IVF và ICSI (95% CI 1,54 – 3,03). Nghiên 3) có các chỉ số tinh dịch đồ bình thường [40]. cứu tổng quan của Rilcheva (2016) cũng chỉ ra mối liên Sau điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh, cần thực hiện quan giữa SDF cao với tăng nguy cơ sẩy thai sau IVF và thêm xét nghiệm SDF để kiểm tra hiệu quả điều trị cũng ICSI (OR 2,48; 95% CI 1,52 – 4,04) [14]. như hướng dẫn xử trí thêm nếu SDF của bệnh nhân vẫn Cho đến nay, các cơ chế gây sẩy thai liên tiếp bởi còn cao [41]. phân mảnh DNA tinh trùng vẫn chưa được hiểu rõ. Tan 3.7. Trường hợp có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ và cộng sự (2019) cho rằng noãn không thể sửa chữa sai gây vô sinh hỏng của DNA tinh trùng có thể góp phần vào sự phát Nhiều nghiên cứu đã báo cáo rằng có mối tương quan triển kém của phôi nang, thất bại làm tổ hoặc sẩy thai giữa các chất độc trong không khí ô nhiễm (nitric ox- [32]. Một cơ chế khác được đề xuất là do mất cân bằng ide, sulphur oxide, ozon), chất độc trong môi trường làm oxy hoá. Trong trường hợp này, những thay đổi trong di việc (hydrocacbon thơm đa vòng, bức xạ ion, chì,…) với truyền hoặc thượng di truyền trong hợp tử và phôi đang việc tăng SDF [42–44]. Hoá trị, xạ trị cũng báo cáo rằng phát triển dẫn đến tăng SDF cảm ứng oxy hoá từ đó gây có khả năng thúc đẩy đứt gãy mạch đôi hoặc mạch đơn sẩy thai [33]. Ngoài ra, tổn thương DNA liên quan đến đứt của DNA [45]. Các yếu tố lối sống như hút thuốc lá, rượu gãy DNA mạch đôi (dsDNA) bám ở những vùng đặc trưng bia, sử dụng chất gây nghiện, béo phì cũng có tác động của chất nền có liên quan đến nguy cơ sẩy thai cao. Ga- bất lợi lên tính toàn vẹn nhiễm sắc thể tinh trùng [30]. rolla và cộng sự (2015) cho thấy dsDNA góp phần tăng Đối với những bệnh nhân có tiếp xúc với yếu tố nguy nguy cơ thất bại làm tổ cho bệnh nhân [34]. cơ, việc xác định chỉ số SDF giúp xác định được nguyên 3.5. Đông lạnh tinh trùng nhân gây vô sinh hoặc xây dựng chương trình cải thiện Đông lạnh tinh trùng là biện pháp bảo tồn khả năng sức khỏe sinh sản thông qua thay đổi lối sống. 16 Lê Thị Bích Phượng và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):14-18.doi:10.46755/vjog.2021.3.1199
  4. 4. KẾT LUẬN doi:10.1016/j.anireprosci.2016.01.017. Các xét nghiệm đánh giá phân mảnh DNA tinh trùng [9]. Simon L, Murphy K, Shamsi MB, Liu L, Emery B, ngày càng được nghiên cứu nhiều hơn, giúp cung cấp Aston KI, et al. Paternal influence of sperm DNA in- thêm thông tin hữu ích để tiên lượng về khả năng sinh tegrity on early embryonic development. Hum Reprod sản của nam giới. Với quy trình chi tiết và ngưỡng giá trị 2014;29:2402–12. doi:10.1093/humrep/deu228. tham khảo cụ thể, kỹ thuật SCSA đang được xem là “tiêu [10]. Fernandez-encinas A, Jose M. Double Stranded chuẩn vàng” trong đánh giá phân mảnh DNA tinh trùng. Sperm DNA Breaks , Measured by Comet Assay , Are Theo khuyến cáo hiện nay, những bệnh nhân chuẩn bị Associated with Unexplained Recurrent Miscarriage in thực hiện hỗ trợ sinh sản bằng kỹ thuật IUI, IVF/ICSI; vô Couples without a Female Factor 2012;7. doi:10.1371/ sinh chưa rõ nguyên nhân hoặc có tiền căn sẩy thai liên journal.pone.0044679. tiếp nên thực hiện xét nghiệm đánh giá phân mảnh DNA [11]. Evenson D, Jost L. Sperm chromatin structure as- tinh trùng, nhằm cung cấp thêm thông tin để bác sĩ chỉ say is useful for fertility assessment. Methods Cell Sci định kỹ thuật điều trị phù hợp. Đối với nam giới có nhu 2000;22:169–89. cầu đông lạnh tinh trùng để bảo tồn khả năng sinh sản [12]. Vandekerckhove FWRC, De Croo I, Gerris J, Van- hoặc điều trị hiếm muộn, xét nghiệm SDF trước khi đông den Abbeel E, De Sutter P. Sperm Chromatin Dispersion lạnh giúp lựa chọn phương pháp đông lạnh tinh trùng Test before Sperm Preparation Is Predictive of Clinical phù hợp cũng như cung cấp thêm thông tin để lựa chọn Pregnancy in Cases of Unexplained Infertility Treated kỹ thuật hỗ trợ sinh sản sau này. Ở những bệnh nhân giãn with Intrauterine Insemination and Induction with Clo- tĩnh mạch thừng tinh, chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng miphene Citrate. Front Med 2016;3:63. doi:10.3389/ nên được đánh giá trước và sau khi phẫu thuật nhằm fmed.2016.00063. kiểm tra hiệu quả điều trị cũng như hướng dẫn xử trí thêm [13]. Bungum M, Humaidan P, Axmon A, Spano M, Bung- trong trường hợp SDF vẫn còn cao. Nam giới có tiếp xúc um L, Erenpreiss J, et al. Sperm DNA integrity assess- với các yếu tố nguy cơ gây vô sinh cần kiểm tra chỉ số ment in prediction of assisted reproduction technology SDF trước và sau khi thực hiện thay đổi lối sống hoặc outcome. Hum Reprod 2007;22:174–9. điều trị bằng liệu pháp, để xác định hiệu quả của quá trình [14]. Rilcheva VS, Ayvazova NP, Ilieva LO, Ivanova SP, thay đổi hoặc chuyển đổi liệu pháp điều trị để cải thiện Konova EI. Sperm DNA Integrity Test and Assisted Re- chỉ số SDF. productive Technology (Art) Outcome. J Biomed Clin Res 2016;9:21–9. doi:10.1515/jbcr-2016-0003. TÀI LIỆU THAM KHẢO [15]. Chen Q, Zhao J-Y, Xue X, Zhu G-X. The association [1]. Brugh VM 3rd, Lipshultz LI. Male factor infertili- between sperm DNA fragmentation and reproductive ty: evaluation and management. Med Clin North Am outcomes following intrauterine insemination, a meta 2004;88:367–85. doi:10.1016/S0025-7125(03)00150-0. analysis. Reprod Toxicol 2019;86:50–5. doi:10.1016/j. [2]. Brazil C. Practical semen analysis: from A to Z. Asian reprotox.2019.03.004. J Androl 2010;12:14–20. doi:10.1038/aja.2008.51. [16]. Collins JA, Barnhart KT, Schlegel PN. Do sperm [3]. Krawetz SA. Paternal contribution: new insights DNA integrity tests predict pregnancy with in vitro fer- and future challenges. Nat Rev Genet 2005;6:633–42. tilization? Fertil Steril 2008;89:823–31. doi:10.1016/j. doi:10.1038/nrg1654. fertnstert.2007.04.055. [4]. Ribas-Maynou J, Garcia-Peiro A, Fernandez-Enci- [17]. Oleszczuk K, Giwercman A, Bungum M. Sperm chro- nas A, Amengual MJ, Prada E, Cortes P, et al. Double matin structure assay in prediction of in vitro fertiliza- stranded sperm DNA breaks, measured by Comet as- tion outcome. Andrology 2016;4:290–6. doi:10.1111/ say, are associated with unexplained recurrent mis- andr.12153. carriage in couples without a female factor. PLoS One [18]. Simon L, Zini A, Dyachenko A, Ciampi A, Carrell DT. 2012;7:e44679. doi:10.1371/journal.pone.0044679. A systematic review and meta-analysis to determine the [5]. Agarwal A, Hamada A, Esteves SC. Insight into ox- effect of sperm DNA damage on in vitro fertilization and idative stress in varicocele-associated male infertility: intracytoplasmic sperm injection outcome. Asian J An- part 1. Nat Rev Urol 2012;9:678–90. doi:10.1038/nru- drol 2017;19:80–90. doi:10.4103/1008-682X.182822. rol.2012.197. [19]. Deng C, Li T, Xie Y, Guo Y, Yang Q, Liang X, et al. [6]. Esteves SC, Prudencio C, Seol B, Verza S, Knoedler C, Sperm DNA fragmentation index influences assisted Agarwal A. Comparison of sperm retrieval and reproduc- reproductive technology outcome: A systematic review tive outcome in azoospermic men with testicular failure and meta-analysis combined with a retrospective co- and obstructive azoospermia treated for infertility. Asian hort study. Andrologia 2019;51:e13263. doi:https://doi. J Androl 2014;16:602–6. doi:10.4103/1008-682X.126015. org/10.1111/and.13263. [7]. Zini A, Agarwal A. A Clinician’s Guide to Sperm DNA [20]. Nicopoullos J, Vicens-Morton A, Lewis SEM, Lee K, and Chromatin Damage. 2018. doi:10.1007/978-3-319- Larsen P, Ramsay J, et al. Novel use of COMET param- 71815-6. eters of sperm DNA damage may increase its utility to [8]. Evenson DP. The Sperm Chromatin Structure As- diagnose male infertility and predict live births follow- say (SCSA®) and other sperm DNA fragmentation ing both IVF and ICSI. Hum Reprod 2019;34:1915–23. tests for evaluation of sperm nuclear DNA integrity as doi:10.1093/humrep/dez151. related to fertility. Anim Reprod Sci 2016;169:56–75. [21]. Pabuccu EG, Caglar GS, Tangal S, Haliloglu AH, Pa- Lê Thị Bích Phượng và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):14-18.doi:10.46755/vjog.2021.3.1199 17
  5. buccu R. Testicular versus ejaculated spermatozoa in 84. doi:10.1007/s00404-011-1990-y. ICSI cycles of normozoospermic men with high sperm [34]. Garolla A, Cosci I, Bertoldo A, Sartini B, Boudje- DNA fragmentation and previous ART failures. Andro- ma E, Foresta C. DNA double strand breaks in human logia 2017;49:e12609. doi:https://doi.org/10.1111/ spermatozoa can be predictive for assisted reproduc- and.12609. tive outcome. Reprod Biomed Online 2015;31:100–7. [22]. Herrero MB, Lusignan MF, Son W-Y, Sabbah M, doi:10.1016/j.rbmo.2015.03.009. Buckett W, Chan P. ICSI outcomes using testicular [35]. Organization WH. Examination and processing spermatozoa in non-azoospermic couples with recur- of human semen. World Health 2010;Edition, F:286. rent ICSI failure and no previous live births. Andrology doi:10.1038/aja.2008.57. 2019;7:281–7. doi:https://doi.org/10.1111/andr.12591. [36]. O’Neill HC, Nikoloska M, Ho H, Doshi A, Maalouf [23]. Hamada A, Esteves SC, Nizza M, Agarwal A. Un- W. Improved cryopreservation of spermatozoa using explained male infertility: Diagnosis and management. vitrification: comparison of cryoprotectants and a nov- Int Braz J Urol 2012;38:576–94. doi:10.1590/S1677- el device for long-term storage. J Assist Reprod Genet 55382012000500002. 2019;36:1713–20. doi:10.1007/s10815-019-01505-x. [24]. Gill K, Jakubik J, Rosiak-Gill A, Kups M, Lukaszuk [37]. Esteves SC, Chan P. A systematic review of recent M, Kurpisz M, et al. Utility and Predictive Value of Hu- clinical practice guidelines and best practice statements man Standard Semen Parameters and Sperm DNA Dis- for the evaluation of the infertile male. Int Urol Nephrol persion for Fertility Potential. Int J Environ Res Public 2015;47:1441–56. doi:10.1007/s11255-015-1059-0. Heal 2019;16. doi:10.3390/ijerph16112004. [38]. Roque M, Bedoschi G, Esteves SC. Effect of varico- [25]. Simon L, Carrell DT. Sperm DNA damage measured cele repair on sperm DNA fragmentation: a systematic by comet assay. Methods Mol Biol 2013;927:137–46. review and meta-analysis. Fertil Steril 2018;110:e162. doi:10.1007/978-1-62703-038-0_13. doi:10.1016/j.fertnstert.2018.07.481. [26]. Homa ST, Vassiliou AM, Stone J, Killeen AP, Daw- [39]. Abdelbaki SA, Sabry JH, Al-Adl AM, Sabry HH. kins A, Xie J, et al. A Comparison Between Two Assays The impact of coexisting sperm DNA fragmentation for Measuring Seminal Oxidative Stress and their Re- and seminal oxidative stress on the outcome of vari- lationship with Sperm DNA Fragmentation and Se- cocelectomy in infertile patients: A prospective con- men Parameters. Genes (Basel) 2019;10. doi:10.3390/ trolled study. Arab J Urol 2017;15:131–9. doi:10.1016/j. genes10030236. aju.2017.03.002. [27]. Santi D, Spaggiari G, Simoni M. Sperm DNA frag- [40]. Cho C-L, Agarwal A, Majzoub A, Esteves SC. Clini- mentation index as a promising predictive tool for male cal utility of sperm DNA fragmentation testing: concise infertility diagnosis and treatment management - me- practice recommendations. Transl Androl Urol Vol 6, ta-analyses. Reprod Biomed Online 2018;37:315–26. Suppl 4 (September 2017) Transl Androl Urol (Sperm doi:10.1016/j.rbmo.2018.06.023. DNA Fragm 2017. [28]. Spano M, Bonde JP, Hjollund HI, Kolstad HA, Cor- [41]. Marij S, C. RJ, F. WM, L.M. VJ, F.A. WR, R. DG. delli E, Leter G. Sperm chromatin damage impairs hu- Decreased Sperm DNA Fragmentation After Surgical man fertility. The Danish First Pregnancy Planner Study Varicocelectomy is Associated With Increased Preg- Team. Fertil Steril 2000;73:43–50. nancy Rate. J Urol 2010;183:270–4. doi:10.1016/j. [29]. Zini A. Are sperm chromatin and DNA defects rele- juro.2009.08.161. vant in the clinic? Syst Biol Reprod Med 2011;57:78–85. [42]. Wallach EE, Sakkas D, Ph D, Alvarez JG, Ph D. doi:10.3109/19396368.2010.515704. Sperm DNA fragmentation : mechanisms of origin [30]. Esteves SC, Zini A, Coward RM, Evenson DP, , impact on reproductive outcome , and analysis. Gosálvez J, Lewis SEM, et al. Sperm DNA fragmentation Fertil Steril 2010;93:1027–36. doi:10.1016/j.fertn- testing: Summary evidence and clinical practice recom- stert.2009.10.046. mendations. Andrologia 2021;53:1–41. doi:10.1111/ [43]. Lafuente R, García-Blàquez N, Jacquemin B, and.13874. Checa MA. Outdoor air pollution and sperm quality. [31]. Mcqueen DB, Zhang J, Ph D, Robins JC. Sperm Fertil Steril 2016;106:880–96. doi:10.1016/j.fertn- DNA fragmentation and recurrent pregnancy loss : a stert.2016.08.022. systematic review and meta-analysis. Fertil Steril n.d. [44]. Gandhi J, Hernandez RJ, Chen A, Smith NL, doi:10.1016/j.fertnstert.2019.03.003. Sheynkin YR, Joshi G, et al. Impaired hypothalamic-pi- [32]. Tan J, Taskin O, Albert A, Bedaiwy MA. Association tuitary-testicular axis activity, spermatogenesis, and between sperm DNA fragmentation and idiopathic re- sperm function promote infertility in males with lead current pregnancy loss: a systematic review and me- poisoning. Zygote 2017;25:103–10. doi:DOI: 10.1017/ ta-analysis. Reprod Biomed Online 2019;38:951–60. S0967199417000028. doi:10.1016/j.rbmo.2018.12.029. [45]. Bujan L, Walschaerts M, Brugnon F, Daudin M, Ber- [33]. Venkatesh S, Thilagavathi J, Kumar K, Deka D, Tal- thaut I, Auger J, et al. Impact of lymphoma treatments war P, Dada R. Cytogenetic, Y chromosome microdele- on spermatogenesis and sperm deoxyribonucleic acid: tion, sperm chromatin and oxidative stress analysis in a multicenter prospective study from the CECOS net- male partners of couples experiencing recurrent sponta- work. Fertil Steril 2014;102:667-674.e3. doi:10.1016/j. neous abortions. Arch Gynecol Obstet 2011;284:1577– fertnstert.2014.06.008. 18 Lê Thị Bích Phượng và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):14-18.doi:10.46755/vjog.2021.3.1199
nguon tai.lieu . vn