Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA LÁT CẮT (MSCT)  
TRONG PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ BẰNG VẠT DA NHÁNH XUYÊN 
ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI SÂU: 
 NHỮNG KINH NGHIỆM BAN ĐẦU 
Nguyễn Văn Phùng*, Nguyễn Anh Tuấn*, Cao Thị Thu Hằng* 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đã được sử dụng để tái tạo vú gần 20 năm. 
Việc sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đòi hỏi xác định chính xác vị trí và đánh giá 
các đặc điểm của các nhánh xuyên trước mổ.  
Mục  tiêu: Mục tiêu của báo cáo này là chỉ ra những lợi ích của chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trong việc 
chuẩn bị cho phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu qua những kinh 
nghiệm ban đầu. 
Đối tượng ‐ phương pháp: Năm bệnh nhân được tái tạo vú trì hoãn bằng vạt da nhánh xuyên động mạch 
thượng vị dưới sâu sau điều trị ung thư vú. Tiến hành chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trước mổ để xác định vị trí 
và các tính chất của nhánh xuyên. Các hình ảnh sẽ được phân tích, tìm mối tương quan giữa chụp cắt lớp vi tính 
đa lát cắt và phẫu thuật.  
Kết quả: Các nhánh xuyên trội được xác định chính xác trên các hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt 
ở tất cả các bệnh nhân và phù hợp với ghi nhận trong lúc mổ. Không có trường hợp nào nhánh xuyên trội phát 
hiện trong mổ mà không được ghi nhận trên chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt. Ngoài ra một số nhánh xuyên có kích 
thước nhỏ ghi nhận trong lúc mổ cũng được quan sát trên chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt. 
Kết luận: Khảo sát các nhánh xuyên trước mổ bằng chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt là có tính khả thi ở các 
bệnh nhân tái táo vú. Đây là một kỹ thuật không xâm lấn để khảo sát hệ thống mạch máu và toàn bộ thành bụng 
trước. Tuy nhiên, cần phải tiếp tục đánh giá với số lượng bệnh nhân lớn hơn để làm rõ các lợi ích mà kỹ thuật 
này mang lại.  
Từ khoá: chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt, tái tạo vú, vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu 

ABSTRACT 
THE ROLE OF MULTISLICE ‐ CT ANGIOGRAPHY FORBREAST RECONSTRUCTION  
WITH DEEP INFERIOR EPIGASTRIC ARTERIAL PERFORATOR FLAPS: 
 INITIAL EXPERIENCES APPLICATION 
Nguyen Van Phung, Nguyen Anh Tuan, Cao Thi Thu Hang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 297 ‐ 302 
Background  ‐  objectives:  The  deep  inferior  epigastric  perforator  (DIEP)  flaps  nearly  20  years. 
Reconstruction with deep inferior epigastric perforator (DIEP) flaps requires a precise location and preoperative 
evaluation  of  perforating  vessels.  The  objective  of  this  report  is  to  demonstrate  the  usefulness  of  multislice‐CT 
(MSCT) angiography for preoperative planning in patients undergoing DIEP flap reconstruction with initials 
experiences. 
Methods:  Five  patients  were  considered  for  delayed  breast  reconstruction  with  DIEP  flaps  after  previous 
mastectomy for breast cancer. Preoperative MSCT angiography was performed to localise the arterial perforators. 

* Bộ môn TH‐TM ĐHYD TP HCM  
Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng
Tạo Hình Thẩm Mỹ 

ĐT: 0902727138

Email: ngvaph@gmail.com 

297

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Axial  images,  maximum  intensity  projection  (MIP)  reconstructions  were  analysed.  Findings  were  correlated 
with surgery. Initial experiences will be described. 
Results:  Accurate  identification  of  the  main  perforators  was  achieved  in  all  six  patients  with  a  very 
satisfactory concordance between MSCT angiography and surgical findings. No unreported vessels were found. 
The small perforators were equally evaluated and described. 
Conclusions: Preoperative evaluation of perforator arteries with MSCT angiography is feasible in patients 
undergoing  breast  reconstruction.  This  technique  provides  a  noninvasive  global  approach  of  the  vascular 
anatomy and the entire anterior abdominal wall. However, more patients need to be evaluated in order to clarify 
the potential aspects pointed in this report. 
Key words: MSCT, Deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap, breast reconstruction. 
mất cân xứng thành bụng. Vì vậy sự ra đời của 
MỞ ĐẦU 
vạt  da  cân  nhánh  xuyên  động  mạch  thượng  vị 
Ung  thư  vú  là  một  trong  những  ung  thư 
dưới sâu sẽ giúp khắc phục được các điểm yếu 
thường gặp ở nữ giới. Mỗi năm theo ước tính có 
đó và đã dần dần thay thế cho vạt da cơ thẳng 
hơn  200  nghìn  trường  hợp  ung  thư  vú  được 
bụng  trong  tái  tạo  vú.  Ngoài  việc  mang  lại  các 
phát hiện tại Mỹ và trong 8 phụ nữ thì sẽ có một 
lợi thế của vạt da ‐ cơ thẳng bụng, vạt da ‐ cân 
phụ  nữ  hoặc  có  hoặc  sẽ  phát  hiện  ung  thư  vú 
nhánh  xuyên  động  mạch  thượng  vị  dưới  sâu 
trong cuộc đời của mình. 
còn có ưu điểm là giảm đau sau mổ và thời gian 
Việc  tái  tạo  vú  sau  phẫu  thuật  cắt  bỏ  ung 
phục hồi ngắn. Tuy vậy, việc sử dụng vạt nhánh 
thư  vú  là  một  nhu  cầu  chính  đáng  và  được 
xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái 
xem  như  là  một  giai  đoạn  để  hoàn  thiện  quá 
tạo vú đòi hỏi phải mất nhiều thời gian hơn cho 
trình  điều  trị  ung  thư  vú.  Tái  tạo  vú  sẽ  giúp 
việc  phẫu  tích  nhánh  xuyên  chủ  yếu  do  sự  bất 
phụ  nữ  lấy  lại  được  sự  tự  tin,  nâng  cao  được 
thường trong phân bố giải phẫu giữa người này 
chất  lượng  cuộc  sống,  giúp  bệnh  nhân  hoà 
với  người  khác,  thậm  chí  giữa  bên  này  và  bên 
nhập tốt vào cộng đồng. 
khác trên cùng một cơ thể. Vì vậy, việc xác định 
vị  trí  chính  xác  và  đánh  giá  các  nhánh  xuyên 
Trong  các  phương  pháp  tái  tạo  vú,  thì  việc 
trước  mổ  trên  mỗi  bệnh  nhân  là  điều  rất  cần 
sử dụng vật liệu tự thân từ các vạt vùng bụng là 
thiết. Trong các kỹ thuật khảo sát hình ảnh mạch 
một trong những sự lựa chọn lý tưởng cho việc 
máu gần đây nhất, chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt 
tái  tạo  vú  sau  phẫu  thuật  cắt  bỏ  ung  thư  vú  vì 
(multislice‐CT:  MSCT)  đã  được  nhiều  tác  giả 
khối lượng, các đặc điểm và chất lượng mô mà 
xem  như  là  một  kỹ  thuật  ít  xâm  lấn  được  lựa 
vạt vùng bụng đem lại, sẹo ở vi trí dễ dấu, đồng 
chọn để khảo sát các nhánh xuyên trước mổ.  
thời mang lại kết quả thẩm mỹ cho vùng bụng. 
Các  vạt  vùng  bụng  dùng  trong  tái  tạo  vú  bao 
Mục tiêu của báo cáo này là giới thiệu những 
gồm  vạt  da  cơ  thẳng  bụng,  vạt  da  cân  nhánh 
lợi  ích  của  việc  khảo  sát  nhánh  xuyên  với  kỹ 
xuyên  động  mạch  thượng  vị  dưới  sâu  (Deep 
thuật  chụp  cắt  lớp  vi  tính  đa  lát  cắt  trong  việc 
inferior epigastric perforator: DIEP). Vạt da ‐ cơ 
chuẩn  bị  cho  phẫu  thuật  tái  tạo  vú  bằng  vạt 
thẳng bụng có cuống trở thành tiêu chuẩn vàng 
nhánh  xuyên  động  mạch  thượng  vị  dưới  sâu 
trong tái tạo vú trong những năm của thập niên 
qua những kinh nghiệm ban đầu. 
1980, sau đó vạt da ‐ cơ thẳng bụng tự do đem 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
lại sự hoàn thiện về kết quả hơn nhờ vào sự tưới 
Từ  tháng  12/2011  đến  tháng  09/2013,  5 
máu tốt và nơi cho vạt ít bị tổn thương hơn. Tuy 
bệnh  nhân  có  độ  tuổi  từ  42  đến  64  tuổi  đã 
nhiên  việc  sử  dụng  vạt  da  ‐  cơ  thẳng  bụng  sẽ 
được  tái  tạo  vú  bằng  vạt  nhánh  xuyên  động 
làm tổn thương cơ, thành bụng sẽ yếu đi và có 
mạch  thượng  vị  dưới  sâu  sau  phẫu  thuật  cắt 
nguy cơ thoát vị thành bụng, phình thành bụng, 

298

Chuyên Đề Ngoại Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

bỏ ung thư vú trước đó. Tất cả các trường hợp 
đều là tái tạo vú trì hoãn sau phẫu thuật điều 
trị ung thư vú từ 2 đến 10 năm. 

so  với  trục  X,  Y  gốc  O  là  rốn).  Vị  trí  của  các 
nhánh xuyên và nhánh xuyên trội nhất sẽ được 
đánh dấu khi thiết kế vạt trước mổ. 

Sau khi bệnh nhân được khám và tư vấn về 
tái  tạo  vú  bằng  vạt  nhánh  xuyên  động  mạch 
thượng vị dưới sâu, việc chụp mạch máu cắt lớp 
vi tính đa lắt cắt sẽ được thực hiện để khảo sát 
mạch máu trước mổ với máy MSCT Aquilon 640 
của  hãng  Toshiba,  Nhật  với  các  thông  số  được 
mô tả trong bảng 1. Chụp MSCT được tiến hành 
sau khi bơm 1,5 ml/ kg cân nặng chất cản quang 
ultravist  300  với  tốc  độ  4  ml/giây.  Hình  ảnh 
được  tái  tạo  bằng  kỹ  thuật  MIP  (Maximum 
Intensity Projection) sử dụng phần mềm Vitrea. 
Tiến hành khảo sát vị trí, nguồn gốc, hành trình 
và cả những thay đổi về giải phẫu của các nhánh 
xuyên và động mạch thượng vị dưới sâu.  

Bảng 1: Các thông số chụp MSCT 

Nhánh xuyên có đường kính lớn nhất (thông 
số được đánh giá trong khi tái tạo MIP) và có các 
đặc điểm để dự đoán là sẽ dễ dàng khi phẫu tích 
(hướng  đi,  hành  trình  trong  cơ…)  sẽ  được  ghi 
nhận và đánh dấu trên bệnh nhân (khoảng cách 

Giới hạn
Chuẩn trực
kVp
mAs
Độ dày lát cắt
Kích hoạt ngưỡng
Tốc độ quay
Tốc độ bàn
Tái tạo
Thuốc cản quang
Thể tích
Tỷ lệ

Từ trên xương đòn đến khớp mu
1mm
120
125
0,5 mm
150 HU
0,5 giây
5mm/vòng quay
0,3 - 0,5 mm
1,5 ml/kg
4 cm3 /giây

KẾT QUẢ 
Các nhánh xuyên trội được xác định chính 
xác  trên  các  hình  ảnh  của  MSCT  ở  tất  cả  các 
bệnh nhân và phù hợp với ghi nhận trong lúc 
mổ.  Không  có  trường  hợp  nào  nhánh  xuyên 
trội  phát  hiện  trong  mổ  mà  không  được  ghi 
nhận trên MSCT.  

Bảng 1: Sự tương quan giữa MSCT và phẫu thuật 
Bệnh nhân
1
2
3
4
5

Số NX được chọn
trước mổ
2
3
2
2
2

Cách thức NX xuyên cân

Thay đổi giải phẫu

1 thẳng góc trực tiếp, 1 dưới cân
1 thẳng góc trực tiếp, 2 dưới cân
2 thẳng góc trực tiếp
2 dưới cân
2 thẳng góc trực tiếp

Không có
Không có
Không có
Không có
Không có

 
Hình 1: Sự tương quan giữa vị trí các nhánh xuyên trên MSCT và trong lúc phẫu thuật 

Tạo Hình Thẩm Mỹ 

Tương quan giữa
MSCT và phẫu thuật
tốt
tốt
tốt
tốt
tốt

 

299

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Hành trình các các nhánh xuyên được đánh 
giá  trên  MSCT  cũng  sát  với  thực  tế  trong  quá 
trình  phẫu  tích  các  nhánh  xuyên.  Ngoài  các 
nhánh xuyên chính, một số nhánh xuyên có kích 
thước  nhỏ  ghi  nhận  trong  lúc  mổ  cũng  được 
quan sát trên MSCT. Trên 5 bệnh nhân, số lượng 
nhánh  xuyên  có  đường  kính  ≥  0,5  mm  là  42 
nhánh  xuyên,  trung  bình  4,2  nhánh  xuyên  /  1 
động  mạch  thượng  vị  dưới  sâu  (khảo  sát  các 
nhánh xuyên dưới rốn). Đường kính trung bình 
của các nhánh xuyên là  0,78  ±  0,12  mm.  Ở  mỗi 
động mạch thượng vị dưới sâu chúng tôi chọn 
1  nhánh  xuyên  trội  nhất,  đường  kính  trung 
bình của các nhánh xuyên trội nhất trên 5 bệnh 
nhân  được  khảo  sát  là  1,0  ±  0,1  mm.  Nếu  lấy 
rốn  là  điểm  gốc  O  của  hệ  trục  XY  thì  khoảng 
cách trung bình từ nhánh xuyên trội nhất đến 
trục  X  là  19,3  ±  6,5  mm,  trục  Y  là  23,8  ±  10,3 
mm.  

BÀN LUẬN 
Các vạt da vùng bụng là nguồn cung cấp vật 
liệu thay thế dồi dào trong phẫu thuật tạo hình 
với  đặc  tính  là  mẫu  mô  có  chất  lượng,  khối 
lượng mô lớn và mật độ mô khá mềm mại. Đặc 
biệt đối với các bệnh nhân ung thư vú thường ở 
độ  tuổi  có  sự  dư  thừa  da  và  mỡ  vùng  thành 
bụng nên các vạt da vùng bụng trở thành nguồn 
cung cấp vật liệu lý tưởng trong tái tạo vú. Việc 
sử dụng các vạt da vùng bụng dựa trên nguồn 
cấp máu là các nhánh xuyên thay vì sử dụng vạt 
da – cơ như vạt da – cơ thẳng bụng đã trở thành 
xu  hướng  phổ  biến  trong  vài  thập  niên  trở  lại 
đây với ưu điểm nổi bật là giảm tổn thương tối 
thiểu nơi cho vạt(1,2,4)..  
Việc  xác  định  vị  trí,  đặc  điểm  của  các 
nhánh  xuyên  trội  trước  mổ  sẽ  giúp  cho  việc 
phẫu  tích  nhánh  xuyên  được  dễ  dàng  hơn, 
tránh  được  việc  phẫu  tích  các  nhánh  xuyên 
không  cần  thiết,  làm  giảm  được  các  biến 
chứng, giúp cho quá trình lấy vạt được nhanh 
và an toàn hơn. Như vậy việc đánh giá các đặc 
điểm  của  nhánh  xuyên  trội  như:  nguyên  uỷ, 
hành  trình,  sự  thay  đổi  về  giải  phẫu  nếu  có 
trước khi phẫu tích vạt là điều cần thiết(5,6,8). 

300

 
Hình 2: Xác định vị trí của nhánh xuyên trội nhất so 
với trục XY gốc là rốn 
Có  nhiều  kỹ  thuật  không  xâm  lấn  để  đánh 
giá  các  đặc  điểm  này  của  các  nhánh  xuyên  đã 
được  đề  xuất  như:  siêu  âm  Doppler,  chụp  cắt 
lớp vi tính đa lát cắt (MSCT), chụp cộng hưởng 
từ hạt nhân (MRI). Nhiều tác giả đã khuyến cáo 
việc  dùng  siêu  âm  dopper  để  khảo  sát  nhánh 
xuyên trước mổ. Tuy nhiên một số tác giả khác 
như  Bloondel,  Giunta  mới  đây  đã  công  bố  các 
nghiên cứu cho thấy có tỉ tệ dương tính giả cao 
khi  dùng  siêu  âm  Doppler  để  khảo  sát  nhánh 
xuyên.  Theo  Giunta,  Bloondel  siêu  âm  Doppler 
không chỉ phát hiện đơn thuần các nhánh xuyên 
phù hợp cho việc sử dụng vạt nhánh xuyên mà 
còn  phát  hiện  cách  nhánh  không  phù  hợp  với 
kích thước nhỏ, vì vậy khi siêu âm phát hiện các 
nhánh  xuyên  cũng  chưa  thể  xác  định  nhánh 
xuyên  đó  có  thể  sử  dụng  cho  vạt  DIEP  hay 
không?  Các  tác  giả  này  cũng  đã  chỉ  ra  những 
nhược điểm khác của siêu âm Doppler như: phụ 
thuộc vào người thực hiện, thiếu thói quen đánh 
giá trong lúc mổ của phẫu thuật viên(2,3). 
Chụp  cắt  lớp  vi  tính  đa  lát  cắt  trong  khảo 
sát  mạch  máu  chuẩn  bị  cho  tái  tạo  vú  bằng 
DIEP  được  Masia  và  công  sự  giới  thiệu  vào 
năm  2006,  tiện  ích  của  MSCT  không  chỉ  xác 
định  vị  trí  của  các  nhánh  xuyên  mà  còn  cho 
thấy hành trình của động mạch thượng vị dưới 
sâu và các nhánh xuyên. 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

 

Hình 3: Hình ảnh DIEA trên MSCT 

Hình 4: Đo đường kính nhánh xuyên trên MSCT 

Hiện tại MSCT đã trở thành sự lựa chọn của 
nhiều  trung  tâm  trong  việc  khảo  sát  các  nhánh 
xuyên  trước  mổ.  Với  độ  phân  giải  cao,  chụp 
MSCT mạch máu cho phép mô tả chính xác  về 
nguồn gốc, hành trình và liên quan của các mạch 
máu  nhỏ,  cụ  thể  ở  đây  là  các  nhánh  xuyên.  Ở 
Việt Nam chưa có báo cáo nào về việc sử dụng 
MSCT trong việc đánh giá các nhánh xuyên nói 
chung  và  các  nhánh  xuyên  của  động  mạch 
thượng  vị  dưới  sâu  để  lập  kế  hoạch  trước  mổ. 
Đây  là  báo  cáo  đầu  tiên,  nhằm  mục  đích  giới 
thiệu  vai  trò  hữu  ích  của  MSCT  trong  việc  xác 
định các nhánh xuyên trước mổ qua những kinh 
nghiệm ban đầu của chúng tôi. Kỹ thuật này đã 
được  chúng  tôi  áp  dụng  trên  5  bệnh  nhân  đầu 
tiên và nhận thấy rằng nó rất hữu ích trong việc 
xác định vị trí các nhánh xuyên, đồng thời cho ta 
nhìn  một  cách  tổng  thể  không  chỉ  hệ  thống 
mạch máu mà cả cấu trúc của thành bụng trước. 
Các  đặc  điểm  của  các  nhánh  xuyên  như  vị  trí, 
kích thước, hướng đi có thể xác định khi tái tạo 
bằng kỹ thuật MIP. Thông qua các đặc điểm ghi 
nhận  được  để  lựa  chọn  nhánh  xuyên  trội  nhất. 
Ngoài  ra,  qua  kết  quả  của  MSCT  cũng  giúp  tư 
vấn  cho  bệnh  nhân  khả  năng  có  thể  chuyển  từ 
DIEP  sang  TRAM  tiết  kiệm  cơ  trong  lúc  phẫu 
thuật.  Bên  cạnh  các  lợi  ích  đã  ghi  nhận,  cũng 
như các trường hợp chụp cắt lớp vi tính có tiêm 
chất cản quang khác, hạn chế của kỹ thuật này 
đó là ảnh hưởng của tia X và chất cản quang(5,7). 

Qua kinh nghiệm trên 5 bệnh nhân ban đầu 
dùng MSCT để đánh giá nhánh xuyên của động 
mạch  thượng  vị  dưới  sâu  trước  mổ,  chúng  tôi 
thấy rằng đây là một phương pháp có tính khả 
thi  trong  tái  tạo  vú,  các  đặc  điểm  của  nhánh 
xuyên có thể được khảo sát trên các hình ảnh mà 
MSCT đem lại, phẫu thuật viên có thể dựa vào 
các hình ảnh thu được để lập kế hoạch cho phẫu 
thuật, chọn lựa nhánh xuyên trội thích hợp, giúp 
cho việc lấy vạt được nhanh chóng và thuận lợi 
hơn, giúp giảm thời gian phẫu thuât, giảm được 
các tổn thương có thể tránh ở nơi cho vạt. MSCT 
mang  lại  sự  áp  dụng  hiệu  quả  đầy  hứa  hẹn 
trong  việc  khảo  sát  các  nhánh  xuyên  lập  kế 
hoạch  cho  cuộc  mổ.  Tuy  nhiên  số  lượng  bệnh 
nhân còn có hạn nên cần tiếp tục đánh giá với số 
lượng bệnh nhân lớn hơn. 

Tạo Hình Thẩm Mỹ 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.

3.

4.
5.

6.

Allen RJ, Treece P (1994). Deep inferior epigastric perforator 
flap for breast reconstruction. Ann Plast Surg, 32: 32–8. 
Blondeel  PN,  Beyens  G,  Verhaege  R,  et  al  (1998).  Doppler 
flowmetry in the planning of perforator flaps. Br J Plast Surg, 
51:202. 
Giunta  RE,  Geisweid  A,  Feller  AM  (2000).  The  value  of 
preoperative  doppler  sonography  for  planning  free 
perforator flaps. Plast Reconstr Surg, 105:2381–6. 
Koshima I, Soeda S (1989). Inferior epigastric artery skin flaps 
without rectus abdominis muscle. Br J Plast Surg, 42: 645–8. 
Mathes  DW,  Neligan  PC  (2010).  Preoperative  imaging 
techniques  for  perforator  selection  in  abdomen‐based 
microsurgical breast reconstruction. Clin Plast Surg, 37(4): 
581‐91. 
Pacifico MD, See MS, Cavale N, Collyer J, Francis I, Jones ME, 
Hazari  A,  Boorman  JG,  Smith  RW  (2009).  Preoperative 
planning  for DIEP breast  reconstruction:  early  experience  of 

301

nguon tai.lieu . vn