Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Xây dụng cơ sở dữ liệu, phát huy giá trị ẩm thực xứ Nghệ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, DU LỊCH n TS. Võ Thị Hoài Thương(1), ThS. Nguyễn Văn Phượng(2) 1. Tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở dữ nhằm góp phần phục vụ cho công tác liệu văn hóa ẩm thực xứ Nghệ nghiên cứu, quản lý cũng như bảo tồn Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ và phát huy giá trị di sản văn hóa Nghệ thuật và công nghệ đã làm thay đổi diện mạo về cơ sở An và Hà Tĩnh; quảng bá, phát huy và dữ liệu thông tin khoa học xã hội và nhân văn nói nâng cao chất lượng ẩm thực xứ Nghệ chung và dữ liệu nghiên cứu ẩm thực nói riêng. Trước trong hoạt động du lịch cũng như trong các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nghệ An toàn cầu hóa, việc chia sẻ thông tin một cách rộng rãi và Hà Tĩnh, góp phần nâng cao đời sống vừa tạo nên tính tương tác cao trong không gian rộng của nhân dân. lớn hơn, vừa là công cụ hữu hiệu để thúc đẩy những Xứ Nghệ - xét về mặt hành chính gồm nghiên cứu chuyên sâu, đề xuất giải pháp cho việc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, song từ xa hoạch định chính sách có hiệu quả, phát triển kinh tế xưa đã chung một dòng lịch sử, một - xã hội địa phương một cách bền vững. dòng văn hóa/văn hóa ẩm thực. Đặc Bởi vậy, vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu lĩnh vực điểm này cũng được tìm thấy trong tính khoa học xã hội nhân văn nói chung và văn hóa ẩm cách người Nghệ, trong lối sống, ứng xử thực xứ Nghệ nói riêng cần sớm được thực hiện giữa con người với con người, và đặc (1) Viện KHXH&NV, Trường Đại học Vinh, (2) Trường Chính trị tỉnh Nghệ An [24] Tạp chí SỐ 9/2019 KH-CN Nghệ An
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI biệt là trong sự sáng tạo các giá trị văn hóa ẩm thực. trữ tại Thư viện Quốc gia, các thư viện Xứ Nghệ cũng là vùng đất có sự đa dạng về văn hóa Tỉnh và các trung tâm lưu trữ… Kể cả ẩm thực với các không gian: ẩm thực biển và hải đảo, các bài viết trên các trang website tuy dễ ẩm thực miền núi, ẩm thực vùng đồng bằng trung du. tìm kiếm thông tin nhưng vẫn còn mang Ngoài diện mạo ẩm thực của người Kinh (Việt), còn tính tản mát, chưa được tập hợp hay hệ có ẩm thực của người Thái, Mông, Khơ Mú, Đan Lai thống hóa để lưu trữ, phục vụ cho các - Ly Hà (nhóm địa phương của dân tộc Thổ)... Bên nghiên cứu chuyên sâu. Vì vậy, vấn đề cạnh phong tục ăn uống hàng ngày, người dân ở Nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu văn hóa ẩm thực An và Hà Tĩnh còn có thói quen chuẩn bị món ăn vào xứ Nghệ là một đòi hỏi cấp thiết. dịp Tết, lễ hội, các món ăn đặc sản... Trên thực tế, ẩm thực xứ Nghệ đã và Từ sau năm 1986, khi đất nước chuyển sang giai đang từng bước trở thành một sản phẩm đoạn Đổi mới, sự phát triển kinh tế - xã hội của hai văn hóa - du lịch đặc sắc, được sự đón tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh càng dẫn đến thay đổi về nhận của khách du lịch trong và ngoài nhu cầu và xu hướng ẩm thực truyền thống và bản sắc nước và của chính người dân Nghệ An, đặc sản vùng miền địa phương được coi trọng, quảng Hà Tĩnh. Tại các địa điểm du lịch ở Nghệ bá, giao lưu và tìm kiếm thương hiệu. Cũng từ đó, hoạt An, Hà Tĩnh, các sản phẩm ẩm thực động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ẩm thực truyền thống và đặc sản ẩm thực vùng dần phổ biến và phát triển thành lĩnh vực kinh tế được miền đã trở thành sản phẩm du lịch được quan tâm của Việt Nam nói chung, của hai tỉnh Nghệ du khách yêu thích, lựa chọn. Vì vậy, vấn An và Hà Tĩnh nói riêng. Trên các tuyến giao thông đề xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu (đường bộ, đường sắt…) đều có các sản phẩm hàng nghiên cứu văn hóa ẩm thực xứ Nghệ hóa đặc sản ẩm thực của xứ Nghệ như kẹo Cu đơ, bưởi còn hướng đến việc tìm về những giá trị Phúc Trạch, cam Vinh, nước mắm Vạn Phần, bánh đa nguyên bản của văn hóa ẩm thực ở Nghệ Đô Lương, nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn… An, Hà Tĩnh, đặc biệt chú trọng đến Việc sản xuất, kinh doanh đặc sản ẩm thực đã có sự phương thức chọn lựa nguồn nguyên chuyển biến, tác động đến sự hình thành các đại lý, liệu, quy trình chế biến, cách thưởng xây dựng thương hiệu, làng nghề… Những giá trị ẩm thức và các mối quan hệ xã hội, phong thực truyền thống được chắt lọc, khai thác và phát huy tục kiêng kỵ của cộng đồng đối với các tạo nên thế mạnh mũi nhọn phát triển kinh tế - xã hội sản phẩm ẩm thực đặc sắc, mang tính của địa phương. biểu trưng. Từ đó, góp phần bảo tồn, phát Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, quá huy giá trị văn hóa ẩm thực xứ Nghệ và trình giao lưu, hội nhập về văn hóa, ẩm thực xứ Nghệ khai thác thế mạnh của các đặc sản ẩm cũng theo chân người Nghệ và khách du lịch lan tỏa thực trong phát triển hoạt động du lịch thương hiệu khắp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, nói riêng và kinh tế - xã hội địa phương đã có nhiều nhà khoa học công bố các nghiên cứu về nói chung. văn hóa ẩm thực xứ Nghệ trong các sách chuyên khảo, 2. Nguồn tài liệu trong nghiên cứu bài báo và các trang blog, website… Ẩm thực xứ văn hóa ẩm thực xứ Nghệ Nghệ được khu biệt rõ nét trong nền cảnh ẩm thực cả Trong số tư liệu nghiên cứu ẩm thực nước, một số món ăn có mặt trong Bản đồ Sản phẩm chúng tôi tiếp cận nghiên cứu, có thể địa phương Việt Nam [1]. Bởi vậy, đời sống văn hóa phân loại thành các nguồn tài liệu chủ ẩm thực phong phú của người Nghệ như tinh hoa của yếu sau đây: truyền thống, ngày càng được biết đến nhiều hơn ở - Châu bản triều Nguyễn (Tờ 236, tập trong nước và khu vực. 23, ngày 28 tháng 3 năm Tự Đức 4) và Tuy nhiên, các nguồn cơ sở dữ liệu thành văn về tư liệu tiếng Pháp của Phủ toàn quyền văn hóa ẩm thực xứ Nghệ hiện nay chủ yếu được lưu Đông Dương được lưu trữ ở Trung tâm SỐ 9/2019 Tạp chí [25] KH-CN Nghệ An
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Lưu trữ Quốc gia I, Hà Nội và Thư viện đó, thấy được quá trình phát triển của đặc sản ẩm Quốc gia Việt Nam có liên quan đến sản thực của Nghệ An và Hà Tĩnh, góp phần khẳng định vật ẩm thực ở hai tỉnh Nghệ An và Hà giá trị lịch sử của các đặc sản ẩm thực ở hai địa Tĩnh. Trong đó, một số tài liệu tiếng phương này. Pháp đáng chú ý như: L’Annam ses Pro- - Sách, báo, tạp chí, những công trình biên soạn lịch vince... ses Ressources (Những nguồn sử địa phương, sách địa chí (xã, huyện, tỉnh), Các đề lực của các tỉnh Trung Kỳ) của J. L. Fon- tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh đã được triển khai tana (1925); Organisation D’une Foire trong thực tiễn ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Nghiên cứu ẩm Dans la Région du Nord-Annam à Vinh thực Việt Nam nói chung, trong đó có ẩm thực xứ par la Province de Nghe An (Annam) Nghệ được công bố trong Hội nghị khoa học về Bản 1907 (Sự tổ chức một hội chợ tại vùng sắc Việt Nam trong ăn uống, các nghiên cứu của tác Bắc Trung Kỳ ở Vinh của tỉnh Nghệ An giả Mai Khôi (Văn hóa ẩm thực Việt Nam - Các món năm 1907), Hồ sơ L36-N859-AFC; Ca- ăn miền Trung, 2002), Sông Lam Châu (Sản vật Việt talogue Général des Produits et Divers Nam, 2008), Ngô Đức Thịnh (Khám phá ẩm thực Objects de Fabrication Locale en Expo- truyền thống Việt Nam, 2010)... Những nghiên cứu kể sition 1922 (Danh sách chung các sản trên đã cho thấy, đời sống ẩm thực đa dạng của người phẩm và các vật phẩm địa phương tại Việt Nam nói chung và của người dân Nghệ An và Hà triển lãm năm 1922)… Tĩnh nói riêng. - Các sách chính sử của các thời kỳ Theo kết quả khảo cứu của chúng tôi về ẩm thực trước giới thiệu về sản vật của hai tỉnh xứ Nghệ từ các nghiên cứu chuyên sâu của các nhà Nghệ An và Hà Tĩnh có thể kể đến: Đại khoa học như: Nguyễn Đổng Chi, Ninh Viết Giao, Nam nhất thống chí, tập 2 [10]; Vân Đài Ngô Đức Thịnh, Bùi Thị Đào, Phan Lan Hoa, Trần loại ngữ, tập 3, quyển 8 và 9 (trọn bộ) Đình Hà… thì đã có hàng trăm món ăn dân dã của của Lê Quý Đôn (1995)… Đây là những người Nghệ Tĩnh được kể tên [2], có đến 116 món ăn, tư liệu lịch sử quan trọng giúp xác định thức uống phổ biến trong đời sống ẩm thực của người các sản vật ẩm thực của Nghệ An và Hà dân Nghệ An và Hà Tĩnh đã được nghiên cứu [5] và Tĩnh đã có trong giai đoạn lịch sử cận có 8 món ngon của Hà Tĩnh và 16 món ngon của Nghệ đại, được vua chúa ưa dùng và được An [6]… Cũng đã có hàng trăm phóng sự truyền hình, chính quyền thực dân Pháp bảo hộ, video thực tế… của Đài Truyền hình Nghệ An, Đài khuyến khích phát triển, vinh danh. Qua Truyền hình Hà Tĩnh, các trang website của các cơ Đặc sản tương, nhút xứ Nghệ [26] Tạp chí SỐ 9/2019 KH-CN Nghệ An
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI quan ban ngành từ trung ương đến địa phương, các phương; tư liệu hình ảnh, quay phim… doanh nghiệp du lịch… giới thiệu, quảng bá các sản được thu thập trong quá trình điền dã, phẩm ẩm thực xứ Nghệ cho du khách trong và ngoài khảo sát thực địa. nước tìm hiểu. Qua tiếp cận cho thấy, nguồn tài liệu - Tài liệu internet, phim, ảnh: Trong xu thế phát thành văn về văn hóa ẩm thực Nghệ An, triển kinh tế - xã hội thời kỳ hội nhập quốc tế, nhu cầu Hà Tĩnh chưa thực sự phong phú và hạn của người Việt Nam nói chung và người Nghệ An, Hà chế về số lượng, nhiều tài liệu bị thất lạc Tĩnh nói riêng không chỉ dừng lại ở ước vọng ăn no trong quá trình lưu trữ tại địa phương các mà đã có nhu cầu ăn ngon, ăn tinh. Và cao hơn, các cấp tỉnh, huyện, xã. Nội dung tài liệu đặc sản ẩm thực của Nghệ An và Hà Tĩnh được lựa tiếng Pháp đáng tin cậy thì không liên tục chọn phải ngon và lành, đáp ứng nhu cầu tốt cho sức về mặt thời gian. Từ năm 1945-1986, tài khỏe, có độ tin cậy về nguồn gốc xuất xứ. Bởi vậy, liệu về kinh tế tiểu thủ công nghiệp và nhiều trang website của các cơ quan ban ngành từ sản xuất, kinh doanh ẩm thực, đặc sản trung ương đến địa phương, các doanh nghiệp du ẩm thực ở Nghệ An và Hà Tĩnh hầu như lịch… được thiết kế và giới thiệu các món ăn, thức không có. Bên cạnh đó, nguồn tài liệu uống đặc trưng của Việt Nam nói chung và Nghệ An, nghiên cứu về văn hóa ẩm thực xứ Nghệ Hà Tĩnh nói riêng để nhằm quảng bá, thu hút khách tương đối hạn chế về số lượng các công du lịch và kích thích thị trường du lịch phát triển. trình đã công bố. Vì vậy, việc khai thác Trên các trang website chính thống đã có những và sử dụng nguồn tài liệu điền dã để giới thiệu về văn hóa ẩm thực xứ Nghệ bằng các công nghiên cứu văn hóa ẩm thực xứ Nghệ rất trình nghiên cứu, các bài báo, các phóng sự truyền cần thiết, góp phần bổ khuyết cho nguồn hình, phim, ảnh… như: trang Nghệ An TV tài liệu thành văn thiếu tính cập nhật và (https://www.youtube.com/user/truyenhinhnghean/ chưa đầy đủ. videos); mục Cẩm nang du lịch - ẩm thực trên trang 3. Giải pháp bảo tồn và phát huy website của thành phố Vinh (http://vinhcity.gov.vn/ giá trị văn hóa ẩm thực xứ Nghệ ?group=168/am-thuc); trang Ẩm thực Nghệ An Qua các khảo cứu về nguồn tài liệu (https://www.amthucnghean.com); trang website của nghiên cứu về văn hóa ẩm thực xứ Nghệ, các khách sạn ở Cửa Lò (https://cualohotel.com/am- chúng tôi nhận thấy đây là tiền đề để xây thuc-nghe-an/nhung-mon-noi-tieng-xu-nghe.html); dựng cơ sở dữ liệu văn hóa ẩm thực xứ trang web Ví dặm ân tình của bà Phan Lan Hoa Nghệ, góp phần phục vụ phát triển kinh tế (http://vidamdodua.com/)... Đây là kênh thông tin - xã hội bền vững tỉnh Nghệ An và Hà chứa đựng nguồn tư liệu ẩm thực phong phú, sinh Tĩnh. Tuy nhiên, với những nguồn tài liệu động, có khả năng lan tỏa nhanh và rộng đến nhiều mà chúng tôi tiếp cận được, ít thấy các đối tượng khác nhau. Bởi vậy, việc xây dựng các công trình nghiên cứu gắn kết mối quan trang website chính thống, chuyên biệt giới thiệu về hệ giữa chế biến ẩm thực với định hướng ẩm thực xứ Nghệ có ý nghĩa rất lớn trong việc xây phát triển kinh tế địa phương một cách cụ dựng cơ sở dữ liệu cho việc nghiên cứu ẩm thực xứ thể và toàn diện. Các nguồn tư liệu kể trên Nghệ, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh cũng chưa được tập hợp thành một hệ doanh du lịch - ẩm thực, góp phần tăng trưởng kinh thống để thuận tiện cho những nhà khoa tế - xã hội và phát triển bền vững của cả hai địa học muốn tìm hiểu, nghiên cứu chuyên phương Nghệ An và Hà Tĩnh. sâu. - Tài liệu điền dã: Đây là nguồn tài liệu mà các nhà Vì vậy, để phát huy vai trò, giá trị của nghiên cứu trực tiếp sưu tầm ở các làng, xã và huyện văn hóa ẩm thực Nghệ An và Hà Tĩnh, thuộc tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Nguồn tài liệu này góp phần vào việc nghiên cứu, phát triển bao gồm: các ghi chép và trao đổi với những người kinh tế du lịch, vấn đề xây dựng cơ sở dữ sản xuất, kinh doanh đặc sản ẩm thực ở địa phương; liệu văn hóa ẩm thực xứ Nghệ càng trở các cuộc tọa đàm, thảo luận với người dân tại các địa nên cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. SỐ 9/2019 Tạp chí [27] KH-CN Nghệ An
  5. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Trên cơ sở phân tích các nguồn tư liệu về số liệu điều tra và các nghiên cứu chuyên biệt đã công văn hóa ẩm thực xứ Nghệ, chúng tôi bố để làm nguồn tư liệu có giá trị trong nghiên cứu liên mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản ngành về văn hóa ẩm thực Việt Nam, ẩm thực địa sau đây: phương Nghệ An và Hà Tĩnh. Thứ nhất, xây dựng và cập nhật hệ Như vậy, cần phải xây dựng dự án nghiên cứu, thu thống cơ sở dữ liệu về văn hóa ẩm thực thập, đưa vào thư mục văn hóa ẩm thực các công trình, xứ Nghệ. Để xây dựng được cơ sở dữ liệu sản phẩm nghiên cứu khoa học chuyên sâu; đồng thời văn hóa ẩm thực xứ Nghệ một cách khoa tiến hành số hóa các tài liệu văn bản, phim, ảnh tư liệu học và áp dụng công nghệ hiện đại, đảm về ẩm thực Nghệ An và Hà Tĩnh, cùng hệ thống phần bảo cập nhật đầy đủ, chính xác, tập trung, mềm tích hợp dữ liệu phục vụ tra cứu cơ sở dữ liệu ẩm thống nhất về tiềm năng, thế mạnh của ẩm thực xứ Nghệ. thực xứ Nghệ trong giai đoạn hiện nay, Thứ hai, thực hiện phân quyền, phân cấp quản lý cơ trong quá trình triển khai cần thực hiện sở dữ liệu văn hóa ẩm thực xứ Nghệ. Sở Văn hóa - Thể các phương pháp: thu thập, xử lý thông thao Nghệ An và Hà Tĩnh cần thực hiện dự án tập trung tin; phân tích, tổng hợp thông tin; cập nhật khảo sát, xác lập và xây dựng danh mục các lớp dữ liệu thông tin. chuyên ngành văn hóa - du lịch nói chung và tài liệu Với nguồn tài liệu của các tác giả nước ẩm thực nói riêng; xây dựng quy định về cập nhật, khai ngoài, cần tập hợp thành từng mảng vấn thác, quản lý và tích hợp dữ liệu trên nền GIS một cách đề về các thông tin, số liệu và ghi chép về hệ thống, đồng bộ, an toàn, bảo mật và hiệu quả. lịch sử ẩm thực, nguồn nguyên liệu, hoạt Khi xây dựng danh mục các lớp dữ liệu du lịch cần động giao thương liên quan đến chế biến xây dựng thành 4 nhóm lớp: 1. Dịch vụ du lịch (ẩm thực ẩm thực xứ Nghệ. Những tri thức này góp - nhà hàng, giải trí, mua sắm hàng lưu niệm, lưu trú, lữ phần quan trọng cho cơ sở lý thuyết và hành, dịch vụ vận chuyển, khu du lịch, trung tâm du nền tảng khoa học để thực hiện nghiên lịch, tour tuyến du lịch); 2. Tài nguyên du lịch nhân văn cứu vấn đề cụ thể liên quan đến tình hình (Khu di tích Kim Liên, dân ca ví, giặm Nghệ Tĩnh, bảo sản xuất, kinh doanh ẩm thực Nghệ An và tàng, đình, đền, chùa, làng nghề, lễ hội…); 3. Tài Hà Tĩnh. Với các công trình nghiên cứu nguyên du lịch tự nhiên (Vườn Quốc gia Pù Mát, biển ẩm thực trong nước, cần thống kê và tập Cửa Lò, biển Thiên Cầm, sông, hồ, đồi, núi…); 4. Số hợp có hệ thống kết quả nghiên cứu, các liệu du lịch (dự án du lịch, số liệu thống kê du lịch). Ẩm thực phong phú của người Thái ở Nghệ An [28] Tạp chí SỐ 9/2019 KH-CN Nghệ An
  6. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Trong đó, cơ sở dữ liệu văn hóa ẩm thực Cũng cần có những nghiên cứu tập trung vào việc thuộc nhóm lớp dịch vụ du lịch. phân tích những tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội Việc xây dựng quy định quản lý cơ sở ở trong nước và ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh đến quá dữ liệu văn hóa ẩm thực xứ Nghệ sẽ phục trình phát triển của hoạt động sản xuất và kinh doanh vụ tốt hơn việc quản lý, cập nhật, khai sản phẩm ẩm thực; đồng thời, phân tích ảnh hưởng của thác cơ sở dữ liệu nghiên cứu và khai thác việc sản xuất kinh doanh sản phẩm ẩm thực với phát giá trị ẩm thực phục vụ phát triển du lịch triển kinh tế - xã hội ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. của địa phương Nghệ An và Hà Tĩnh. Từ đó, xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất các Đồng thời, phân công vai trò, trách nhiệm giải pháp nhằm giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa ẩm cụ thể cho các phòng, ban, đơn vị quản lý thực của người Kinh và các dân tộc thiểu số ở Nghệ An cấp Trung ương, tỉnh, huyện, cập nhật và Hà Tĩnh, trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại từng nhóm, lớp dữ liệu cụ thể, tránh sự hóa và hội nhập hiện nay. chồng chéo trong khâu quản lý, trao đổi, Thứ tư, khuyến khích đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, tích hợp dữ liệu liên quan đến văn hóa ẩm xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm ẩm thực xứ thực xứ Nghệ. Tiếp đó, cần tích hợp dữ Nghệ. Để phát huy giá trị ẩm thực xứ Nghệ, địa phương liệu trên cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ Nghệ An và Hà Tĩnh đã xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho việc tra cứu thông tin, tài liệu. Thông đối với các sản phẩm ẩm thực tiêu biểu đặc trưng, xây qua hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu dựng nhãn hiệu tập thể và đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa quốc gia, người dùng có thể cập nhật từ lý cho các sản phẩm đặc sản ẩm thực do Cục Sở hữu trí xa trực tuyến, khai thác thuận tiện thông tuệ Việt Nam công nhận. Theo thống kê đến năm 2017, qua mạng Internet với hệ thống chức năng tỉnh Nghệ An có 13 giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đa dạng, dễ sử dụng. Từ đó, phục vụ tối tập thể do Cục Sở hữu trí tuệ cấp, trong đó có 10 nhãn ưu cho đội ngũ các nhà nghiên cứu trong hiệu liên quan đến sản xuất, kinh doanh các sản phẩm việc tham khảo, kế thừa, ứng dụng kết quả ẩm thực như: Nước mắm Phú Lợi, Quỳnh Lưu; Chế nghiên cứu của các tác giả đi trước một biến và bảo quản hải sản Nghi Tân, Cửa Lò; Chè; Rượu cách dễ dàng. Mặt khác, hệ thống cơ sở trắng Hưng Châu, Hưng Nguyên; Gà Thanh Chương; dữ liệu ẩm thực xứ Nghệ được đồng bộ Nước mắm Hải Giang I - Cửa Lò; Dứa Quỳnh Lưu; hóa trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, Mực khô Quỳnh Lưu; Tôm nõn Diễn Châu; Bánh đa, giúp các nhà quản lý có sự so sánh, đối kẹo lạc Vĩnh Đức, Đô Lương [9, tr.22-23]. Đến năm chiếu và tạo mối liên hệ giữa các địa 2019, tỉnh Hà Tĩnh có 10/11 sản phẩm ẩm thực đã được phương với nhau trong việc nắm bắt tình đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu gồm: Bưởi Phúc hình và khai thác những vấn đề liên quan Trạch, Cam bù Hương Sơn, Nhung Hươu Hương Sơn, đến khả năng ứng dụng vào phát triển Cam Vũ Quang, Mật ong Vũ Quang, Cam Khe Mây, kinh tế - xã hội của địa phương. Cam Thượng Lộc, Cam Sơn Mai, Cu đơ Hà Tĩnh, Bánh Thứ ba, thực hiện các đề tài nghiên cứu gai Đức Yên [3]. khoa học, xây dựng cơ chế chính sách Bên cạnh đó, Nghệ An và Hà Tĩnh cũng cần hỗ trợ nhằm khai thác giá trị văn hóa ẩm thực xứ đăng ký bảo hộ ra nước ngoài các sản phẩm đặc sản ẩm Nghệ góp phần phát triển kinh tế - xã hội thực, nhằm hình thành và phát triển các thương hiệu đặc của địa phương. Khi đã xây dựng được cơ sản của địa phương có khả năng tạo ra sản phẩm hàng sở dữ liệu ẩm thực xứ Nghệ một cách hóa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài khoa học và hệ thống, các nhà khoa học nước. và những người làm công tác hoạch định Việc tìm đầu ra cho sản phẩm vẫn là vấn đề khó khăn, chính sách có thể tìm kiếm, tham khảo để khi nhiều đặc sản ẩm thực Nghệ An, Hà Tĩnh chưa được nghiên cứu, phục vụ đắc lực cho quá trình đăng ký bảo hộ. Hiện nay, phần lớn đầu mối tiêu thụ đặc xây dựng chiến lược bảo tồn phát triển sản ẩm thực chủ yếu thông qua thương lái nên mặc dù văn hóa ẩm thực và hoạt động du lịch của chất lượng của đặc sản rất cao nhưng lợi nhuận thu lại địa phương. thì không đúng với giá trị thực, dẫn đến thiệt thòi cho SỐ 9/2019 Tạp chí [29] KH-CN Nghệ An
  7. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI người sản xuất đặc sản. Để bảo quản, duy trì, phát triển phần thu hút khách du lịch, nâng tầm ảnh và quản lý nhãn hiệu chứng nhận cho đặc sản ẩm thực hưởng của sản phẩm ẩm thực trong hoạt Nghệ An, Hà Tĩnh, ngoài sự quan tâm tạo điều kiện của động kinh doanh du lịch, kích thích tăng các ngành, các cấp, việc người dân tham gia vào các hoạt trưởng kinh tế địa phương. động bảo vệ và phát triển đặc sản của địa phương là hết Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất, sức cần thiết và cũng là nhu cầu chính đáng trong quá kinh doanh các sản phẩm ẩm thực có sự trình phát triển tài sản tri thức truyền thống của địa tăng cường hợp tác lao động sản xuất, tạo phương. Bên cạnh đó, các hộ sản xuất cần thống nhất tự nên các vùng nguyên liệu, vùng đặc sản ẩm quản lý sản phẩm của mình, bảo vệ lợi ích, uy tín đặc sản thực và làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội địa phương thông qua việc thành lập các tổ chức như Hội, của địa phương. Từ đó, thúc đẩy sự phát Hiệp hội sản xuất, Hợp tác xã, đầu tư tem, nhãn, bao bì triển việc làm, hình thành mối quan hệ, sự đóng gói sản phẩm… nhằm thống nhất việc quản lý và kết nối giữa chủ cơ sở sản xuất sản phẩm phát triển sản phẩm đặc sản của quê hương. ẩm thực với một lực lượng lao động theo Thứ năm, gắn sản xuất, kinh doanh đặc sản ẩm thực mùa vụ và các đại lý kinh doanh khác. Vì với hoạt động du lịch. Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An vậy, quá trình sản xuất, kinh doanh sản và Hà Tĩnh là vùng đất giàu tiềm năng và có thế mạnh phẩm ẩm thực ở Nghệ An và Hà Tĩnh cũng về du lịch như du lịch ven sông Lam, du lịch Núi Quyết, tác động đến cơ cấu xã hội - nghề nghiệp Nam Đàn quê hương Bác Hồ, Khu di tích Nguyễn Du, nơi đây. Khu di tích Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, biển Như vậy, cùng với các món ăn dân dã còn Cửa Lò, biển Thiên Cầm… Cùng với đó là sự phát triển có nhiều món ăn, thức uống trở thành đặc các làng nghề chế biến đặc sản ẩm thực truyền thống, sản ẩm thực mang tầm quốc gia, thể hiện giá xây dựng thương hiệu đặc sản ẩm thực thu hút khách trị lịch sử - văn hóa, sự kế thừa và tiếp nối du lịch, đảm bảo phân phối đặc sản ẩm thực đúng các giá trị văn hóa ẩm thực truyền thống của nguyên gốc xuất xứ, góp phần giữ gìn thương hiệu đặc địa phương, đất nước. Nếu xây dựng được sản địa phương. Phát triển du lịch ẩm thực tại chỗ góp hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, áp dụng khoa phần phát huy giá trị các đặc sản ẩm thực mang đậm học - công nghệ hiện đại, sẽ có tác dụng tích hương vị Nghệ, được du khách ưa thích như cam Vinh, cực đối với hoạt động nghiên cứu, ứng dụng kẹo Cu đơ, cháo lươn Vinh, nhút Thanh Chương, tương sản phẩm ẩm thực vào việc bảo tồn, phát huy Nam Đàn, nước mắm, chè Gay... Đồng thời giới thiệu các giá trị văn hóa ẩm thực và du lịch, phát các đặc sản ẩm thực tại các nhà hàng, khách sạn và các triển kinh tế - xã hội Nghệ An và Hà Tĩnh khu du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng... Từ đó, góp một cách bền vững./. Tài liệu tham khảo 1. Bản đồ sản phẩm địa phương Việt Nam, NXB Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam, 11-2010. (Nguồn: Thư viện Quốc gia Việt Nam, mã số: BD10.00154). 2. Nguyễn Đổng Chi (chủ biên), Địa chí văn hóa dân gian Nghệ Tĩnh, NXB Nghệ An, Vinh, 1995. 3. Dương Chiến, Hà Tĩnh đứng đầu Bắc Trung Bộ về đăng ký khai thác tài sản trí tuệ, bài đăng trên trang Web của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh, ngày 17/5/2019, nguồn dẫn: http://skhcn.hatinh.gov.vn/read/so-huu-tri-tue-cuoc-song/news/ha-tinh- dung-dau-bac-trung-bo-ve-dang-ky-khai-thac-tai-san-tri-tue.html. 4. Bùi Thị Đào, Món ăn dân dã Thanh Chương, NXB Thời đại, Hà Nội, 2013. 5. Ninh Viết Giao (chủ biên), Văn hóa ẩm thực dân gian xứ Nghệ, Hội Văn nghệ dân gian Nghệ An xuất bản, Vinh, 2001. 6. Mai Khôi (biên khảo và sáng tác), Văn hóa ẩm thực Việt Nam: Các món ăn miền Trung, in lần thứ ba, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2006. 7. Võ Thị Hoài Thương, Quà đặc sản trong văn hóa ẩm thực xứ Nghệ, Luận văn Thạc sỹ Văn hóa học, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội, 2010. 8. Võ Thị Hoài Thương, Quá trình sản xuất, kinh doanh đặc sản ẩm thực ở Nghệ An và Hà Tĩnh thời kỳ đổi mới (1986-2010), Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Trường Đại học Vinh, Nghệ An, 2018. 9. Hồ Thị Hương Trà, Quản lý nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Nghệ An, số 4/2018, tr.20-25. 10. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Sử học (2006), Đại Nam nhất thống chí, tập 2 của Quốc sử quán triều Nguyễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. [30] Tạp chí SỐ 9/2019 KH-CN Nghệ An
nguon tai.lieu . vn