Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

VIÊM PHÚC MẠC SƠ SINH: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Diệp Quế Trinh*, Trương Nguyễn Uy Linh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân sinh bệnh, các yếu tố nguy cơ liên quan tiên lượng.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 89 trường hợp viêm phúc mạc sơ sinh tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 trong 2 năm từ 1/1/2009 đến 31/12/2010.
Kết quả: Có 89 trường hợp viêm phúc mạc sơ sinh (62 nam, 27 nữ), cân nặng trung bình 2695g. Tuổi nhập
viện trung bình 3,77 ngày. Nguyên nhân chính gồm viêm ruột hoại tử (18;20,2%), thủng dạ dày tự phát
(23;25,8%), teo ruột non (6;6,7%), thủng ruột tự phát (9;10,1%), xoắn hoại tử ruột (9;10,1%), Hirschsprung
(5;5,6%), tắc ruột phân su (1;1,%), viêm thủng túi thừa meckel (1;1,1%). Chướng bụng là triệu chứng có ở hầu
hết các trường hợp. Tất cả các bệnh nhân đều được phẫu thuật. Có 25/89 bệnh nhân tử vong (25,1%).Tử vong
xảy ra trên những trẻ viêm ruột hoại tử (32%) và thủng dạ dày tự phát (36%).
Kết luận: Viêm phúc mạc sơ sinh là bệnh phức tạp, tử vong cao. Nhiễm trùng, trì hoãn chẩn đoán, cân
nặng lúc sinh thấp, sinh non là những yếu tố chính liên quan đến tử vong.
Từ khóa: Viêm phúc mạc sơ sinh.

ABTRACT
NEONATAL PERITONITIS: CLINICAL STATISTICS AND OUTCOME

Diep Que Trinh, Truong Nguyen Uy Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 63 - 66
Objectives: Define clinical manifestations,causes and management of neonatal peritonitis and analyze
factors relevant to outcome.
Methods: To medical records of 89 neonates treated at Children’s Hospital 1 for peritonitis over the past
2 years.
Results: There were 62 boys and 27 girls, with a mean body weight of 2695g. The mean age at admission
was 3.77 days. Main causes of peritonitis included spontaneous gastric perforation (23;25.8%), necrotizing
enterocolitis (NEC) (18;20.2%), spontaneous intestinal perforation (9;10.1%), volvulus (9;10.1%), Intestinal
atresia (6;6.7%), Hirschsprung’s disease (5;5.6%), meconium ileus (1;1.1%), perforation of Meckel’s
diverticulum (1;1.1%). Abdominal distention was the most consistent clinical finding,vomiting (60.7%). All
patients underwent laparotomy. There were 25 deaths.Deaths occurred in infants with NEC and spontaneous
gastric perforation.
Conclusions: Neonatal peritonitis comprise a heterogeneous group, to be associated with high motality
rates. Septicemia, low birth weight, prematurity and delayed recognition were responsible for the majority of
deaths.
Key words: Neonatal peritonitis.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phúc mạc sơ sinh là cấp cứu ngoại nhi
* Bệnh viện Nhi Đồng 1, ĐH Y Dược TpHCM
Tác giả liên lạc: BS Diệp Quế Trinh, ĐT: 0908552152

Chuyên Đề Ngoại Nhi

phức tạp về chẩn đoán, về nguyên nhân sinh
bệnh và cả trong điều trị. Hiện nay, với sự tiến
bộ của gây mê hồi sức sơ sinh, của êkíp phẫu

Email: archtung97a1@yahoo.com

63

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

thuật sơ sinh và liệu pháp kháng sinh,đã giúp
cải thiện đáng kể tình hình tử vong. Tuy nhiên
dự hậu của bệnh vẫn còn dè dặt. Chẩn đoán
sớm bệnh, nắm bắt được nguyên nhân sinh
bệnh là cốt lõi quan trọng nhất để điều trị thành
công.

Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm trình bày đặc điểm lâm sàng, thảo
luận về bệnh nguyên và các yếu tố liên quan đến
tiên lượng bệnh viêm phúc mạc sơ sinh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi hồi cứu tất cả những trường hợp
viêm phúc mạc sơ sinh đã được chẩn đoán và
được phẫu thuật trong 2 năm từ 1/2009 đến
12/2010. Các dữ kiện được ghi nhận như: giới,
tuổi nhập viện, cân nặng lúc sinh, triệu chứng
lâm sàng, nguyên nhân, các yếu tố góp phần và
kết quả điều trị.

Tiêu chuẩn loại trừ
Viêm phúc mạc sơ sinh không được phẫu
thuật.

KẾT QUẢ
Có 62 trẻ nam và 27 trẻ nữ viêm phúc mạc sơ
sinh đã được chẩn đoán, điều trị phẫu thuật tại
khoa Ngoại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong 2 năm
từ 01/2009 đến 12/2010
Cân nặng trung bình 2695 g (nhỏ nhất 800 g
và lớn nhất 4200 g).
Diễn tiến bệnh lý xuất hiện từ ngày thứ 1đến
ngày thứ 25 sau sinh (trung bình 3,77 ngày).
Triệu chứng thường gặp là nôn dịch
vàng/xanh 54/89 trường hợp (60,7%), chướng
bụng 87/89 trường hợp (97,8%), thành bụng nề
đỏ 50/89 trường hợp (56,2%), suy hô hấp trước
mổ 48/89 trường hợp (53,9%), sốc trước mổ 27/89
trường hợp (30,3%).
Các dị tật phối hợp bao gồm: Teo thực quản,
teo tá tràng, teo ruột non, ruột xoay bất toàn, tim
bẩm sinh, não úng thủy, bất sản hậu môn trực
tràng, omphalocele.
Chẩn đoán hình ảnh với XQ bụng không sửa

64

soạn: hơi tự do 59/86 ca (68,6%)
Siêu âm: 43/80 trường hợp có hơi tự do
(53,8%), dạng dịch không thuần nhất 57/80
trường hợp (71,3%).
Các yếu tố nguy cơ: 30 trường hợp có cân
nặng lúc sinh thấp < 2500 g (33,7%), 32 trường
hợp sinh non (36%).
Bảng 1: Nguyên nhân viêm phúc mạc và tử vong.
Nguyên nhân

Tần suất

Tử vong

Thủng dạ dày tự phát
Viêm ruột hoại tử
Teo ruột non
Hirschsprung

23
18
6
5

9 (39,1%)
8 (44,4%)
3 (50%)
1 (20%)

Bất sản HM-TT

4

0

Xoắn ruột
Thủng ruột tự phát

9
9

2 (22,2%)
0

Thủng Meckel

1

0

Tắc ruột phân su

1

0

Không biết nguyên nhân
Tổng cộng

13
89

2(15,38%)
25(100%)

*Nhận xét: Trong 13 trường hợp không biết
nguyên nhân chỉ ghi nhận đại tràng nhỏ về đại
thể, không có kết quả sinh thiết.
Bảng 2: Vị trí thủng
Vị trí

Tần suất

Tỷ lệ

Dạ dày
Ruột non
Đại tràng
Đại tràng+ruột non
Meckel
Không xác định
Tổng cộng

23
32
26
6
1
1
89

25,84%
35,96%
29,21%
6,74%
1,12%
1,12%
100%

*Nhận xét: Không xác định vị trí thủng 1
trường hợp nghĩ do thủng bít.
Bảng 3: Xử trí
Xử trí
Khâu dạ dày vỡ
Dẫn lưu ruột ra da
Cắt nối ruột
Dẫn lưu ổ bụng đơn thuần

Số ca
23
48
19
3

BÀN LUẬN
Viêm phúc mạc sơ sinh do thủng đường tiêu
hóa với tỷ lệ tử vong theo nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với các báo cáo gần đây là 28,1%.
Tình hình tử vong cải thiện do sự tiến bộ của

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
gây mê hồi sức sơ sinh, kỹ thuật mổ và của liệu
pháp kháng sinh. Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh toàn
bộ có khuynh hướng tăng trong các đơn vị phẫu
thuật sơ sinh(3).
Nguyên nhân sinh bệnh của viêm phúc mạc
sơ sinh rất phức tạp,còn nhiều tranh luận. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, thủng dạ dày nguyên
phát là tổn thương hàng đầu khác với các
nghiên cứu khác đây là nguyên nhân đứng thứ 2
sau viêm ruột hoại tử. Đặc điểm của những trẻ
thủng dạ dày giống các nghiên cứu khác như
thường gặp ở trẻ nam, lỗ thủng khu trú ở bờ
cong lớn phần phình vị của dạ dày trong phần
lớn các trường hợp và thời gian thủng xảy ra
trong 2 tuần đầu đời.
Nguyên nhân của thủng dạ dày còn nhiều
bàn cải. Mô dạ dày thiếu máu thứ phát sau giảm
oxy huyết, bất thường bẩm sinh lớp cơ, vỡ cơ
học, chấn thương trong suốt quá trình hồi sức
tích cực, tất cả được cho là yếu tố nguy cơ của
thủng dạ dày.
Có 9/23 trường hợp thủng dạ dày tử vong
(39,1%) theo nghiên cứu chúng tôi, tương đương
với các tác giả khác(1,3)
Viêm ruột hoại tử được xếp vào nguyên
nhân thứ 2 của viêm phúc mạc sơ sinh theo
nghiên cứu (20,2%), ít hơn với các nghiên cứu
khác (62,5%) và (68%). Sự khác biệt này có thể
liên quan đến 13 trường hợp không biết nguyên
nhân mà ghi nhận đại thể là đại tràng nhỏ trong
một số trường hợp và đó có thể là viêm ruột
hoại tử không điển hình do khó phát hiện tổn
thương bằng mắt thường lại không được sinh
thiết(3)
Chúng tôi ghi nhận có 9 trường hợp thủng
đường tiêu hóa khu trú mà không có bằng
chứng tổn thương thực thể khác trên đường tiêu
hóa. Năm 1987, Aschner mô tả hội chứng thủng
đường tiêu hóa tự phát trên những trẻ nhẹ cân.
Những trường hợp này được xác định lúc mở
bụng và sinh thiết đoạn ruột quanh lỗ thủng
thấy bình thường.
Thủng đường tiêu hóa tự phát xuất hiện
trong 2 tuần tuổi đầu tiên ở trẻ sinh sớm, bệnh

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Nghiên cứu Y học

nguyên không rõ ràng. Các giả thuyết đưa ra
như sự khiếm khuyết lớp cơ bẩm sinh đường
tiêu hóa hay thiếu máu thành ruột(3,4).
Ghi nhận có 1 trường hợp viêm phúc mạc
với tình trạng ổ bụng dơ, nhiều giả mạc nhưng
không tìm thấy lỗ thủng có thể là thủng bít.
Viêm thủng túi thứa Meckel hiếm gặp trong
thời kỳ sơ sinh, là nguyên nhân chiếm 3%
trường hợp thủng đường tiêu hóa, nghiên cứu
chúng tôi có 1 trường hợp (1,1%). Chân túi thừa
dài và hẹp dẫn đến tắc nghẽn và viêm. Theo
thuyết Lumen cơ chế viêm thủng túi thừa giống
như viêm thủng ruột thừa(6).
Tiên lượng trẻ viêm phúc mạc sơ sinh phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Những yếu tố này
gồm:cân nặng lúc sinh, tuổi thai, mức độ và loại
bệnh nền, các dị tật phối hợp St-Vil(3) thấy cân
nặng lúc sinh là yếu tố tiên lượng nhiều hơn tuổi
thai. Cả cân nặng lúc sinh thấp (33,7%) và tuổi
thai < 35 tuần (36%) được chứng minh là yếu tố
tiên lượng trong nghiên cứu của chúng tôi.
Chẩn đoán được xác định bởi hơi tự do
trong ổ bụng 62 trường hợp (72,1%), 27 bệnh nhi
(27,9%) thủng được xác định lúc phẫu thuật từ
tắc nghẽn đường tiêu hóa và viêm phúc mạc do
nguyên nhân viêm ruột hoại tử.
Nguyên nhân chẩn đoán trễ là do ít thực
hiện X quang bụng kiểm tra và không phát hiện
ra dấu hiệu hơi trong phúc mạc trên phim thẳng
thế nằm ngửa như hình ảnh “vòm hơi” hay dấu
“football”, hơi tự do 2 bên sườn, hơi trong bìu và
dấu Rigler’s (hơi trong thành ruột)(3,5).
Phẫu thuật khâu lỗ thủng bắt buộc được
thực hiện, xu hướng gần đây điều trị thủng
đường tiêu hóa là đóng lỗ thủng đơn thuần hoặc
cắt bỏ đoạn ruột tổn thương và nối ruột thì đầu
trên bệnh nhân viêm phúc mạc ở trẻ sơ sinh,
nhằm giảm thời gian và chi phí nằm viện. Số
liệu của chúng tôi cũng như các nghiên cứu khác
ủng hộ tái lập lưu thông đường tiêu hóa là
phương pháp điều trị tốt nhất.

65

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

KẾT LUẬN

hướng điều trị thích hợp đạt kết quả tốt nhất.

Biểu hiện lâm sàng thường không điển hình
và kèm rối loạn của nhiều cơ quan,nhiều tạng.
Triệu chứng bụng chướng xuất hiện có hầu hết
các trẻ viêm phúc mạc. Do đó cần kiểm tra X
quang bụng nhiều lần để phát hiện hơi trong
phúc mạc ở trẻ có chướng bụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nhiễm trùng, cân nặng lúc sinh thấp, sinh
non và chẩn đoán trễ là yếu tố chính dẫn đến
tử vong.
Thủng dạ dày tự phát và viêm ruột hoại tử
là nguyên nhân chính gây viêm phúc mạc ở trẻ
sơ sinh. Hiểu biết nguyên nhân sinh bệnh để có

66

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Jaward AJ (2002). Spontaneous neonatal gastric perforation.
Perdiatr Surg Int;18: 396-399
Asabe K, Oka Y, Kai H, Shirakusa T (2009). Neonatal
Gastrointestinal perfopration. Turk J Pediatr ;51: 264-70
Elhalaby
EA
(2000):
Neonatal
gastrointestinal
perforation.Egyptian Jounal of SurgeryApril;19 (2):78-86
Kuremu RT (2004). Neonatal gastric perforation. Afr Med
JJan; 81(1): 56-8
Miller JA (1962). The football sign in neonatal perforate
viscus. American Journal of Disease of Children: 104-311
Oyachi N, Takano K (2007). Perforation of Meckel’s
diverticulum manifesting as aseptic peritonitis in a neonate.
Report of a case. Surg Today; 37:881-3

Chuyên Đề Ngoại Nhi

nguon tai.lieu . vn