Download Tài liệu học tập miễn phí Sức khỏe phụ nữ
Tiếp nối phần 1, phần 2 của ebook Một số thảo dược trị bệnh phụ khoa giới thiệu đến bạn đọc một số nội dung về: viêm tuyến tiền đình và ngoại âm, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, tử cung xuất huyết, kinh nguyệt không đều, viêm tuyến sữa cấp tính, không thụ thai, chứng tăng sinh tuyến sữa... Mời bạn đọc tham khảo nội dung chi tiết tài liệu!
Cuốn sách  Một số thảo dược trị bệnh phụ khoa chỉ dẫn rõ ràng từng chứng bệnh, từng loại cây thuốc (có đồ hình, tên la tinh, mô tả), kết hợp đồ văn, có dược có phương, giúp bạn đọc tự tìm hiểu, nhận biết, ứng dụng. Sách này lấy bệnh làm cương, lấy dược làm mục, bệnh lý kết hợp đông tây y xét nghiệm, có đủ uống trong, bôi ngoài, món ăn làm thuốc, đa số là những bài thuốc đơn giản, hiệu nghiệm, dễ làm. Phần 1 của ebook giới thiệu đến bạn đọc các nội dung: lưu sản, mang thai sai chỗ, cao huyết áp tổng hợp khi mang thai, viêm gan siêu vi cấp tính, nhiễm đường tiểu khi mang thai, sản hậu xuất huyết, nhiễm khuẩn sau sinh... Mời các bạn tham khảo tài liệu!
Tiếp nối phần 1, phần 2 của ebook Cẩm nang chăm sóc sức khỏe phụ nữ giới thiệu đến bạn đọc nội dung về Phụ nữ và y khoa: là những thông tin cần thiết về các phương pháp điều trị, cách kiểm tra sức khỏe và trách nhiệm đối với bản thân. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết đề tài!
Cuốn sách Cẩm nang chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang đến một bức tranh toàn diện về mọi khía cạnh của vấn đề sức khỏe liên quan đến phụ nữ. Đó là tất cả các chứng bệnh, các rối loạn mà cuốn sách lý giải đều là những bệnh chỉ có hoặc chủ yếu phụ nữ mới mắc phải. Phần 1 của ebook giới thiệu đến bạn đọc nội dung về: Cơ thể người phụ nữ lành mạnh: gồm những kiến thức quan trọng về cơ thể phụ nữ cùng các hướng dẫn đầy đủ và những lời khuyên hữu ích; Bệnh phụ nữ: cho phép các chị em tra cứu một cách dễ dàng từ A đến Z các triệu chứng, các vấn đề sức khỏe, giải phẫu thẩm mỹ và cách chữa trị tất cả các loại bệnh phụ nữ.
Bài viết trình bày xác định tần suất gen KIR2DL3, KIR2DS2 ở thai phụ bị tiền sản giật (TSG) và thai phụ bình thường và tìm hiểu mối liên quan của chúng đối với TSG, cân nặng thai nhi và protein niệu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trên 100 thai phụ TSG và 100 thai phụ bình thường (nhóm chứng), phân tích gen bằng kỹ thuật PCR-SSP.
Bài viết mô tả thực trạng kiến thức, thực hành cho trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn sau sinh của bà mẹ sinh con tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính. Đối tượng 290 bà mẹ sinh con tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong tháng 4/2020.
Bài viết trình bày mô tả kiến thức về Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) và sự hỗ trợ của người chồng trong thực hành NCBSM tại bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTW) và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và sự hỗ trợ của người chồng trong thực hành NCBSM.
Mật độ xương (MĐX) ở phụ nữ thông thường đạt đỉnh trong khoảng 25-35 tuổi, đây cũng là thời kỳ cao điểm của quá trình mang thai và sinh nở. Các hành vi sinh lý đặc biệt khi mang thai và cho con bú gây mất một lượng lớn xương và làm gia tăng nguy cơ xuất hiện chứng loãng xương sau mãn kinh, nghiêm trọng hơn có thể gây chứng loãng xương liên quan đến mang thai và cho con bú. Bài viết cung cấp thông tin tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến MĐX ở phụ nữ cho con bú như độ tuổi sinh nở, lối sống, phương thức nuôi con cũng như cơ chế điều hòa chuyển hóa xương.
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo và đánh giá một số yếu tố liên quan đến bí tiểu sau sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng. Nghiên cứu cắt ngang mô tả 673 sản phụ sinh đường âm đạo, tại khoa Phụ sản Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng từ tháng 03/2018 đến hết tháng 09/2018.
Bài viết tiến hành đối chiếu hình ảnh siêu âm buồng tử cung với kết quả mô bệnh học thông qua nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 73 bệnh nhân. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.
Bài viết đối chiếu hình ảnh siêu âm với kết quả soi buồng tử cung, nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 300 bệnh nhân trong chẩn đoán quá sản nội mạc tử cung, soi buồng tử cung có độ nhạy là 71%, cao hơn nhiều so với siêu âm (13%).
Bài viết tiến hành xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tốt về phòng và phát hiện sớm UTV ở phụ nữ 18-60 tuổi tại thành phố Cần Thơ.
Bài viết tiến hành đánh giá vao trò của chụp cộng hưởng từ tiểu khung đối với xâm lấn vùng của ung thư cổ tử cung thông qua chẩn đoán ung thư cổ tử cung, được chụp CHT 1.5T theo protocol chụp tử cung có tiêm thuốc đối quang, sau đó được phẫu thuật cắt bỏ đánh giá kết quả giải phẫu bệnh, từ đó so sánh để đánh giá giá trị của cộng hưởng từ.
Bài viết xác định sự có mặt của gen KIR2DS3, KIR3DL1 ở thai phụ mắc tiền sản giật và thai phụ bình thường; xác định mối liên quan giữa gen KIR2DS3, KIR3DL1 với sự xuất hiện của TSG và xét nghiệm sinh hóa máu ở thai phụ tiền sản giật.
Bài viết đánh giá giá trị của siêu âm doppler màu trong tiên lượng rau cài răng lược tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Nhận xét thái độ xử trí rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Bài viết đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Bài viết xác định tần suất gen KIR2DL5, KIR2DS4 ở thai phụ tiền sản giật và thai phụ bình thường. Tìm hiểu mối liên quan của chúng đối với TSG, cân nặng thai nhi và xét nghiệm huyết học.
Bài viết tiến hành nhận xét đặc điểm lâm sàng bệnh viêm lợi trên phụ nữ có thai tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội năm 2019-2020.
Bài viết tiến hành so sánh một số tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng (QL block) với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block) dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng.
Bài viết đánh giá hiệu quả dự phòng nôn và buồn nôn bằng dexamethasone 8mg và ondansetron 4mg trong gây tê tủy sống bằng bupivacain và morphin sulphat để mổ lấy thai thực hiện tại bệnh viện phụ sản Hải phòng trong thời gian từ tháng 10/2018 đến tháng 2/2019.
Bài viết trình bày tổng quan về ứng dụng AI trong chẩn đoán ung thư vú dựa trên ảnh kỹ thuật số hóa giải phẫu bệnh, đồng thời phác thảo những tiềm năng ứng dụng tại Việt Nam.
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả thai nghén của những phụ nữ dưới 35 tuổi được thụ tinh trong ống nghiệm chuyển phôi 2 và 3 phôi nhằm lựa chọn chuyển phôi an toàn, hiệu quả.
Bài viết so sánh một số tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê tủy sống - ngoài màng cứng phối hợp với gây tê tủy sống đơn thuần để vô cảm cho mổ lấy thai ở sản phụ có nguy cơ cao tụt huyết áp.
Mãn kinh là thời kỳ của sự rối loạn hoạt động nội tiết trong cơ thể gây ra nhiều biến đổi về thể chất và tâm thần, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người phụ nữ. Bài viết đánh giá chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh tại thành phố Cần Thơ năm 2020. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh tại thành phố Cần Thơ.
Bài viết tiến hành đánh giá tác dụng phụ khi điều trị dự phòng nôn, buồn nôn bằng dexamethasone 8mg và ondansetron 4mg trong gây tê tủy sống bằng bupivacain và morphin sulphat để mổ lấy thai thực hiện tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng trong thời gian từ tháng 10/2018 đến tháng 2/2019.
Bài viết so sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong muốn của Ondansetron với Dexamethason hoặc Metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai.
Bài viết đánh giá hiệu quả giảm đau, các tác dụng không mong muốn và mức độ hài lòng của sản phụ khi lựa chọn phương pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ sinh thường bằng phối hợp thuốc Bupivacain và Fentanyl.
Bài viết tiến hành đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư vú của phương pháp siêu âm đàn hồi sóng biến dạng – Shear wave elastography (SWE).
Bài viết xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính T. gondii cũng như một số yếu tố liên quan góp phần vào sự lưu hành của bệnh và đề xuất biện pháp phòng chống.
Bài viết tiến hành mô tả một số đặc điểm lâm sàng và điều trị của người bệnh ung thư vú (UTV) và phân tích một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc người bệnh ung thư vú tại Khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện K (cơ sở Quán sứ) năm 2020.