- Trang Chủ
- Du lịch
- Xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch, điều kiện sinh khí hậu cho một số loại hình du lịch khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng
Xem mẫu
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ, CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
TÀI NGUYÊN DU LỊCH, ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU CHO MỘT
SỐ LOẠI HÌNH DU LỊCH KHU VỰC QUẢNG NINH - HẢI PHÒNG
BUILDING UP THE CRITERIA FOR ASSESSING THE
TOURISM RESOURCES, BIO-CLIMATIC CONDITIONS
FOR SOME TYPES OF TOURISM IN THE REGION
OF QUANG NINH - HAI PHONG
Nguyễn Đăng Tiến
Email: dangtien.dhsd@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 19/8/2017
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 24/9/2017
Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017
Tóm tắt
Quảng Ninh - Hải Phòng có tiềm năng về tài nguyên du lịch, điều kiện sinh khí hậu để triển khai nhiều
loại hình du lịch. Việc khai thác, tổ chức triển khai các loại hình du lịch trên lãnh thổ cần có sự đánh giá
dựa trên những tiêu chí và chỉ tiêu khoa học, phù hợp với thực tế địa phương.
Bài báo trình bày kết quả xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh
khí hậu cho một số loại hình du lịch tại Quảng Ninh - Hải Phòng. Kết quả xây dựng là cơ sở khoa học
trong đánh giá tài nguyên du lịch, sinh khí hậu nhằm xác định mức độ thuận lợi của chúng cho một số
loại hình du lịch.
Từ khóa: Tiêu chí; chỉ tiêu đánh giá; loại hình du lịch; tài nguyên du lịch.
Abstract
Quang Ninh - Hai Phong is the region which is abundant with the tourism resources, bio-climatic conditions
for the development of different types of tourism. The exploitation as well as the implementation of these
tourism types are necessary to be assessed based on certain criteria and scientific norms suitable with
the local reality.
The paper presents the result of the established criteria for assessing the tourism resources, and the
bio-climatic conditions for some types of tourism in Quang Ninh - Hai Phong. The result performs the
function of scientific basis in assessing the tourism resources and bio-climatic conditions for the purpose
of identifying the advantageous conditions of certain tourism types.
Keywords: Criteria; criteria for assessing; tourism types; tourism resources.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ thiết nhằm xác định những khu vực thuận lợi cho
khai thác từng LHDL.
Quảng Ninh - Hải Phòng (QN-HP) là vùng đất có
điều kiện tự nhiên phân hóa sâu sắc tạo nên sự 2. TIÊU CHÍ VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN
phong phú và đa dạng trong tài nguyên tự nhiên. DU LỊCH CHO CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
Bên cạnh đó, QN-HP là vùng đất có bề dày lịch sử 2.1. Cơ sở, nguyên tắc và phương pháp xác
trong khai thác, bảo vệ và phát triển nên nơi đây định tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá
tập trung nhiều di sản văn hóa (DSVH) là những
Cơ sở xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá
tài nguyên nhân văn vô cùng quý giá cho việc khai
thác và phát triển nhiều loại hình du lịch (LHDL). - Dựa vào đặc điểm tài nguyên du lịch (TNDL),
Việc xác định những LHDL phù hợp trên lãnh thổ sinh khí hậu (SKH) và các yêu cầu của từng LHDL
cần có đánh giá để xác định mức độ thuận lợi. Mỗi loại hình, mục đích sử dụng đòi hỏi một tập
Chính vì vậy, việc xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu hợp các điều kiện sinh thái nhất định. Các điều
trong đánh giá tài nguyên du lịch, điều kiện sinh kiện này là cơ sở để lựa chọn các tiêu chí và phân
khí hậu (SKH) cho các LHDL cụ thể là yêu cầu cấp cấp chỉ tiêu đánh giá. Các LHDL ra đời đều phải
80 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
- LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ
dựa trên cơ sở TNDL. Để đánh giá TNDL và điều tiêu chí phân chia làm 4 bậc đánh giá dựa trên chỉ
kiện SKH cho các LHDL khu vực QN-HP cần xác tiêu tương ứng 4 mức độ thuận lợi.
lập các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá trên cơ sở đặc
2.2. Cơ sở xác định một số loại hình du lịch
điểm, yêu cầu của mỗi LHDL. Các tiêu chí lựa
chọn đánh giá bao gồm các yếu tố về điều kiện tự Sự phong phú và đa dạng của TNDL và sự phân
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân hóa về điều kiện SKH là những cơ sở, tiền đề cho
văn - những tiền đề cho việc triển khai các LHDL. việc tổ chức, triển khai nhiều LHDL. Tuy nhiên chỉ
chọn 5 LHDL để xác định các tiêu chí, chỉ tiêu đánh
- Dựa vào đặc điểm TNDL, SKH tại địa phương
giá. Cơ sở lựa chọn 5 LHDL dựa trên giá trị đặc
Trên một lãnh thổ dù lớn hay nhỏ, các thành phần sắc, tính đặc thù, độc đáo của TNDL và điều kiện
tự nhiên đều có sự phân hóa và tác động tổng SKH; hiện trạng khai thác TNDL và các LHDL; và
hợp. Sự tác động tổng hợp của các thành phần nhu cầu, xu hướng phát triển du lịch trong tương
tự nhiên và SKH trên một lãnh thổ thường không lai, đặc biệt là các LHDL mang tính bền vững, thân
đồng đều, phân hóa theo không gian và thời gian, thiện với môi trường mà thế giới đang hướng tới.
kết quả tạo ra sự phân hóa và tính đặc thù của Các LHDL được lựa chọn để đánh giá gồm: 1) Du
tài nguyên. Chính vì vậy, cần phân chia và xác lịch tham quan tự nhiên; 2) Du lịch nghỉ dưỡng;
định các đơn vị địa tổng thể tự nhiên, các loại 3) Du lịch sinh thái; 4) Du lịch tắm biển và 5) Du
SKH bằng việc phân vùng địa lý tự nhiên và phân lịch văn hóa.
loại SKH. Từ kết quả phân vùng (13 tiểu vùng)
[1, 2, 3] và phân loại SKH khu vực QN-HP [1, 2, 2.3. Xây dựng tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá cho
3], tác giả tiến hành phân tích và lựa chọn các tiêu từng loại hình du lịch
chí và chỉ tiêu đánh giá phù hợp cho từng LHDL Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL tham quan tự
tại khu vực QN-HP. nhiên: LHDL tham quan tự nhiên chủ yếu được
Nguyên tắc lựa chọn tiêu chí, chỉ tiêu diễn ra ở những khu vực có phong cảnh đẹp, địa
hình đa dạng và độc đáo, sinh vật đa dạng, điều
Lựa chọn tiêu chí và chỉ tiêu phải phản ánh những kiện SKH thuận lợi.
tính chất, đặc điểm của khách thể (TNDL, SKH)
thực sự cần thiết và quan trọng đối với chủ thể - Tiêu chí thắng cảnh
đánh giá (LHDL). Đối với mỗi LHDL, các tiêu chí, Thắng cảnh là phong cảnh đẹp nổi tiếng, là sự
chỉ tiêu khác nhau về số lượng, tính chất và nó thừa nhận chung của đông đảo mọi người. Khu
phụ thuộc vào mục đích sử dụng của từng LHDL. vực được coi là thắng cảnh phải hội tụ bởi nhiều
Do vậy, các chỉ tiêu, tiêu chí xây dựng trên nguyên yếu tố của địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật
tắc: Chỉ tiêu lựa chọn phải phản ánh mối quan hệ trong một phạm vi không gian hẹp tạo nên độ hấp
của chúng đối với từng LHDL và phù hợp với đặc dẫn lớn đối với du khách và là cơ sở quan trọng
điểm của TNDL, SKH; Ưu tiên lựa chọn các tiêu đánh giá cho phát triển LHDL tham quan. Độ hấp
chí, chỉ tiêu có sự phân hóa trong không gian và dẫn của thắng cảnh được thể hiện ở mức độ tập
ảnh hưởng rõ rệt đến các LHDL. trung, tính đa dạng, độc đáo, giá trị và sức chứa
Các phương pháp xây dựng các tiêu chí, chỉ của thắng cảnh.
tiêu đánh giá - Tiêu chí địa hình
- Phương pháp thực địa: Khảo sát thực địa nhằm Địa hình tác động rất lớn đến tất cả các LHDL.
thu thập và kiểm chứng các kết quả nghiên cứu, Trong du lịch tham quan, các kiểu, dạng địa hình
đây là cơ sở khoa học trong phân tích, lựa chọn với những hình thái khác nhau sẽ mang lại những
xây dựng tiêu chí. giá trị khác nhau. Một số kiểu dạng địa hình đặc
- Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến các chuyên biệt (địa hình bờ biển, địa hình Karst, các khu
gia, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý thuộc vực đồi) thường có giá trị lớn đối với du lịch tham
các lĩnh vực liên quan bằng cách hỏi và trao đổi quan. Mặt khác, địa hình không chỉ là yếu tố tạo
trực tiếp. Các thông tin được thu thập là cơ sở xây nên cảnh quan thông qua hình thái địa hình mà
dựng các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá. còn tác động đến quá trình di chuyển của khách
đến điểm tham quan và việc xây dựng các công
- Phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái: Đánh
trình du lịch. Như vậy, những nơi có nhiều kiểu
giá thích nghi sinh thái là xác định mức độ thuận
dạng địa hình đặc biệt, độ dốc địa hình thấp là
lợi của các địa tổng thể đối với đối tượng quy
điều kiện thuận lợi cho khai thác và triển khai hoạt
hoạch phát triển [4]. Trong đánh giá TNDL, điều
động du lịch tham quan.
kiện SKH, các tiêu chí, chỉ tiêu xác định mức độ
thuận lợi được thể hiện theo các cấp (bậc). Mỗi - Tiêu chí sinh vật
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 81
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Các khu vực có thảm thực vật phong phú, độc đáo loại SKH khu vực QN-HP [1, 2, 3], trong bốn yếu
và điển hình; có các loài đặc hữu, đặc trưng quý tố phân loại SKH, yếu tố độ dài mùa khô đóng vai
hiếm; có những loài là đặc sản phục vụ nhu cầu trò quan trọng, thứ đến là yếu tố lượng mưa và
của du khách… là những tiêu chí quan trọng để nhịệt độ, cuối cùng là yếu tố độ dài mùa lạnh.
đánh giá tài nguyên sinh vật cho phát triển một số
Bên cạnh đó, đánh giá điều kiện SKH cho LHDL
LHDL nói chung và du lịch tham quan nói riêng.
tham quan cần xác định thời gian thuận lợi (số
- Tiêu chí SKH ngày) triển khai hoạt động du lịch. Số ngày thuận
lợi được xác định bằng tổng quỹ thời gian trong
Tham quan tự nhiên thường diễn ra ở ngoài trời
một năm trừ đi những ngày có điều kiện SKH
nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Điều
không thuận lợi (số ngày mưa, ngày dông, bão,
kiện SKH thuận lợi nhất cho tham quan là trời
ngày sương mù…).
quang mây và không mưa. Tuy nhiên, trong thời
tiết của những tháng mùa lạnh, trời tạnh ráo vẫn Như vậy, các tiêu chí, chỉ tiêu, cấp đánh giá TNDL,
có thể triển khai tốt LHDL này. Như vậy, dựa trên SKH cho triển khai LHDL tham quan tự nhiên
đặc điểm của LHDL tham quan và kết quả phân được xác định trong bảng 1.
Bảng 1. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá TNDL và SKH cho LHDL tham quan tự nhiên
Tiêu chí Chỉ tiêu chính Chỉ tiêu phụ Bậc
Đặc điểm cảnh quan theo lãnh thổ Sức chứa
Thắng cảnh đa dạng, độc đáo, mật độ tập trung cao, có giá trị cấp
quốc tế. Đặc biệt có chứa các di tích lịch sử - văn hóa có ý nghĩa Trên 5.000 người/ngày 4
quốc gia đặc biệt
Thắng Thắng cảnh đa dạng, độc đáo, có giá trị cấp quốc gia. Có chứa các
Trên 3.000 người/ngày 3
cảnh di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia
Thắng cảnh đẹp, tương đối phong phú, mức độ tập trung ít, có giá
Trên 1.000 người/ngày 2
trị cấp tỉnh. Có các di tích cấp tỉnh
Dưới 1.000 người/
Dưới 2 thắng cảnh và chỉ mang ý nghĩa địa phương 1
ngày
Đặc điểm địa hình theo các lãnh thổ Độ dốc
Có kiểu địa hình đặc biệt (bờ biển, địa hình Karst và địa hình đảo) Dưới 40 (trừ địa hình
4
với nhiều dạng địa hình có giá trị cho phát triển du lịch (PTDL) Karst)
Địa hình
Kiểu địa hình đồng bằng, đồi có trên 3 dạng địa hình có giá trị cho PTDL Từ 4 đến 8o 3
Kiểu địa hình đồi, có dưới 3 dạng địa hình có giá trị cho PTDL Từ 8 đến 15o 2
Kiểu địa hình núi thấp, có dưới 3 dạng có giá trị cho PTDL Trên 15 o
1
Sinh vật đặc hữu hoặc
Các kiểu thảm, các khu bảo tồn theo các lãnh thổ
quý hiếm
Thảm rừng rậm á nhiệt đới và nhiệt đới thường xanh, có vườn
Có trên 5 sự hiện diện 4
quốc gia hoặc trên 2 khu bảo tồn(*)
Sinh vật Thảm rừng rậm á nhiệt đới và nhiệt đới thường xanh, có chứa 1 - Có từ 3 sự hiện diện
3
2 khu bảo tồn (*) trở lên
Các kiểu thảm là trảng cây cây bụi, trảng cỏ, rừng hỗn giao, rừng Có từ 1 đến 3 sự hiện
2
thông… diện
Các kiểu thảm là thảm thực vật nông nghiệp Không có 1
Phần trăm diện tích các loại SKH theo các lãnh thổ Số ngày thuận lợi
Các loại SKH ID1c, IC1c, IIC1c, IIIC2c chiếm trên 50%
Trên 200 ngày 4
diện tích
Khí hậu Các loại SKH IIB1b, IB1b, IIIB2b, IVC3c chiếm trên 50% diện tích Từ 150 đến 200 ngày 3
Các loại SKH IIA1a, IVB3b, IA1a, IIIA2a chiếm trên 50% diện tích Từ 100 đến 150 ngày 2
Loại SKH IVA3a chiếm trên 50% diện tích Dưới 100 ngày 1
82 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
- LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ
Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL nghỉ dưỡng: thuận lợi là tháng có ít nhất 20 ngày tốt và rất tốt.
Du lịch nghỉ dưỡng là LHDL kết hợp du lịch với Trong đó, tháng có điều kiện rất thuận lợi phải có
phục hồi sức khỏe và chữa bệnh. Những khu vực ít nhất 10 ngày có điều kiện SKH rất tốt.
có điều kiện SKH thuận lợi đối với sức khỏe con
- Tiêu chí địa hình
người, cảnh quan thiên nhiên đẹp là điều kiện
phát triển LHDL nghỉ dưỡng. Địa hình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành và triển khai LHDL nghỉ dưỡng. Ngoài
- Tiêu chí SKH
là nhân tố tạo nền cho phong cảnh và khả năng
Điều kiện SKH có ảnh hưởng rất lớn đến LHDL tiếp cận thì địa hình là một trong ba nhân tố tạo
nghỉ dưỡng, chữa bệnh. Yếu tố nhiệt - ẩm tác nên đặc điểm của khí hậu khu vực. Chính vì vậy,
động mạnh nhất đến cơ thể con người, ngoài ra các khu vực địa hình ven biển, các đảo và khu vực
còn các yếu tố SKH khác như: gió, số giờ nắng, núi có điều kiện thuận lợi do khí hậu mát mẻ, cảnh
các yếu tố cực đoan… quan tự nhiên đa dạng.
Đối với LHDL nghỉ dưỡng, trong bốn yếu tố SKH, Đối với khu vực QN-HP, những nơi địa hình thuận
yếu tố nhiệt độ, mưa đóng vai trò quan trọng, thứ lợi thuộc các kiểu địa hình ven biển, các đảo. Các
đến là yếu tố độ dài mùa lạnh, độ dài mùa khô. khu vực địa hình núi cao và đồi, mặc dù có điều
kiện SKH mát mẻ nhưng khả năng tiếp cận còn
Mặc khác, đối với LHDL nghỉ dưỡng cần xác định
hạn chế nên ít thuận lợi.
số tháng và số ngày thuận lợi với sức khỏe con
người. Để xác định số ngày, tác giả sử dụng chỉ - Tiêu chí thắng cảnh
tiêu SKH tổng hợp [5] - sử dụng tổ hợp các đặc
Cũng giống như các LHDL dựa trên cơ sở các
trưng thời tiết chính có ảnh hưởng quan trọng
điều kiện và tài nguyên thiên nhiên. Đối với du
đến sức khỏe con người được xác định vào thời
lịch nghỉ dưỡng, các điểm thắng cảnh là một trong
điểm 13 giờ hàng ngày. Ngày có điều kiện SKH
những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn cho các điểm
đạt mức rất tốt là ngày có cả bốn chỉ tiêu (T13 =
du lịch.
22 ± 30oC; H = 50 ÷ 80%; V13 = 1 ÷ 5 m/s; r07-19 giờ
≤ 5 mm) đạt mức thích hợp, ngày có điều kiện Như vậy, các tiêu chí, chỉ tiêu, cấp đánh giá TNDL,
SKH tốt là ngày có ba chỉ tiêu đạt mức thích hợp. SKH cho triển khai LHDL nghỉ dưỡng được xác
Để xác định số tháng, tháng có điều kiện SKH định trong bảng 2.
Bảng 2. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá TNDL, SKH cho LHDL nghỉ dưỡng
Tiêu chí Chỉ tiêu chính Chỉ tiêu phụ Bậc
Phần trăm diện tích các loại SKH theo Số tháng và tổng số ngày trong năm
chỉ tiêu vùng
Có ít nhất 6 tháng có điều kiện SKH thuận lợi, 4
Các loại SKH IC1c, ID1c, IIB1b, IIC1c,
trong đó có từ 4 đến 5 tháng rất thuận lợi. Tổng
IIIC2c chiếm trên 50% diện tích
số có trên 260 ngày SKH tốt và rất tốt
Có ít nhất 6 tháng thuận lợi, trong đó có 3 tháng 3
Các loại SKH IB1b, IIA1a, IIIB2b chiếm
liên tục có khí hậu rất thuận lợi. Tổng số có từ
SKH trên 50% diện tích
240 đến 260 ngày SKH tốt và rất tốt
Có từ 4 đến 5 tháng có khí hậu thuận lợi, trong 2
Các loại SKH IA1a, IIIA2a, IVC3c chiếm
đó có 3 tháng không liên tục rất thuận lợi. Tổng
trên 50% diện tích
số có từ 200 đến 240 ngày có SKH tốt và rất tốt
Có dưới 4 tháng có khí hậu thuận lợi, trong đó có 1
Các loại SKH IVB3b, IVA3a chiếm trên
dưới 3 tháng rất thuận lợi. Tổng số có dưới 200
50% diện tích
ngày có SKH tốt và rất tốt
Địa hình Tương tự LHDL tham quan tự nhiên, sinh thái
Thắng cảnh Tương tự LHDL tham quan tự nhiên, sinh thái
Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL sinh thái: Du lịch - Tiêu chí sinh vật
sinh thái là LHDL dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp Một trong những yêu cầu đầu tiên có thể tổ chức
cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự du lịch sinh thái là sự tồn tại của các HST tự nhiên
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương [6]. điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Trên thực
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 83
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tế, hoạt động du lịch sinh thái thường diễn ra ở diện tích và thành phần vật chất cấu tạo nên bãi
các khu rừng, nơi có đa dạng sinh học cao và có biển. Các bãi biển có thể tổ chức LHDL tắm biển
cuộc sống hoang dã, đặc biệt tại các rừng đặc cần phải đạt được những yêu cầu về kỹ thuật của
dụng như các vườn quốc gia, các khu bảo tồn. bãi tắm như dài, rộng, nền chắc và được cấu tạo
Bên cạnh đó, các HST nhân văn như nông thôn, bằng cát mịn, độ dốc thoải [7].
khu dân cư của dân tộc thiểu số cũng có thể triển
Trong đánh giá bãi tắm, yếu tố kỹ thuật về chiều
khai LHDL sinh thái, tuy nhiên ít thuận lợi hơn.
dài, rộng có thể được thay thế bằng yếu tố sức
- Tiêu chí SKH chứa của bãi tắm. Hiện nay, sức chứa bãi tắm
có nhiều cách xác định khác nhau. Theo JICA,
Cũng giống LHDL tham quan, điều kiện SKH tác
tiêu chuẩn sức chứa bãi tắm cho LHDL tắm biển
động đến hoạt động du lịch sinh thái ở hai mặt:
được xác định: Sức chứa tối thiểu là 1 người/10 m
phù hợp với sức khỏe của con người trong quá
chiều dài bờ biển, tối đa là 2 người/10 m chiều dài
trình đi du lịch và điều kiện thuận lợi cho việc tổ
bờ biển.
chức LHDL này tại điểm tài nguyên.
- Tiêu chí SKH
Đối với du lịch sinh thái, những khu vực có mùa
khô dài, ít mưa, nhiệt độ không cao lắm là điều kiện Điều kiện khí hậu không chỉ là yếu tố cấu thành
thuận lợi cho tổ chức các tour du lịch sinh thái. mà còn là yếu tố có tính quyết định cho việc triển
khai hoạt động tắm biển.
- Tiêu chí địa hình
Theo kết quả phân loại SKH, khu vực ven biển
Đối với LHDL sinh thái, ngoài các yếu tố tự nhiên,
QN-HP chủ yếu nằm trong các loại SKH phù hợp
văn hóa bản địa và khí hậu thì yếu tố địa hình khu
với sức khỏe con người. Tuy nhiên, đối với LHDL
vực tổ chức LHDL này cũng cần xét đến ở khía
tắm biển, yếu tố nhiệt độ và số giờ nắng trung
cạnh tạo nên sự hấp dẫn của cảnh quan cũng như
bình tháng đóng vai trò quan trọng, thậm chí quyết
điều kiện đi lại.
định đến sự hình thành LHDL này [8]. Sự thay đổi
Dựa vào đặc điểm, yêu cầu của LHDL sinh thái tự theo mùa của các yếu tố này là nguyên nhân tạo
nhiên và theo ý kiến chuyên gia, các tiêu chí, chỉ nên tính thời vụ cho LHDL tắm biển.
tiêu và cấp đánh giá cho phát triển LHDL sinh thái
- Tiêu chí hải văn
có thể sử dụng kết quả đánh giá của LHDL tham
quan tự nhiên ở bảng 1. Đối với LHDL tắm biển, yếu tố hải văn khu vực
đóng vai trò quan trọng [8]. Các trị số về nhiệt độ
Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL tắm biển: Tắm
nước biển, độ mặn, sóng và tốc độ dòng chảy là
biển là LHDL đặc thù và chỉ triển khai được ở
những chỉ tiêu trong đánh giá cho tắm biển. Trong
những nơi ven biển với cấu tạo đường bờ và điều
khu vực ven biển QN - HP, yếu tố nhiệt độ nước
kiện khí hậu thuận lợi. Bên cạnh đó, các yếu tố hải
biển, tốc độ dòng chảy nhìn chung khá tương
văn cũng góp phần làm tăng hoặc giảm mức độ
đồng. Vì vậy, trong tiêu chí hải văn, độ mặn nước
thuận lợi trong khai thác LHDL này.
biển và cấp sóng biển được đưa vào để xác định
- Tiêu chí bãi tắm các chỉ tiêu, bậc đánh giá.
Bãi tắm là yếu tố quyết định đến việc có triển khai Như vậy, trên cơ sở đặc điểm và yêu cầu hình
được hay không triển khai được LHDL tắm biển. thành LHDL tắm biển, các chỉ tiêu và tiêu chí đánh
Mức độ hấp dẫn của các bãi tắm phụ thuộc vào giá được xác định như trong bảng 3.
Bảng 3. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá TNDL, SKH cho LHDL tắm biển
Tiêu chí Chỉ tiêu chính Bậc
Cấu tạo và tổng sức chứa trung bình các bãi tắm theo các tiểu vùng
Có thành phần cát, sức chứa ít nhất 2.000 người/ngày 4
Bãi tắm Có thành phần cát bùn, sức chứa ít nhất 1.000 người/ngày 3
Có thành phần sạn, cát bùn lẫn sạn, sức chứa ít nhất 500 người/ngày 2
Có thành phần cát bùn, sức chứa ít hơn 500 người/ngày 1
84 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
- LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ
Số tháng và số giờ nắng trong năm theo các tiểu vùng
Có 6 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25 đến 29oC, trong đó không có tháng nào số
4
giờ nắng trung bình tháng dưới 180 giờ. Tổng số giờ nắng trên 1.800 giờ/năm
Có 6 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25 đến 29oC, trong đó ít nhất 3 tháng có số
SKH 3
giờ nắng trung bình trên 180 giờ. Tổng số giờ nắng từ 1.600 đến 1.800 giờ/năm
Có 5 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25 đến 29oC, số giờ nắng trung bình tháng
2
trên 160 giờ. Tổng số giờ nắng từ 1.500 đến 1.600 giờ/năm
Có dưới 5 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25 đến 29oC. Tổng số giờ nắng dưới
1
1.500 giờ/năm
Độ mặn và cấp sóng biển trung bình tháng theo các tiểu vùng
Độ mặn trung bình tháng trên 30‰, sóng biển cấp 2 - 3 4
Hải văn Độ mặn trung bình tháng từ 20 đến 30‰, cấp sóng biển từ 1 đến 2 3
Độ mặn trung bình tháng từ 10 đến 20‰, cấp sóng biển từ 3 đến 4 2
Độ mặn trung bình tháng dưới 10‰, cấp sóng biển trên 4 1
Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL văn hóa: lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ
sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống,
đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền
truyền thống [9]. Như vậy, các DSVH là những thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn
tiền đề, cơ sở quan trọng trong việc hình thành hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc
LHDL văn hóa. Các DSVH (vật thể và phi vật thể) và những tri thức dân gian khác [10].
là những đối tượng chủ yếu của LHDL này. Điều
kiện SKH chỉ đóng vai trò là điều kiện cho việc tổ Đối với khu vực QN-HP, một số loại hình DSVH
chức LHDL này. phi vật thể chủ yếu có thể khai thác phục vụ mục
đích PTDL như: các lễ hội truyền thống, nghề và
- Tiêu chí DSVH vật thể
làng nghề truyền thống, diễn xướng dân gian, các
DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch làn điệu dân ca, văn hóa ẩm thực…
sử, văn hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử - văn
Trong tiêu chí này, các chỉ tiêu, cấp đánh giá được
hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
xác định dựa trên tính đặc sắc, độc đáo và đặc
quốc gia [10].
trưng địa phương. Đặc biệt, các DSVH phi vật
Khu vực QN-HP, DSVH vật thể có giá trị cho phát thể được xếp hạng là di sản quốc gia hoặc chúng
triển LHDL văn hóa rất đa dạng, tuy nhiên, chiếm được thể hiện trong không gian của các di tích
số lượng nhiều và có ý nghĩa lớn là những loại hình mang ý nghĩa quốc gia đặc biệt.
di sản như: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
- Tiêu chí SKH
cảnh, ngoài ra còn các điểm bảo tàng, khu sân golf
và các thiết chế văn hóa khác. Trong tiêu chí đánh Cũng giống như LHDL tham quan tự nhiên và sinh
giá này có thể sử dụng các chỉ tiêu đánh giá mang thái, điều kiện SKH cần phù hợp với sức khỏe và
tính định lượng như mật độ di tích, tổng số di tích là điều kiện cho tổ chức, triển khai LHDL văn hóa.
[11], đặc biệt là số lượng di tích được xếp hạng cao Do vậy, đối với LHDL văn hóa, các chỉ tiêu, cấp
(xếp hạng quốc tế, quốc gia đặc biệt và quốc gia). đánh giá tiêu chí SKH có thể sử dụng kết quả
- Tiêu chí DSVH phi vật thể đánh giá đối với LHDL sinh thái và du lịch tham
quan tự nhiên.
DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá
trị lịch sử văn hóa, khoa học, được lưu trữ bằng Như vậy, trên cơ sở đặc điểm và yêu cầu hình
trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền thành LHDL văn hóa, các chỉ tiêu và tiêu chí đánh
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức giá được xác định như trong bảng 4.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 85
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá TNDL, SKH cho LHDL văn hóa
Tiêu chí Chỉ tiêu chính Bậc
Mật độ và số di tích được xếp hạng theo các tiểu vùng
Mật độ di tích lịch sử - văn hóa dày đặc, có ít nhất 20 di tích xếp hạng quốc gia hoặc 1 - 2 4
di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt.
DSVH vật
Mật độ di tích lịch sử - văn hóa trung bình, có ít nhất 3 di tích xếp hạng quốc gia và phân 3
thể bố tập trung
Mật độ di tích lịch sử - văn hóa thưa, có dưới 3 di tích được xếp hạng quốc gia. 2
Mật độ di tích lịch sử - văn hóa rất thưa, không có di tích được xếp hạng 1
Tính đặc sắc, độc đáo, đa dạng các loại hình và mức độ ảnh hưởng của di sản
DSVH phi vật thể đặc sắc, độc đáo và đa dạng về loại hình, trong đó có loại hình được 4
DSVH phi xếp hạng quốc gia hoặc gắn với di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt
vật thể DSVH phi vật thể đặc sắc, độc đáo, đa dạng về loại hình và mang ý nghĩa liên vùng 3
Đa dạng về loại hình DSVH phi vật thể và mang ý nghĩa vùng 2
Chỉ có các loại hình DSVH có ý nghĩa địa phương (làng, bản) 1
Khí hậu Tương tự LHDL tham quan tự nhiên và sinh thái
3. KẾT LUẬN [3]. Nguyễn Đăng Tiến (2016). Nghiên cứu, đánh giá
tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục
Khu vực QN-HP có tiềm năng rất lớn về TNDL,
vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh
điều kiện SKH. Trong phát triển du lịch, việc xác
- Hải Phòng. Luận án tiến sĩ Địa lý Tài nguyên và
định và triển khai các LHDL cần có sự đánh giá Môi trường. Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học
dựa trên các tiêu chí, chỉ tiêu phù hợp với những và Công nghệ Việt Nam.
đặc điểm TNDL của lãnh thổ. Bài báo đã trình bày
[4]. Nguyễn Cao Huần (2005). Đánh giá cảnh quan
kết quả xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá
theo tiếp cận kinh tế sinh thái. NXB Đại học Quốc
TNDL, điều kiện SKH khu vực QN-HP cho năm
gia Hà Nội.
LHDL phổ biến (du lịch tham quan; du lịch sinh
[5]. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền (1999). Các
thái; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch tắm biển; du lịch
phương pháp phân loại sinh khí hậu hiện có ở
văn hóa). Kết quả bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
Việt Nam. Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, số
TNDL, điều kiện SKH là cơ sở khoa học xác định
3/1999.
các mức độ thuận lợi (khả năng khai thác) của
năm LHDL trong khu vực QN - HP. Việc xác định [6]. Phạm Trung Lương và nnk (2002). Du lịch sinh
thái - Những vấn đề về lí luận và thực tiễn phát
khả năng khai thác của các LDHL sẽ là những tiền
triển ở Việt Nam. NXB Giáo dục.
đề, cơ sở khoa học xây dựng các định hướng,
giải pháp cho phát triển du lịch bền vững trong [7]. Nguyễn Minh Tuệ và nnk (1997). Địa lí du lịch.
khu vực. NXB TP. Hồ Chí Minh.
[8]. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2002). Cơ sở
khoa học xây dựng hệ thống tiêu chí môi trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
cho hoạt động du lịch biển ở Việt Nam. Báo cáo
[1]. Nguyễn Đăng Tiến, Nguyễn Khanh Vân (2013). tổng hợp. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành,
Nghiên cứu thành lập bản đồ sinh khí hậu sức khỏe Hà Nội.
con người khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng phục
[9]. Luật Du lịch Việt Nam (2006). NXB Chính trị
vụ phát triển du lịch bền vững. Kỷ yếu Hội nghị
Quốc gia.
Địa lý toàn quốc lần thứ VII/2013. NXB Đại học
Thái Nguyên. [10]. Luật Di sản Văn hóa (2003). NXB Chính trị
Quốc gia.
[2]. Nguyễn Đăng Tiến (2014). Phân vùng địa lý tự
nhiên khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng phục vụ [11]. Nguyễn Minh Tuệ (1999). Phương pháp xác định
công tác đánh giá tài nguyên cho phát triển du lịch. mức độ tập trung di tích lịch sử - văn hóa theo
Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ VIII/2014. lãnh thổ trong nghiên cứu địa lí du lịch. Thông báo
NXB Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 2/1999.
86 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
nguon tai.lieu . vn