Xem mẫu

  1. NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS Using GIS technology in building up tourism resource data for research and development of Hai Duong province Nguyễn Đăng Tiến Email: ndtien@saodo.edu.vn Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 6/3/2020 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 30/6/2020 Ngày chấp nhận đăng: 30/6/2020 Tóm tắt Hiện nay, trong thời đại công nghiệp 4.0, việc sử dụng các sản phẩm trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh vực của đời sống con người có ý nghĩa vô cùng to lớn, trong đó có hệ thống tin địa lý (GIS). Cơ sở dữ liệu GIS đã được các nước trên thế giới và Việt Nam ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong quy hoạch, quản lý môi trường và quản lý tài nguyên. Tỉnh Hải Dương có tiềm năng rất lớn về tài nguyên du lịch, nó thể hiện ở số lượng và chất lượng tài nguyên du lịch, trong đó có nhiều tài nguyên du lịch độc đáo và đặc sắc. Việc ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Cơ sở dữ liệu (CSDL) GIS tài nguyên du lịch có thể lưu trữ, tra cứu, phân tích và truy xuất một cách nhanh chóng, chính xác nên phát huy hiệu quả trong quản lý và cung cấp thông tin tài nguyên du lịch. Bài báo này đưa ra kết quả xây dựng CSDL tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ GIS bao gồm việc xác định các nội dung, thiết kế cấu trúc dữ liệu và nhập dữ liệu trong môi trường Mapinfo 15.0. Từ khóa: Du lịch; cơ sở dữ liệu GIS; hệ thống thông tin địa lý; tài nguyên du lịch; du lịch Hải Dương. Abstract In the Industry 4.0 Area, the using of artificial intelligence - based products in different social sectors including Geographic Information System (GIS) play a significant role. The GIS data have been widely applied in multiple sectors, specially in environment and resource plan and management. Hai Duong province boasts large potentiality of tourism resources both in terms of quality and quantity. A large percentage of those resources is characterized with speciality and uniqueness. The application of GIS technology to the building up the tourism resource data of Hai Duong provinces are scientifically and practically meaningful. The GIS tourism resource data can be stored, researched, analyzed, and retrieved in a quick and accurate way, improving the effectiveness in managing and supplying information of tourism resource data. The paper presents the results in building up the tourism resource data of Hai Duong province by applying the GIS technology. The results include identifying the contents, designing the data structure, and inputting the data in the environment Mapinfo 15.0. Key words: Tourism; GIS data; geographic information system; tourism resource, Hai Duong tourism. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều làng nghề nổi tiếng trong và ngoài nước, nhiều danh lam thắng cảnh, hang động kỳ thú và Hải Dương là vùng văn hóa và văn hiến tâm linh những vùng sinh thái hấp dẫn. Tuy nhiên, việc của cả nước với trên 3000 di tích lịch sử - văn hóa quản lý tài nguyên du lịch (TNDL) trên địa bàn tỉnh trong đó có 148 di tích được xếp hạng quốc gia; còn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là việc ứng dụng khoa học công nghệ vào việc quản lý tài nguyên. Người phản biện: 1. GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải 2. GS.TS. Nguyễn Khanh Vân Công nghệ thông tin địa lý (GIS) cung cấp giải pháp Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 91
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cho lưu trữ, liên kết, đặc biệt rất ưu việt trong tra tác giả đã sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 cứu, phân tích và truy xuất cả dữ liệu không gian và [1] để xây dựng cơ sở du lịch nền địa lý. Bên cạnh dữ liệu thuộc tính một cách nhanh chóng, chính xác đó, cùng với việc ứng dụng công nghệ GIS xây nên đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa dựng CSDL tài nguyên. Việc thiết kế, xây dựng và học. Do vậy, việc xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) lưu trữ CSDL được thực hiện trên chương trình tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương bằng công nghệ Mapinfo 15.0. GIS sẽ hỗ trợ tích cực, mang lại hiệu quả cao trong 2.2. Cơ sở dữ liệu việc quản lý và cung cấp thông tin TNDL trên địa bàn tỉnh. - Dữ liệu bản đồ (dữ liệu không gian) 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC + Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/50.000 khu vực tỉnh Hải VỤ NGHIÊN CỨU Dương bao gồm 7 mảnh (F-48-81-A, F-48-81-B, F-48-81-C, F-48-81-D, F-48-82-A, F-48-70-C, 2.1. Phương pháp nghiên cứu F-48-69-D) [1], đây là cơ sở để xây dựng các dữ - Phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin tài liệu: liệu không gian nền địa lí bao gồm: cơ sở toán Những thông tin báo cáo, số liệu thống kê, tài liệu học, thủy hệ, địa hình, giao thông, ranh giới hành có liên quan... đều được thu thập, cập nhật từ các chính… Việc xây dựng CSDL này được thực hiện nguồn khác nhau và được phân loại theo từng mục thông qua việc số hóa bản đồ và có điều chỉnh về tỷ tiêu sử dụng đối với từng nội dung; sau đó tiến lệ 1/100.000 và theo hệ quy chiếu, hệ tọa độ quốc hành xử lí, phân tích để rút ra những kết luận cần gia VN2000. thiết, làm cơ sở cho việc thiết kế, tổ chức CSDL + Tọa độ địa lí (kinh độ, vĩ độ) của các điểm TNDL. phù hợp với môi trường GIS và thuận lợi trong việc Dữ liệu tọa độ địa lý của các đối tượng được thu quản lý TNDL. thập thông qua thiết bị định vị GPS cầm tay. - Phương pháp thu thập số liệu và điều tra thực địa: + Các bản đồ tham khảo khác ở các tỷ lệ khác nhau Khảo sát thực địa nhằm thu thập, hoàn chỉnh tài được thu thập trong quá trình thực địa, thu thập tài liệu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu so với thực liệu và trên internet. tiễn. Trong nghiên cứu này, phương pháp được áp dụng để khảo sát, điều tra hệ thống nguồn - Dữ liệu thống kê TNDL, thu nhận vị trí, tọa độ, khoảng cách... của Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên và TNDL tự điểm du lịch, điểm tài nguyên bằng thiết bị định vị thiên, điều kiện kinh tế - xã hội và TNDL nhân văn toàn cầu (GPS). của khu vực nghiên cứu được tổng hợp từ các - Phương pháp bản đồ - GIS: Bản đồ cho phép xác nguồn tài liệu xuất bản [5], dữ liệu thống kê của các định rõ ràng, cụ thể phạm vi nghiên cứu, mối quan đơn vị chuyên môn [3], số liệu điều tra thực địa… hệ giữa các đối tượng về không gian và thời gian 2.3. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tài trong phạm vi nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, nguyên du lịch tỉnh Hải Dương Sơ đồ 1. Mô hình các bước xây dựng CSDL GIS tài nguyên du lịch Hải Dương 92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
  3. NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN + Lớp thông tin TNDL nhân văn 3.1. Nội dung cơ sở dữ liệu GIS tài nguyên du + Các lớp thông tin về TNDL tự nhiên. lịch Hải Dương 3.2. Thiết kế cấu trúc dữ liệu tài nguyên du lịch CSDL GIS tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương CSDL bao gồm 2 phần: Các lớp thông tin (chứa được xây dựng trên nền cơ sở của bản đồ nền dữ liệu đồ họa và thông tin thuộc tính) và các bảng địa hình kết hợp với việc thể hiện nội dung theo dữ liệu. Liên kết các bảng dữ liệu này với các lớp chuyên đề là TNDL. CSDL GIS tài nguyên du thông tin được thực hiện nhờ kỹ thuật LINK và lịch tỉnh Hải Dương được thể hiện ở một số nội JOIN dữ liệu. dung cơ bản bao gồm: các yếu tố cơ sở nền địa lý và các yếu tố thuộc chuyên đề về TNDL du Trong kết quả nghiên cứu này, việc thiết kế cấu lịch. Trong môi trường GIS, CSDL tài nguyên du trúc CSDL và định dạng hệ thống thông tin GIS tài lịch Hải Dương được thiết kế bao gồm các lớp nguyên du lịch tỉnh Hải Dương được xây dựng dựa thông tin sau (bảng 1, hình 1): vào các chỉ tiêu sau: - Các lớp thông tin bản đồ cơ sở (CSDL nền địa lý) - CSDL tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương được bao gồm: thiết kế thống nhất để thuận lợi cho việc truy cập, cập nhật và truy xuất dữ liệu từ các phần mềm + Lớp thông tin bản đồ đường biên giới hành chính GIS chuyên dụng khác nhau và in ấn cũng được các cấp, bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. thuận lợi. + Lớp thông tin về hệ thống thủy văn. - Nội dung thông tin về TNDL trên địa bàn tỉnh Hải + Lớp thông tin về giao thông (đường bộ, đường Dương được cập nhật đầy đủ, chính xác thông qua thủy, đường không). các tài liệu, số liệu của các cơ quan chuyên môn và kết quả thu thập từ thực địa như vị trí tọa độ, số - Lớp thông tin chuyên đề (CSDL chuyên đề) lượng và chất lượng TNDL… bao gồm: Bảng 1. Các lớp thông tin và định dạng CSDL GIS tài nguyên du lịch Hải Dương [4] Nhóm Dạng thể hiện TT Các lớp thông tin Ý nghĩa CSDL Không gian Thuộc tính - Tên huyện, thị 1 Hanhchinh_vung Hành chính các huyện Vùng - Diện tích - Dân số - Mã ranh giới 2 Hanhchinh_duong Ranh giới hành chính Đường - Loại ranh giới CSDL nền - Tên đường địa lý 3 Giaothong Hệ thống giao thông Đường - Loại đường - Chiều dài - Tên 4 Thuyvan Hệ thống thủy văn Đường/Vùng - Chiều dài - Diện tích - Tên - Mã tài nguyên CSDL Hệ thống các dạng tài - Phân loại tài nguyên 5 Diem_Tainguyen Điểm chuyên đề nguyên - Vị trí - Xếp hạng - Đặc điểm - Trong thiết lập các lớp thông tin địa lý, tùy theo nghiên cứu này được thiết kế cùng hệ tọa độ, cùng cấu trúc phức tạp khác nhau, nội dung các yếu tố tỷ lệ, hệ quy chiếu. Kết quả, các dữ liệu không TNDL có thể quản lý trên cùng một lớp hay nhiều gian được điều chỉnh theo hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000, tỷ lệ bản đồ được thiết kế lớp. Trong nghiên cứu này, để thuận tiện quản lý, 1/100.000. Các CSDL nền được số hóa từ bản CSDL tài nguyên du lịch được thiết kế nhiều lớp đồ địa hình tỉ lệ 1/50.000 sẽ đảm bảo tính chi tiết, (điểm, đường, vùng) giúp thực hiện tốt chức năng chính xác khi xây dựng bản đồ ở tỉ lệ 1/100.000. của CSDL trong GIS. Bảng chú giải có sự đồng nhất nhằm thuận tiện - Dữ liệu không gian (dạng vector, raster) trong trong công tác thiết kế cấu trúc dữ liệu. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 93
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Dữ liệu thuộc tính tùy thuộc vào giá trị khác nhau, 3.3. Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tài chúng có thể tồn tại các giá trị nguyên, số thực, nguyên du lịch Hải Dương logic, xâu ký tự để tạo điều kiện thuận lợi trong vấn - CSDL không gian đề chuyển đổi dữ liệu thuộc tính giữa các phần Dữ liệu không gian được chia thành 2 nhóm đối mềm khác với Mapinfo. Trong các lớp thông tin về tượng: Nhóm đối tượng thuộc cơ sở địa lý (hành tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn có sử dụng chính, giao thông, thủy hệ) và nhóm đối tượng các mã số tài nguyên nhằm thuận lợi trong việc chuyên đề (TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn). tra cứu, phân loại, thống kê tài nguyên. Mã số tài Nhóm đối tượng cơ sở nền địa lý được xây dựng nguyên được sử dụng ở đây là một chuỗi ký tự chữ bằng việc thực hiện quá trình số hóa từ bản đồ địa và số theo quy ước (bảng 2, hình 2). hình tỷ lệ 1/50.000 của Tổng Cục địa chính Việt Bảng 2. Bảng mã hóa và phân loại trong CSDL GIS tài Nam bao gồm các mảnh bao quanh khu vực tỉnh nguyên du lịch Hải Dương [4] Hải Dương [1]. Kết quả thu được là hệ thống bản đồ nền, đảm bảo độ chính xác về mặt khoa học Nhóm tài Mã tài (hình 1). Phân loại nguyên nguyên Nhóm đối tượng chuyên đề bao gồm TNDL tự TN_01 Thắng cảnh nhiên, TNDL nhân văn được xây dựng thông qua Tài nguyên TN_02 Hang động việc xác định các tọa độ địa lý của các điểm du tự nhiên TN_03 Sinh vật lịch. Phương pháp xác định tọa độ không gian của TN_04 Nước khoáng các đối tượng TNDL được thực hiện bằng phương pháp ngoại nghiệp (sử dụng thiết bị GPS cầm tay) NV_01 Di tích lịch sử, văn hóa và phương pháp nội nghiệp (sử dụng bản đồ địa NV_02 Di chỉ khảo cổ hình tỷ lệ 1:50.000, hệ thống bản đồ trực tuyến của Lễ hội Googlemaps). Các thông số dữ liệu tọa độ được Tài nguyên NV_03 lưu dưới dạng: độ, phút, giây. Các nhóm tài nguyên nhân văn Nghề và làng nghề NV_04 được nghiên cứu bao gồm: Các hang động Karst, NV_05 Sân gold các thắng cảnh tự nhiên, các thắng cảnh tự nhiên - văn hóa, các di chỉ khảo cổ, các lễ hội truyền thống, NV_06 Đối tượng dân tộc học các di tích lịch sử - văn hóa, làng nghề… Hình 1. Cơ sở dữ liệu thông tin nền địa lý tỉnh Hải Dương [4] 94 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
  5. NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Thiết kế các đối tượng của dữ liệu nền ta sử dụng tính và dữ liệu không gian. Bên cạnh đó, công nghệ các mẫu sẵn có trong Mapinfo 15.0 được tích hợp GIS còn có khả năng cập nhật dữ liệu liên tục và dễ sẵn trong chương trình. dàng. Dữ liệu thuộc tính trong Mapinfor được lưu trữ dưới dạng bảng (Browser), gồm các trường dữ liệu: - CSDL thuộc tính Ma_TN, Loai_TN, Ten, Toa_do_dia_ly, Dac_diem,… Dữ liệu thuộc tính giúp chúng ta nắm bắt rõ hơn (hình 2). Việc nhập dữ liệu thuộc tính được tiến đặc tính của đối tượng không gian. Tuy nhiên, hành song song với nhập dữ liệu không gian. Mỗi nếu sử dụng các phương pháp truyền thống để đối tượng (tài nguyên) xác định trong không gian, lưu trữ loại dữ liệu này sẽ gây khó khăn cho việc được gắn với hệ thống dữ liệu thuộc tính chi tiết, truy xuất khi cần, hơn nữa việc gắn những dữ liệu đảm bảo phản ánh khái quát đầy đủ nhất về đối thuộc tính vào từng đối tượng trong không gian tượng nghiên cứu. Đặc biệt, các trường dữ liệu này thực tế là không thể thực hiện. Khắc phục được có thể được cập nhật thường xuyên và dễ dàng những nhược điểm này, công nghệ GIS giúp nhằm phản ánh đúng thực trạng những đặc điểm việc lưu trữ, truy, xuất dữ liệu thuộc tính dễ dàng của tài nguyên. Trong Mapinfo, cập nhật dữ liệu hơn, đặc biệt là khả năng liên kết dữ liệu thuộc được thực hiện thông qua lệnh Update Column. Hình 2. Cơ sở dữ liệu GIS tài nguyên du lịch Hải Dương [4] 4. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đã xây dựng CSDL tài nguyên du lịch [1] Cục Bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương được lưu dưới dạng dữ liệu chuẩn (2002), Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000. trong môi trường GIS. CSDL GIS tài nguyên du [2] Nguyễn Hồng Phương, Đinh Văn Ưu lịch bao gồm dữ liệu nền địa lí (hành chính, thủy (2006), Hệ thông tin địa lý và một số ứng hệ, giao thông), dữ liệu chuyên đề (TNDL tự nhiên, dụng trong hải dương học, NXB Đại học TNDL nhân văn) và được tổ chức lưu trữ thành các Quốc gia Hà Nội. lớp thông tin GIS. CSDL GIS này có thể liên kết để [3] Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải tra cứu, phân tích và truy xuất dưới dạng không Dương, Phòng Di sản văn hoá (2016), gian và thuộc tính. Danh mục di tích xếp hạng quốc gia trên Kết quả xây dựng CSDL tài nguyên du lịch bằng địa bàn tỉnh Hải Dương. công nghệ GIS sẽ hỗ trợ tích cực, mang lại hiệu quả cao trong việc quản lý và cung cấp thông tin TNDL trên địa bàn tỉnh. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 95
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [4] Nguyễn Đăng Tiến, Nguyễn Thị Thảo, [5] Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam Phạm Thị Thảo (2017), Xây dựng cơ sở dữ (2011), Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát liệu tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương bằng triển du lịch tỉnh Hải Dương đến năm 2020. công nghệ GIS phục vụ nghiên cứu, phát triển du lịch, Đề tài cấp cơ sở, Trường Đại học Sao Đỏ. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Nguyễn Đăng Tiến - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu); + Năm 2005: Tốt nghiệp Đại học ngành Sư phạm địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. + Năm 2008: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Địa lý tự nhiên, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. + Năm 2016: Tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành Địa lý Tài nguyên & Môi trường, Viện Địa lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Du lịch và Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Địa lý, du lịch, khí hậu, tài nguyên và môi trường. - Email: ndtien@saodo.edu.vn, dangtien.dhsd@gmail.com. - Điện thoại: 0985914968. 96 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
nguon tai.lieu . vn