Xem mẫu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
patients of Mediterranean descent with Wilson
disease, identification of 19 novel mutations , J
Med Genet, 36(11), 833 - 836.
12. Rossi E, Olynyk JK, Cullen DJ et al

(2000). Compound heterozygous hemochromatosis genotype predicts increased iron and
erythrocyte indices in women, Clinical Chemistry, 46 (2), 162 - 166.

Summary
MUTATION ANALYSIS OF ATP7B GENE IN
WILSON DISEASE FAMILY
Wilson disease an autosomal recessive disorder of copper metabolism caused by mutations in
the ATP7B gene that encodes a P-type copper transporting ATPase. The aim of this study was to
screen and detect mutations of the ATP7B gene in a Wilson disease famlily (n = 6). Mutations
were screened and detected by DNA sequencing in 21 exon of ATP7B gene. The results showed
that 6/6 patients had 2 different heterozygous mutations including: ins47_48CGGCG in exon 1
and p.V456L in exon 3 of ATP7B gene.
Keywords:

XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN VÀ PHÁT HIỆN NGƯỜI LÀNH
MANG GEN BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH
THỂ THIẾU 21 - HYDROXYLASE
Ngô Thị Thu Hương1, Trần Vân Khánh1, Nguyễn Viết Tiến2,
Nguyễn Phú Đạt1, Tạ Thành Văn1
1

Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể
thường do đột biến gen CYP21A2. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: (1) xác định đột biến gen
trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21- hydroxylase, (2) phát hiện người
lành mang gen bệnh cho các thành viên gia đình có quan hệ huyết thống với bệnh nhân. Nghiên cứu được
tiến hành trên 33 bệnh nhân và 78 thành viên thuộc 33 gia đình của những bệnh nhân tăng sản thượng thận
bẩm sinh; Kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA được sử dụng để xác định đột biến và người lành mang gen
bệnh. Kết quả cho thấy đối với nhóm bệnh nhân, 33/33 (100%) bệnh nhân đã được phát hiện đột biến với 7
dạng đột biến khác nhau, trong đó đột biến 656 A/C > G (IVS2-13A/C > G) chiếm tỉ lệ cao nhất 13/33
(39,5%), tiếp theo là đột biến xóa đoạn chiếm tỉ lệ 7/33 (21,2%); đối với nhóm người lành mang gen bệnh,
32/33 người bố, 33/33 người mẹ và 5/12 thành viên gia đình khác (anh, chị, em) được xác định là người lành
mang gen bệnh. Kết quả thu được là cơ sở di truyền quan trọng cho chẩn đoán trước sinh và tư vấn di
truyền nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và có phác đồ điều trị sớm cho các thai nhi ngay từ những tuần đầu.
Từ khóa: tăng sản thượng thận bẩm sinh, đột biến gen CYP21A2, người lành mang gen bệnh

TCNCYH 82 (2) - 2013

187

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng sản thượng thận bẩm sinh
(congenital adrenal hyperplasia - TSTTBS) thể
thiếu enzym 21 - hydroxylase là bệnh di truyền
lặn trên nhiễm sắc thể số 6. Bệnh gây nên do
đột biến gen CYP21A2 làm rối loạn quá trình
sinh tổng hợp hormon vỏ thượng thận, gây
bệnh cảnh lâm sàng là cơn suy thượng thận
cấp hoặc nam hóa ở trẻ gái, dậy thì sớm giả ở
trẻ trai [1, 2].
Cho đến nay, rất nhiều dạng đột biến đã
được phát hiện như đột biến mất đoạn, đột
biến chuyển đoạn, đột biến lặp đoạn, đột biến
điểm; trong đó đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao
nhất [3]. Bệnh có thể dự phòng bằng phương
pháp tư vấn di truyền như phát hiện người
lành mang gen bệnh, chẩn đoán trước sinh.
Nghiên cứu của Lee và cộng sự ước tính tỷ lệ
người lành mang gen bệnh tăng sản thượng
thận bẩm sinh là 1/83 đối với quần thể người
Trung Quốc [3]. Các báo cáo khác trên thế
giới cho thấy tỷ lệ chung người lành mang gen
bệnh là 1/55 [4, 5]. Ở Việt Nam, khoa Nội tiết
- Chuyển hóa - Di truyền, bệnh viện Nhi Trung
ương là một trong những nơi đang quản lí số
lượng lớn nhất bệnh nhân mắc tăng sản
thượng thận bẩm sinh với khoảng trên 600
bệnh nhân. Tuy nhiên, chưa có một nghiên
cứu nào toàn diện về phát hiện đột biến gen
trên bệnh nhân và phát hiện người lành mang
gen bệnh. Việc phát hiện đột biến và phát hiện
người lành mang gen bệnh sẽ giúp khẳng
định chẩn đoán và cho phép điều trị sớm,
phòng tránh cơn suy thượng thận cấp trong
các trường hợp xét nghiệm về hormon không
Địa chỉ liên hệ: Tạ Thành Văn - Trường Đại học Y Hà Nội
Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.
Email: tathanhvan@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 04/03/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013

188

rõ rang; tư vấn tiền hôn nhân nhằm giảm trẻ
sinh ra bị mắc bệnh và chẩn đoán và điều trị
trước sinh cho thai nhi gái mắc bệnh để phòng
và làm giảm nam hóa chuyển giới gây mơ hồ
giới tính sau sinh. Xuất phát từ ý nghĩa thực
tiễn trên, đề tài được thực hiện với mục tiêu:
(1) xác định đột biến gen trên bệnh nhân tăng
sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21- hydroxylase, (2) phát hiện người lành
mang gen bệnh cho các thành viên gia đình
có quan hệ huyết thống với bệnh nhân.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
33 bệnh nhân và 78 thành viên thuộc 33
gia đình của những bệnh nhân tăng sản
thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzym 21hydroxylase bao gồm: bố, mẹ và anh, chị, em
ruột của bệnh nhân. Các bệnh nhân đang được
theo dõi và điều trị tại khoa Nội tiết - Chuyển hóa
- Di truyền bệnh viện Nhi Trung ương.
2. Phương pháp
2.1. Kỹ thuật tách chiết DNA
DNA được tách chiết từ bạch cầu máu
ngoại vi theo quy trình phenol/chloroform. Tất
cả mẫu DNA sẽ được tiến hành đo nồng độ và
độ tinh sạch, chỉ có mẫu DNA đạt giá trị OD
260/280 1.8 - 2 được sử dụng để phân tích
gen [6].
2.2. Kỹ thuật giải trình tự gen
Các cặp mồi đặc hiệu được sử dụng để
khuyếch đại gen CYP21A2. Chu trình nhiệt
phản ứng PCR: 900 - 10 giây, [980 - 10 giây,
550 - 15 giây, 720 - 2 phút] x 30 chu kỳ.
Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải
trình tự trên máy ABI - 3100 tại trung tâm
nghiên cứu Gen - Protein, trường Đại học Y
Hà Nội. Kết quả được phân tích bằng phần
mềm CLC và so sánh kết quả phân tích gen
TCNCYH 82 (2) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
của bệnh nhân với kết quả phân tích gen của
các thành viên gia đình.

của mỗi probe tỷ lệ thuận với số bản copy của
đoạn DNA đích đặc hiệu với probe đó.

2.3 Kỹ thuật MLPA (Multiplex ligation
dependent probe amplification)

2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu
thực hiện theo đúng yêu cầu đạo đức trong
nghiên cứu.

Sử dụng kit MLPA P050B2 (MRC - Holland)
để phát hiện đột biến xóa đoạn trên bệnh
nhân và người lành mang gen bệnh. Thành
phần của kit gồm các probe để khuyếch đại
gen CYP21A2, mỗi probe tương ứng với một
vùng gen, ngoài ra còn có các probe đặc
trưng cho gen của người cũng được sử dụng
để làm đối chứng và 2 probe cho nhiễm sắc
thể X và Y để xác định giới tính. Sản phẩm
khuếch đại được điện di mao quản trên máy
giải trình tự. Số lượng sản phẩm khuếch đại

III. KẾT QUẢ
Bằng kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA,
33/33 (100%) bệnh nhân đã được phát hiện
có đột biến gen CYP21A2, với 7 dạng đột biến
khác nhau. Đột biến 656 A/C > G (IVS2 - 13A/
C > G) chiếm tỷ lệ cao nhất là 13/33 (39,5%),
tiếp theo là đột biến xóa đoạn chiếm tỷ lệ 7/33
(21,2%), các dạng đột biến còn lại dao động
3 - 15,3%.

Bảng 1. Các dạng đột biến gen đã được phát hiện trên bệnh nhân

STT

Dạng đột biến

Thể lâm sàng

Số bệnh nhân
n

%

Mất muối

13

39,5

Nam hóa đơn thuần

1

3,0

Mất muối

2

6,0

Nam hóa đơn thuần

5

15,3

1

656 A/C > G (IVS2-13A/C > G)

2

I172N/I172N & 656 A/C > G (IVS2
- 13A/C > G)

3

IVS2 - 13A/C > G/R356W

4

I172N/I172N

5

IVS2 - 13A/C> G/R493S

Mất muối

1

3,0

6

R356W/R356W

Mất muối

4

12,0

7

Xóa đoạn

Mất muối

7

21,2

33

100

Tổng số

- Kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA cũng được sử dụng để phát hiện người lành mang gen
bệnh, kết quả cho thấy 32/33 người bố, 33/33 người mẹ và 5/12 thành viên gia đình (anh, chị,
em) được xác định có đột biến.
- Phân tích phả hệ của 33 gia đình cho thấy cả 33 gia đình đều có con bị bệnh ở cùng 1 thế
hệ, trong đó 28 gia đình có 1 con bị bệnh, 5 gia đình có hai có 2 con bị bệnh (bảng 2).

TCNCYH 82 (2) - 2013

189

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Kết quả phát hiện đột biến gen của các thành viên gia đình bệnh nhân
Thành viên
gia đình khác

Người bố

Người mẹ

n

%

n

%

n

%

Có mang gen đột biến

32

32/33

33

33/33

5

5/12

Không mang gen đột biến

1

1/33

0

0

7

7/12

33

33/33

33

33/33

12

12/12

Kết quả

Tổng số

Hình ảnh minh họa một số dạng đột biến điển hình.
Phả hệ của gia đình mang gen đột biến IVS2 - 13A/C > G
I

II
III

Hình 1. Kết quả đột biến 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G) trên gen CYP21A2
Mũi tên thẳng đứng chỉ vị trí đột biến, các chữ số trên mũi tên chỉ vị trí nucleotid. Hình ảnh giải
trình tự gen theo chiều ngược.
190

TCNCYH 82 (2) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bệnh nhân có đột biến đồng hợp tử 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G), mẹ bệnh nhân có đột
biến dị hợp tử nên là người lành mang gen bệnh, bố bệnh nhân có hình ảnh phân tích gen giống
người bình thường nên không mang gen bệnh.
Phả hệ của gia đình mang đột biến xóa đoạn.
I

II

III

Hình 2. Kết quả đột biến xóa đoạn từ gen C4B đến exon 8 của gen CYP21A2
Ex1, Ex3, Ex4, Ex6, Ex8, là các đỉnh tương
ứng với vị trí exon 1, 3, 4, 6, 8, của gen
CYP21A2; E1P, I2P, E10P là các đỉnh tương
ứng với vị trí exon 1, intron 2, và exon 10 của
gen CYP21A1P; C4A, C4B là đỉnh tương ứng
với gen C4A, C4B; Y là đỉnh tương ứng với
nhiễm sắc thể Y dùng để xác định giới tính.
Kết quả MLPA cho thấy ở bệnh nhân
không thấy xuất hiện các đỉnh tương ứng với

TCNCYH 82 (2) - 2013

gen C4B và các exon 1, 3, 4, 6, 8 của gen
CYP21A2, vì vậy bệnh nhân có đột biến xóa
đoạn từ gen C4B đến exon 8 của gen
CYP21A2. Chiều cao đỉnh của gen C4B và
các exon 1, 3, 4, 6, 8 của gen CYP21A2 ở
người bố và người mẹ bệnh nhân chỉ bằng
1/2 so với chiều cao đỉnh của mẫu đối chứng;
vì vậy bố và mẹ bệnh nhân là người lành
mang gen bệnh.

191

nguon tai.lieu . vn