Xem mẫu

  1. Physical Education and School Sports XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ MÔN THỂ THAO TỰ CHỌN BÓNG ĐÁ NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO NAM HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH TS. Phạm Anh Tuấn, ThS. Lê Học Liêm, CN.Chu Minh Thắng Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội Tóm tắt: Kết quả ứng dụng 24 bài tập bóng đá ứng dụng trong giảng dạy môn thể thao tự chọn nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường Trung học phổ thông Lương Thế Vinh – Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh với thời gian một năm học đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Tỷ lệ xếp loại thể lực của học sinh lớp 10 trường Trung học phổ thông Lương Thế Vinh – Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự khác biệt và tốt hơn hẳn của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng. Từ khóa: Hiệu quả; Bài tập; Thể thao tự chọn; Bóng đá; Học sinh trung học phổ thông. Sumary: The results of the application of 24 football exercises applied in teaching elective sports to improve the physical strength of students at Luong The Vinh High School – Cam Pha city - Quang Ninh province with a one-year study period have brought remarkable results. The ratio of physical fitness rating of 10th grade students at Luong The Vinh High School – Cam Pha city - Quang Ninh province according to the physical training standards of the Ministry of Education and Training between the experimental group and the control group was significantly different and better than that of the control group experimental group with control group. Keywords: Efficiency; Exercises; Elective sports; Football; Students high school. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học, bậc học, tiếp tục tăng cường công tác nghiên cứu khoa học công nghệ giáo dục thể chất, góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác giáo dục thể chất và TDTT trường học được Đảng, Nhà nước và xã hội luôn quan tâm, xác định chiếm vị trí cao trong mục tiêu giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. TDTT trong trường học được xác định là bộ phận quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh sinh viên góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thể thao trường học còn là môi trường giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước. Để giáo dục con người toàn diện mỗi học sinh trước hết phải có sức khỏe. Sức khỏe là cơ sở để tiếp thu khoa học kỹ thuật, sau khi ra rường góp phần phục vụ công cuộc xây dựng đất nước, cơ sở của khoa học sức khỏe là việc phát triển các tố chất thể lực. Nhiệm vụ của GDTC trong các nhà trường, một mặt trang bị cho học sinh, sinh viên những kỹ năng, kỹ xảo vận động. Song mặt quan trọng hơn là phát triển ở họ những tố chất thể lực cần thiết, góp phần tạo nên sự phát triển thể chất tốt cho học sinh. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của tố chất thể lực chung đối với quá trình GDTC, cũng như trước hiện trạng công tác giảng dạy môn thể thao tự chọn cho học sinh các trường PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 343
  2. Physical Education and School Sports THPT ở nước ta được đặt ra còn chưa đúng mức. Do vậy, lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập trong giảng dạy môn thể thao tự chọn nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường Trung học phổ thông Lương Thế Vinh – Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh là hết sức cần thiết. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 2.1. Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao thể lực trong môn thể thao tự chọn bóng đá cho học sinh trường THPT Lương Thế Vinh – Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. Với mục đích xác định cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn các bài tập bóng đá ứng dụng trong giảng dạy nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên cứu, đề tài đã tiến hành phỏng vấn 20 người thông qua hình thức phỏng vấn bằng phiếu hỏi. Kết quả được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phương tiện nâng cao thể lực cho học sinh lớp 10 trường THPT Lương Thế Vinh (n=20) Số ý kiến lựa chọn TT Bài tập n Tỷ lệ % 1 Sức bền chung 20 100.00 2 Một phần tư vòng 18 90.00 3 Chạy tập không nghỉ 17 85.00 4 Chạy sức bền 19 95.00 5 Chạy dây chuyền 20 100.00 6 Chạy tiếp sức nửa vòng 19 95.00 7 Chạy 1500m 10 50.00 8 Chạy 3000m 11 55.00 9 Chạy lặp lại 1000m 11 55.00 10 Chạy lặp lại 1500m 9 45.00 11 Chạy 12 phút 11 55.00 12 Chạy việt dã 8 40.00 13 Lượn vòng 19 95.00 14 Chạy trốn có bóng 18 90.00 15 Bóng đến đích 17 85.00 16 Đuổi theo 18 90.00 17 Chuyền dài 20 100.00 18 Với 2 cầu môn 19 95.00 19 Với 4 cầu môn 20 100.00 20 Chơi với 1 người đứng tại chỗ 17 85.00 21 Tiếp sức 19 95.00 22 Trong đường tròn trung tâm 20 100.00 23 Chuyền bật tường 18 90.00 24 Sút vào cầu môn cố định 20 100.00 25 Đưa bóng sang sân đối phương 20 100.00 26 Tranh chấp tay đôi 20 100.00 27 Gần vòng trung tâm 19 95.00 PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 344
  3. Physical Education and School Sports Số ý kiến lựa chọn TT Bài tập n Tỷ lệ % 28 Chuyền bóng tính điểm 17 85.00 29 Ba đội luân phiên thi đấu 19 95.00 30 Maratong tâng bóng 18 90.00 Từ kết quả thu được ở bảng 2.1 cho thấy, có 24/30 bài tập bóng đá nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên cứu mà đề tài đưa ra đều được các ý kiến lựa chọn với số ý kiến chiếm tỷ lệ từ 80.00% trở lên. Vì vậy, nghiên cứu quyết định sử dụng 24 bài tập này để ứng dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên cứu. 2.2. Xác định hiệu quả môn thể thao tự chọn Bóng đá nhằm phát triển thể lực cho nam học sinh khối 10 trường THPT Lương Thế Vinh – Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. Kết quả so sánh tự đối chiếu và đánh giá nhịp độ tăng trưởng của hai nhóm thu được trình bày ở bảng 2; 3 và 4. Bảng 2. Kết quả so sánh tự đối chiếu các test đánh giá thể lực trước và sau thực nghiệm của nam 2 nhóm đối tượng nghiên cứu Nhóm đối Nhóm thực nghiệm chứng T Giới (n = 25) Test (n = 25) t P t P T tính Trước Sau Trước Sau TN TN TN TN Nằm ngửa gập 15.3 16.6 15.6 18.9 1 Nam 3.325
  4. Physical Education and School Sports Bảng 4. Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá trình độ thể lực của nhóm ĐC qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm (n = 25) Kết quả kiểm tra qua các giai đoạn thực Nhịp độ tăng trưởng nghiệm T Giới (W%) Test ( x  ) T tính Trước TN Sau 5 tháng Sau 10 tháng W1-2 W2-3 W1-3 (1) (2) (3) Nằm ngửa gập 1 Nam 15.31.4 15.81.9 16.61.5 3.2 4.9 8.2 bụng (sl). 2 Bật xa tại chỗ (cm). Nam 197.68.5 201.98.8 204.88.7 2.2 1.4 3.6 Chạy 30m xuất phát 3 Nam 5.630.42 5.580.39 5.420.51 0.9 2.9 3.8 cao (s). Chạy con thoi 4  4 Nam 12.410.75 12.780.59 12.090.76 2.9 5.5 2.6 10m (s). Chạy tùy sức 5 5 Nam 922.741.4 935.845.5 948.345.3 1.4 1.3 2.7 phút (m). W 2.12 3.2 4.18 Kết quả ở bảng 2 cho thấy, khi so sánh bằng phương pháp tự đối chiếu ở các test đánh giá thể lực sau thời gian thực nghiệm 10 tháng của 2 nhóm cho thấy có sự khác biệt rõ rệt với ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất p < 0.05. Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có sự khác biệt lớn hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Điều đó cho thấy, sau thời gian thực nghiệm 10 tháng, các bài tập lựa chọn đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên cứu. Kết quả ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy, diễn biến thành tích ở tất cả các test đánh giá thể lực của nhóm thực nghiệm tăng lên lớn hơn so với nhóm đối chứng, đồng thời nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cũng lớn hơn so với nhóm đối chứng: Nhịp tăng trưởng nhóm thực nghiệm tăng trung bình từ 5.54% đến 11.30%; nhịp tăng trưởng nhóm đối chứng tăng từ 2.12% đến 4.18%. Để khẳng định rõ hiệu quả các bài tập đã lựa chọn, sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm sư phạm, đề tài tiến hành so sánh kết quả xếp loại tiêu chuẩn xếp loại thể lực theo quy định của Bộ GD-ĐT giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, kết quả thu được như trình bày ở bảng 2.5. Bảng 5. So sánh tiêu chuẩn xếp loại thể lực của nam học sinh 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm Kết quả xếp loại tiêu chuẩn xếp loại thể lực Xếp loại Tổng Nhóm TN (n = 25) Nhóm ĐC (n = 25) 24 19 Đạt 43 96.0% 76.0% 1 6 Không đạt 7 4.0% 24.0% Tổng 25 25 50 So sánh  tính = 6.125 với P = 0.013 < 0.05 2 PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 346
  5. Physical Education and School Sports Từ kết quả thu được ở các bảng 2.5 cho thấy, khi so sánh kết quả kiểm tra theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu đã có sự khác biệt rõ rệt với 2tính = 6.125 với p < 0.05. Điều đó một lần nữa lại khẳng định rõ hiệu quả của các bài tập mà đề tài đã lựa chọn và ứng dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lương Thế Vinh – Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. 3. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 24 bài tập để ứng dụng theo đúng phân phối chương trình môn thể thao tự chọn bóng đá đã ban hành, nhằm phát triển thể lực cho học sinh lớp 10 trường THPT Lương Thế Vinh - TP. Cẩm Phả - Quảng Ninh. Qua quá trình thực nghiệm, các bài tập mà nghiên cứu đã lựa chọn và ứng dụng trong thực tiễn đã tỏ rõ tính hiệu quả trong việc phát triển thể lực cho học sinh lớp 10 trường THPT Lương Thế Vinh - TP. Cẩm Phả - Quảng Ninh, thể hiện ở sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về thành tích các test kiểm tra, mức độ tăng trưởng qua các giai đoạn thực nghiệm. Đặc biệt là sự khác biệt về kết quả xếp loại thể lực theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của Bộ GD- ĐT giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2006), Thể dục 10 - Sách giáo viên, Nxb Giáo dục Việt Nam. 2. G. Cudonhextop (1973), Thể dục thể thao trường học, Nxb Giáo dục Mátxcơva. 3. Ivanôv. V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, Dịch: Trần Đức Dũng, Nxb TDTT, Hà Nội. 4. Phạm Xuân Thành (2009), Giáo trình bóng đá, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội 5. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. Nguồn bài báo: Trích từ dẫn từ luận văn thạc sỹ giáo dục học (2019 – 2021): “Ứng dụng môn thể thao tự chọn (Bóng đá) nhằm phát triển thể lực cho Nam học sinh khối 10 trường THPT Lương Thế Vinh – TP. Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh” –Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Ảnh minh họa PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 347
nguon tai.lieu . vn