Xem mẫu

  1. Thể thao thành tích cao XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN TUYỂN CHỌN VỀ HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN CHẠY CỰ LY 60 MÉT, LỨA TUỔI 12 - 13, Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN THÁI BÌNH, HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ThS. Nguyễn Phú Cường1, TS. Nguyễn Hoàng Minh2, ThS. Phan Thanh Việt2 1Trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. 2Trường ĐH Sư phạm Thể dục Thể thao TP Hồ Chí Minh Tóm tắt: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản trong lĩnh vực Thể dục thể thao, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp và phỏng vấn chuyên gia nhằm lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp dùng để đánh giá về hình thái và thể lực trong tuyển chọn nam VĐV chạy 60 mét lứa tuổi 12 – 13 ở trường trung học cơ sở. Kết quả đã lựa chọn được các chỉ tiêu đánh giá về hình thái và thể lực phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Đồng thời, chúng tôi cũng xây dựng tiêu chuẩn đánh giá đối với các chỉ tiêu đã lựa chọn cho nam VĐV chạy 60 mét, lứa tuổi 12 – 13, đội tuyển điền kinh trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM. Từ khóa: Cự ly chạy 60m, Điền kinh, Hình thái, Thể lực, Tiêu chuẩn tuyển chọn, Trường THCS Nguyễn Thái Bình. Abstract: Based on theories and practices, as well as the fundamental methods of physical training and sports scientific research, we have collected and interviewed experts in order to select appropriate criterias to use to assess the morphology and physical strength of male 60- meter dash, group 12-13 years old, to support the selection round in secondary school. This study has selected the suitable criterias to use to assess the morphology and physical strength of the research objects. The research also developed the evaluation standards for selected criterias for men 60-meter dash, group 12 - 13 years old at Nguyen Thai Binh Secondary School, Binh Chanh District, Ho Chi Minh City. Keywords: 60-meter dash, Athletic, Morphology, Physical strength, Selection standards, Nguyen Thai Binh Secondary School. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn là một trong những thành phần quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng vận động viên (VĐV) và phát triển phong trào thể thao trường học. Cự ly chạy ngắn là một trong những nội dung có sự cạnh tranh cao và luôn tiềm ẩn các nhân tố chất lượng trong các giải thể thao học sinh cũng như Hội khỏe Phù Đổng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng trong suốt nhiều năm liền. Trường Trung học Cơ sở (THCS) Nguyễn Thái Bình có thế mạnh ở cự ly 60 mét nam tại các hội thao dành cho học sinh, tuy nhiên, công tác huấn luyện còn nhiều khó khăn do giai đoạn tuyển chọn ban đầu chưa thiết lập quy chuẩn hệ thống và chưa có bộ tiêu chuẩn cụ thể, đặc biệt là các tiêu chuẩn về hình thái và thể lực. PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 133
  2. Thể thao thành tích cao Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về tiêu chuẩn tuyển chọn, đánh giá trình độ tập luyện như Nguyễn Thế Truyền (1992), Trịnh Hùng Thanh (1993), Trịnh Trung Hiếu (1996), Nguyễn Đại Dương (2002), Bùi Quang Hải (2009),... Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện, cải thiện thành tích thi đấu cho nam vận động viên chạy cự ly 60 mét, lứa tuổi 12 - 13, thuộc đội tuyển điền kinh của trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM, chúng tôi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái và thể lực cho nam vận động viên chạy cự ly 60 mét, lứa tuổi 12 - 13, thuộc đội tuyển điền kinh của trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM. Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp nhân trắc, phương pháp kiểm tra sư phạm và phương pháp toán thống kê. Nghiên cứu được tiến hành trên 30 nam VĐV, lứa tuổi 12 – 13, thuộc đội tuyển điền kinh trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 2.1. Lựa chọn các test tuyển chọn nam VĐV chạy 60 mét, lứa tuổi 12 – 13, đội tuyển điền kinh trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM Dựa trên tìm hiểu các tài liệu có liên quan, qua quan sát các buổi tập và phỏng vấn huấn luyện viên (HLV), chuyên gia, giảng viên các đội tuyển điền kinh. Phỏng vấn được tiến hành ở 3 mức độ như sau: (1) Thường sử dụng: 3 điểm; (2) Ít sử dụng: 1 điểm; (3) Không sử dụng: 0 điểm. Những chỉ tiêu đạt tỷ lệ từ mức 70,0% trở lên sẽ được lựa chọn. Bảng 1. Kết quả phỏng vấn mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá về hình thái và thể lực trong tuyển chọn nam VĐV chạy 60 mét lứa tuổi 12 - 13 S Mức độ sử dụng Điểm Tỉ Quyết T Chỉ tiêu quy lệ Thường Ít Không định T đổi % CÁC CHỈ TIÊU VỀ HÌNH THÁI 1 Chiều cao đứng (cm) 30 0 0 90 100,0 Chọn 2 Cân nặng (kg) 23 8 9 77 85,6 Chọn 3 Chỉ số BMI 16 14 0 62 68,9 Không 4 Chỉ số Quetelet (g/cm) 23 9 4 78 86,7 Chọn Dài chân A / chiều cao đứng x 5 13 15 3 54 60,0 Không 100 (%) Dài chân B - dài cẳng chân A) / 6 13 12 5 51 56,7 Không dài cẳng chân A x 100(%) 7 Dài chân C / dài chân H x 100(%) 12 11 3 47 52,2 Không Vòng cổ chân / chiều dài gân Asin 8 10 18 3 48 53,3 Không x 100 (%) CÁC CHỈ TIÊU VỀ THỂ LỰC CHUNG 9 Lực bóp tay thuận (kg) 7 17 7 38 42,2 Không 10 Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây) 24 7 0 79 87,8 Chọn 11 Bật xa tại chỗ (cm) 23 8 0 77 85,6 Chọn 12 Chạy 30m XPC (s) 27 4 0 85 94,4 Chọn 13 Chạy con thoi 4 x 10m (s) 25 6 0 81 90,0 Chọn PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 134
  3. Thể thao thành tích cao 14 Chạy tùy sức 5 phút (m) 8 21 2 45 50,0 Không CÁC CHỈ TIÊU VỀ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN 15 Chạy 30m TĐC (s) 19 12 1 69 76,7 Chọn 16 Chạy 30m XPT (s) 14 19 1 61 67,8 Không 17 Chạy 60m (s) 25 6 0 81 90,0 Chọn 18 Chạy cự ly 100m (s) 27 4 0 85 94,4 Chọn 19 Chạy 150m (s) 13 16 3 55 61,1 Không 20 Chạy 200m (s) 11 17 1 50 55,6 Không 21 Chạy 300m (s) 14 16 1 58 64,4 Không 22 Bật xa tại chỗ (m) 16 13 2 61 67,8 Không 23 Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 20 10 1 70 77,8 Chọn 24 Bật xa 5 bước không đà (m) 6 16 5 34 37,8 Không 25 Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 8 8 4 32 35,5 Không 26 Tần số bước (lần/10 giây) 16 12 2 60 66,7 Không 27 Tung tạ sau (m) 10 16 3 46 51,1 Không Phản xạ thính vận động đơn - 28 15 9 7 54 60,0 Không chân (âm thanh - chân) Qua bảng 1 cho thấy: có 11 chỉ tiêu đạt tỷ lệ quy đổi từ 70,0% trở lên. Cụ thể như sau: (1) Chiều cao đứng (cm); (2) Cân nặng (kg); (3) Chỉ số Quetelet (g/cm); (4) Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây); (5) Bật xa tại chỗ (cm); (6) Chạy 30m XPC (s); (7) Chạy con thoi 4 x 10m (s); (8) Chạy 30m TĐC (s); (9) Chạy cự ly 100m (s); (10) Bật xa 3 bước tại chỗ (m); (11) Chạy 60m (s). Đồng thời, nghiên cứu cũng tiến hành xác định tính thông báo và độ tin cậy của các chỉ tiêu, kết quả, chúng tôi đã lựa chọn được 11 chỉ tiêu tuyển chọn nam VĐV chạy 60 mét, lứa tuổi 12 - 13, đội tuyển điền kinh trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM. 2.2. Xây dựng thang điểm đối với các chỉ tiêu về hình thái, thể lực cho nam VĐV chạy 60 mét, lứa tuổi 12 – 13, của trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM Thông qua dữ liệu ghi nhận kết quả đo đạc và xác nhận thành tích cá nhân của từng khách thể nghiên cứu khi thực hiện các test đánh giá trong hệ thống chỉ tiêu đã lựa chọn, kết hợp việc sử dụng các thuật toán thống kê, chúng tôi đã thiết lập nên thang điểm tương ứng cho 9 chỉ tiêu. Riêng các chỉ tiêu về cân nặng (kg, CT2) và chỉ số Quetelet (g/cm, CT3) không tiến hành thiết lập thang điểm đánh giá [4]. Kết quả được thể hiện trong bảng 2: Bảng 2. Bảng điểm các chỉ tiêu hình thái, thể lực của nam VĐV chạy 60 mét, lứa tuổi 12 – 13, trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM THANG CÁC CHỈ TIÊU TUYỂN CHỌN ĐIỂM CT1 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 CT9 CT10 CT11 1 151,7 11,7 170,3 7,1 15,7 6,9 21,4 3,06 13,5 2 153,6 12,5 174,9 6,9 15,1 6,6 20,6 3,1 13,1 3 155,5 13,2 179,5 6,6 14,5 6,4 19,8 3,2 12,7 4 157,4 14,0 184,1 6,3 13,9 6,1 19,0 3,26 12,3 5 159,3 14,7 188,7 6,1 13,2 5,9 18,2 3,3 11,8 6 161,2 15,5 193,3 5,8 12,6 5,6 17,4 3,39 11,4 7 163,1 16,2 197,8 5,6 12,0 5,4 16,7 3,45 11,0 PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 135
  4. Thể thao thành tích cao 8 165,0 17,0 202,4 5,3 11,4 5,1 15,9 3,52 10,5 9 166,9 17,7 207,0 5,0 10,7 4,9 15,1 3,58 10,1 10 168,9 18,5 211,6 4,8 10,1 4,6 14,3 3,6 9,7 * Quy ước mã hóa các chỉ tiêu: CT7 - Chạy con thoi 4 x 10m (s) CT1 - Chiều cao đứng (cm) CT8 - Chạy 30m TĐC (s) CT4 - Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây) CT9 - Chạy cự ly 100m (s) CT5 - Bật xa tại chỗ (cm) CT10 - Bật xa 3 bước tại chỗ (m) CT6 - Chạy 30m XPC (s) CT11 - Chạy 60m (s) Qua bảng 2 cho thấy: Điểm tổng hợp tối đa quy đổi là 90 điểm. Thông qua việc xác lập bảng điểm cho các chỉ tiêu tuyển chọn tương ứng với ngưỡng thành tích cá nhân để phân loại VĐV, quá trình triển khai công tác tuyển chọn, đào tạo, đánh giá kết quả huấn luyện sẽ rõ ràng, thuận lợi và hiệu quả hơn [2]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi lượng hóa kết quả đánh giá VĐV thành 5 mức độ xếp loại: Tốt (T); Khá (KH); Trung bình (TB); Yếu (Y) và Kém (K). Tổng số 30 khách thể nghiên cứu được đánh giá, xếp loại theo thang điểm tuyển chọn về hình thái, thể lực (mã số quy ước: MT1, MT2, MT3, … MT30). Kết quả xếp loại được trình bày trong bảng sau: Bảng 3. Tổng hợp kết quả xếp loại nam VĐV chạy 60 mét, lứa tuổi 12 – 13, trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM MÃ TỔNG XẾP CT1 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 CT9 CT10 CT11 VĐV ĐIỂM LOẠI MT1 3,3 4,0 3,5 6,1 4,4 6,9 6,1 5,6 5,3 45,2 TB MT2 5,4 4,0 4,9 6,4 5,4 7,7 6,4 3,8 7,1 51,1 TB MT3 4,3 2,7 4,2 5,3 5,7 6,1 5,3 5,0 5,7 44,4 TB MT4 8,0 2,7 4,2 4,2 5,5 4,5 4,2 2,4 4,6 40,2 TB MT5 2,2 5,4 4,2 6,1 6,0 6,9 6,1 1,5 6,2 44,5 TB MT6 4,8 8,0 5,3 4,2 4,7 3,7 4,2 0,7 3,7 39,2 TB MT7 5,4 2,7 7,0 3,4 3,5 3,2 3,4 5,5 4,3 38,4 TB MT8 9,0 9,4 7,3 2,7 0,9 2,0 2,7 7,5 2,3 43,6 TB MT9 3,8 4,0 2,7 7,9 7,5 7,3 7,9 4,4 6,2 51,8 TB MT10 5,9 2,7 2,9 6,8 5,4 5,7 6,8 4,7 6,0 46,8 TB MT11 1,2 1,4 3,1 6,4 4,3 6,9 6,4 1,9 3,2 34,8 Y MT12 2,7 2,7 3,8 4,9 1,5 4,5 4,9 5,2 4,6 34,8 Y MT13 3,8 5,4 4,4 4,5 6,8 5,3 4,5 4,8 5,5 45,1 TB MT14 4,8 2,7 7,0 4,2 5,1 4,1 4,2 4,1 5,0 41,2 TB MT15 4,3 4,0 3,1 6,8 6,3 7,3 6,8 3,8 7,8 50,4 TB MT16 2,7 4,0 3,1 7,2 7,9 6,5 7,2 6,5 5,5 50,8 TB MT17 8,0 6,7 4,2 1,5 5,2 1,6 1,5 3,6 1,3 33,7 Y MT18 4,8 6,7 2,5 2,3 3,5 2,0 2,3 8,9 1,8 34,8 Y MT19 7,5 6,7 7,0 1,5 3,0 1,2 1,5 5,9 0,9 35,2 Y MT20 6,9 4,0 7,0 4,2 3,8 3,7 4,2 8,7 4,6 47,0 TB MT21 4,3 5,4 5,9 4,5 0,1 3,7 4,5 6,7 3,7 38,8 TB MT22 8,0 9,4 9,1 2,3 3,9 3,2 2,3 5,3 4,6 48,1 TB MT23 8,5 5,4 9,2 3,4 4,1 3,7 3,4 5,8 3,7 47,0 TB PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 136
  5. Thể thao thành tích cao MT24 4,3 4,0 4,6 8,3 7,6 7,3 8,3 5,2 7,8 57,6 KH MT25 4,8 5,4 3,1 7,9 6,2 7,3 7,9 5,0 7,8 55,5 KH MT26 2,2 6,7 3,1 7,6 7,9 7,7 7,6 3,3 8,3 54,4 KH MT27 5,9 5,4 3,5 3,0 3,3 3,2 3,0 3,0 3,2 33,6 Y MT28 4,8 5,4 6,6 4,9 6,2 4,5 4,9 5,9 4,6 47,8 TB MT29 5,4 7,9 6,4 3,4 6,2 4,1 3,4 8,7 6,2 51,7 TB MT30 2,7 5,4 5,3 8,4 7,9 7,7 7,9 4,8 8,3 58,4 KH Qua bảng 3 cho thấy: Không có VĐV nào đạt loại Tốt. Loại Khá có 4 trong tổng số 30 VĐV đạt được, tương ứng tỷ lệ 13,3%. Có đến 20 VĐV xếp loại Trung bình, chiếm tỷ lệ 66,7%; trong số đó, có 12 VĐV đạt tổng điểm từ trên 45,0 đến dưới 52,3 điểm. Loại Yếu có 6 VĐV, chiếm tỷ lệ 20,0%. Xem xét kết quả đánh giá riêng lẻ của từng chỉ tiêu, chúng tôi nhận thấy có sự phân tán thành tích khá mạnh ở một số khách thể và biên độ thành tích khi so sánh đối ứng giữa các khách thể trong cùng thang giá trị cũng có sự phân hóa rõ nét. Điều này là hoàn toàn phù hợp với kết quả đánh giá thực trạng ban đầu và đặc trưng độ tuổi, đặc điểm điều kiện tập luyện cũng như các yếu tố về gia đình - đặc tính hệ di truyền của nhóm khách thể nghiên cứu [3], [4]. 3. KẾT LUẬN Thông qua nghiên cứu đã lựa chọn và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn tuyển chọn với bảng điểm đánh giá, xếp loại VĐV cho 11 chỉ tiêu về hình thái, thể lực gồm: (1) Chiều cao đứng (cm); (2) Cân nặng (kg); (3) Chỉ số Quetelet (g/cm); (4) Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây); (5) Bật xa tại chỗ (cm); (6) Chạy 30m XPC (s); (7) Chạy con thoi 4 x 10m (s); (8) Chạy 30m TĐC (s); (9) Chạy cự ly 100m (s); (10) Bật xa 3 bước tại chỗ (m); (11) Chạy 60m (s). Nghiên cứu ứng dụng đánh giá tiêu chuẩn cho 30 nam VĐV chạy 60 mét, lứa tuổi 12 – 13, trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện Bình Chánh, TP.HCM. Kết quả tuyển chọn được 16 VĐV cho đội tuyển của trường, trong đó: Có 4 VĐV được xếp loại KHÁ, chiếm tỷ lệ 25,0% đội tuyển (gồm các VĐV có mã số MT24, MT25, MT26, MT30) và 12 VĐV xếp loại TRUNG BÌNH có tổng điểm xếp loại từ trên 45,0 điểm, chiếm tỷ lệ 75,0% trên tổng số thành viên trong đội tuyển (gồm các VĐV có mã số MT1, MT2, MT9, MT10, MT13, MT15, MT16, MT20, MT22, MT23, MT28, MT29). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. 3. Lê Hữu Hưng, Vũ Chung Thủy, Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2013), Kiểm tra Y học Thể dục Thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. 5. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. 6. Roland Naul, Ken Hardman (2002), ISCPES: Sport and Physical Education in Germany, New York: Routledge Publisher. Nguồn bài báo: Bài viết này là một phần kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái, thể lực vận động viên nam lứa tuổi 12 - 13 chạy 60m của trường THCS Nguyễn Thái Bình, Bình Chánh, TP.HCM” thực hiện tại trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 137
nguon tai.lieu . vn