Xem mẫu
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ Y TẾ TRƯỜNG HỌC TRONG QUẢN LÝ, CHĂM
SÓC SỨC KHỎE HỌC SINH
Dương Tiểu Phụng*, Nguyễn Lệ Huyền*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá vai trò của cán bộ y tế trường học (CBYTTH) đối với việc chăm sóc sức khỏe học sinh
là vấn đề ưu tiên, quan trọng trong điều kiện nguồn lực cho công tác y tế trường học còn hạn chế mà tỉ lệ học
sinh mắc các vấn đề sức khỏe ngày càng gia tăng.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của CBYTTH trong quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh tại thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thông qua phỏng vấn sâu ban giám hiệu nhà trường,
giáo viên, CBYTTH, cán bộ trạm y tế (TYT) và thu thập thông tin từ sổ sách, hồ sơ quản lý, theo dõi sức khỏe học
sinh ở hai nhóm trường có và không có CBYTTH.
Kết quả: CBYTTH có vai trò quan trọng trong sơ cấp cứu, truyền thông giáo dục sức khỏe, tổ chức
khám/kiểm tra sức khỏe cho học sinh, triển khai các chương trình y tế, phong trào vệ sinh phòng bệnh tại trường.
Tỷ lệ bệnh răng miệng (41,4%), suy dinh dưỡng (36,3%), thừa cân (13,2%) ở trường không có CBYTTH cao
hơn so với trường có CBYTTH (27,4%, 13%; và 5,8%). CBYTTH giúp giảm tải công việc cho ban giám hiệu,
giáo viên trong việc quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh. Tuy nhiên, CBYTTH chưa thể hiện được vai trò
trong việc theo dõi sức khỏe của học sinh, hoàn thành các hồ sơ quản lý, theo dõi sức khỏe học sinh theo quy định.
Kết luận: CBYTTH đóng vai trò tích cực trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh cũng như giảm
thiểu gánh nặng công việc cho ban giám hiệu, giáo viên. Cần tạo điều kiện thuận lợi để họ chịu trách nhiệm chính
và phát huy hiệu quả vai trò của mình
Từ khóa: cán bộ y tế trường học, quản lý, chăm sóc, sức khỏe học sinh
ABSTRACT
ROLE OF SCHOOL HEALTHCARE WORKERS
IN STUDENTS’ HEALTH CARE AND MANAGEMENT
Duong Tieu Phung, Nguyen Le Huyen
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 606 – 614
Background: There is an increasing rate of health problems in students. Hence assessing the role of school
health workers in the students’ health care is a priority and significant issue when considering the limited of
school health resources.
Objectives: Assessing the role of school health workers in management and health caring for students in
Rach Gia, Kien Giang province in 2017.
Methods: A cross-sectional study was conducted using in-depth interviews on school administrators,
teachers, school health workers, medical station workers. Also, information about students' health in two school
groups with and without school healthcare workers was collected from management documents and records.
Results: Healthcare workers played a vital role in administering first aid; communication and education
about health; organize health examination for students; implement health projects, and campaigns about diseases
*Viện Y tế Công cộng Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Dương Tiểu Phụng ĐT: 0903 747 548 Email: duongtieuphung@iph.org.vn
606 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
prevention and hygiene in school. The prevalence of dental diseases (41.4%), malnutrition (36.3%) and
overweight (13.2%) in schools without healthcare workers were higher than that of schools with them, those rates
were 27.4%, 13%, and 5.8% respectively. School healthcare workers helped reduce the workload for
administrators and teachers in caring and management students' health. However, they unable to prove their
important role in monitoring students’ health and complete the records of management and monitoring for
students' health according to regulations.
Conclusion: School healthcare workers play a positive role in students’ health care activities as well as
minimizing the work burden of school staffs. Facilitate favorable conditions will encourage them to undertake the
main responsibility and effectively promote their role.
Keywords: school nurse, management, care, student health
ĐẶT VẤN ĐỀ khỏe ở học sinh; đây được xem là một trong các
Để triển khai các biện pháp bảo vệ, chăm sóc chỉ số chuyên biệt để đánh giá hiệu quả của
trẻ em trong độ tuổi đến trường một cách đầy CBYTTH đối với việc bảo vệ, chăm sóc và nâng
đủ, vai trò của công tác y tế trường học (YTTH) cao sức khỏe học sinh. Từ đó cung cấp bằng
rất cần thiết, quan trọng. Trong đó, CBYTTH có chứng, thông tin cho việc đưa ra các chính sách
ảnh hưởng tích cực đối với việc quản lý, theo về nhân sự cho hoạt động y tế trường học, đặc
dõi, sàng lọc các vấn đề sức khỏe ở học sinh(1,3,5). biệt là cán bộ y tế tại các trường, nhằm phát triển
Cán bộ y tế trường học (CBYTTH) còn có vai trò đội ngũ CBYTTH đảm bảo về số lượng và trình
quan trọng trong việc làm giảm tỉ lệ học sinh độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo
vắng mặt tại trường do các vấn đề liên quan đến vệ và nâng cao sức khỏe cho học sinh. Đồng thời,
sức khỏe(7), giúp làm giảm thời gian nhân viên kết quả nghiên cứu cũng là tiền đề cho các
nhà trường dành cho hoạt động chăm sóc sức nghiên cứu liên quan sâu rộng hơn sau này.
khỏe học sinh(6). Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay, cán bộ y tế tại các trường học vẫn Đánh giá sự khác biệt giữa trường có và
còn hạn chế về số lượng lẫn chất lượng. Theo không CBYTTH về việc khám/kiểm tra sức khỏe
báo cáo của Cục Y tế Dự phòng (YTDP), có định kỳ, theo dõi sức khỏe học sinh, sơ cấp cứu,
55,4% trường học không có CBYT, trong số các tổ chức triển khai các chương trình y tế, phong
CBYTTH thì có 43% là kiêm nhiệm. Kiên Giang trào vệ sinh phòng bệnh, truyền thông giáo dục
là một trong số các tỉnh có tỉ lệ trường không có
sức khỏe cho học sinh.
CBYT cao nhất tại khu vực phía Nam với 37%
Đánh giá vai trò của CBYTTH đối với việc
trong năm học 2015-2016. Trong đó, thành phố
Rạch Giá là một trong hai khu vực có tỉ lệ trường giảm tải công việc cho cán bộ nhà trường trong
không có CBYT chiếm tỉ lệ cao nhất. việc quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh; giúp
Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về vai trò, cải thiện sức khỏe học sinh.
tác động của CBYTTH đối với công tác chăm sóc ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
sức khỏe học sinh. Thiếu bằng chứng cho thấy Đối tượng nghiên cứu
vai trò, ảnh hưởng của CBYTTH trong công tác
Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ
chăm sóc sức khỏe học sinh là vấn đề đáng quan
sở, trung học phổ thông và TYT xã/phường tại
tâm trong tình hình kinh phí dành cho hoạt
thành phố Rạch Giá, Kiên Giang năm học 2017-
động YTTH còn hạn chế mà tỉ lệ trẻ mắc các vấn
đề sức khỏe ngày càng gia tăng. Vì thế, nghiên 2018; cán bộ ban giám hiệu phụ trách công tác
cứu được tiến hành để đánh giá vai trò của YTTH, CBYTTH, giáo viên chủ nhiệm và cán bộ
CBYTTH trong chăm sóc, quản lý các vấn đề sức TYT xã/phường phụ trách công tác YTTH.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 607
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Phương pháp nghiên cứu KẾT QUẢ
Thiết kế nghiên cứu Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang. Các đối tượng tham gia nghiên cứu có độ
Kỹ thuật chọn mẫu tuổi từ 22 đến 59 tuổi, gồm 8 hiệu trưởng/phó
Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang có 57 hiệu trưởng, 8 giáo viên, 6 cán bộ TYT phụ
trường học bao gồm 11 trường Mầm non, 27 trách công tác YTTH và 4 CBYTTH tại các
trường Tiểu học, 13 trường Trung học cơ sở và trường. Các đối tượng có thâm niên làm việc
6 trường Trung học phổ thông. Chọn ngẫu từ 1 đến 23 năm. Trình độ chuyên môn của
nhiên 1 trường có CBYT và 1 không có CBYT ở CBYTTH đều là y sỹ trung cấp, trong đó có 1
mỗi cấp học. cán bộ biên chế, 3 cán bộ làm việc theo diện
hợp đồng, có 1 CBYTTH kiêm nhiệm công tác
Tổng số trường được chọn là 8 trường. Ở
văn thư tại trường.
mỗi trường, chọn chủ đích 1 ban giám hiệu và
1 CBYT (đối với trường có CBYTTH) phụ trách Bảng 1: Đặc điểm của trường học (n=8)
Trường có Trường không
công tác YTTH ít nhất là 1 năm học, chọn ngẫu Đặc điểm
CBYTTH (n=4) có CBYTTH (n=4)
nhiên 1 giáo viên chủ nhiệm. Ở mỗi TYT Có ban chăm sóc sức
0 0
xã/phường có trường học được chọn đưa vào khỏe học sinh
nghiên cứu, chọn chủ đích một CBYT phụ Kinh phí cho hoạt động
4 1
y tế trường học
trách công tác YTTH ít nhất là 1 năm học. Tổng
Có phòng y tế 4 0
số có 26 đối tượng tham gia phỏng vấn sâu,
Thuốc, dụng cụ, trang
gồm 8 hiệu trưởng, 8 giáo viên, 6 cán bộ TYT 4 0
thiết bị y tế đầy đủ
và 4 CBYTTH. Tất cả các trường đều không có ban chăm
Phương pháp, công cụ thu thập dữ liệu sóc sức khỏe học sinh. Các trường có CBYTTH
Phỏng vấn sâu các đối tượng nghiên cứu đều có phòng y tế, đầy đủ thuốc, dụng cụ, trang
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, sử dụng bảng kiểm thiết bị và kinh phí cho hoạt động YTTH. Phần
được thiết kế sẵn để thu thập các thông tin từ sổ lớn các trường không có CBYTTH không có kinh
sách, hồ sơ quản lý, theo dõi sức khỏe học sinh. phí cho hoạt động y tế trường học.
Xử lý, phân tích dữ liệu Sự khác biệt giữa trường có và không có
Dữ liệu sau khi thu thập qua các buổi CBYTTH trong quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh
phỏng vấn được gỡ băng, tổng hợp và lưu trữ Bảng 2: Các hoạt động quản lý, chăm sóc sức khỏe
dưới dạng file điện tử và bản cứng. Mã hóa dữ học sinh các trường đã thực hi ện
liệu theo chủ đề: thông tin về đối tượng nghiên Có thực hiện
cứu, khám sức khỏe định kỳ, theo dõi sức khỏe Hoạt động Trường có Trường không
CBYTTH có CBYTTH
học sinh, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu, triển khai
(n=4) (n=4)
các chương trình y tế, truyền thông-giáo dục
Tổ chức khám /kiểm tra sức
sức khỏe, giảm thiểu gánh nặng công việc cho 2 1
khỏe định kỳ cho học sinh
cán bộ nhà trường, giúp cải thiện sức khỏe học Lập sổ theo dõi sức khỏe học sinh 3 3
sinh. Đánh giá vai trò của CBYTTH thông qua Theo dõi các trường hợp
4 4
đánh giá sự khác biệt về nội dung thực hiện bệnh truyền nhiễm ở học sinh
Sơ cấp cứu, xử trí ban đầu
theo các nhóm chủ đề giữa nhóm trường có và cho học sinh
4 4
không có CBYTTH, những nhận định của cán Tổ chức triển khai các
bộ TYT, ban giám hiệu, giáo viên về vai trò của chương trình y tế, phong trào 4 4
vệ sinh phòng bệnh tại trường
CBYTTH; hồ sơ, sổ sách về quản lý, theo dõi
Tổ chức các hoạt động truyền
sức khỏe học sinh. thông giáo dục sức khỏe
4 4
608 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Tổ chức khám/kiểm tra sức khỏe định kỳ cho tin về tiểu sử bệnh của học sinh, huyết áp,
học sinh nhịp tim, đánh giá thị lực. Ngoại trừ các
Trong số 3 trường có thực hiện khám sức trường mầm non, hầu hết các trường chưa
khỏe định kỳ cho học sinh, có 2 trường có đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh.
CBYTTH. Trường có CBYTTH thì nhà trường có Ngoài ra, nhà trường chỉ có thông báo, tư vấn,
sự chủ động liên hệ với trung tâm y tế/TYT đề xuất về việc khám chuyên khoa hay nghi
trong việc phối hợp thực hiện hoạt động này. ngờ mắc bệnh truyền nhiễm cho phụ huynh để
“…bên có cán bộ y tế thì họ chủ động phụ huynh đưa các em đi điều trị, các trường
hơn…” (Cán bộ TYT). không nắm được là các em có được khám và
điều trị chuyên khoa hay không.
“Có, có chứ, khác nhiều chứ. Nếu có cán bộ y
tế thì từ đầu năm đến giờ chúng tôi đã khám sức Không có sự khác biệt về việc theo dõi
khỏe cho các em xong rồi” (Hiệu trưởng trường bệnh truyền nhiễm ở học sinh giữa trường có
không có CBYTTH). và không CBYTTH. CBYTTH chưa thể hiện rõ
vai trò của mình trong việc theo dõi bệnh
Phần lớn các trường không có cán bộ YTTH
truyền nhiễm ở học sinh. Tại các trường học,
không thực hiện hoạt động này. Các trường này
việc theo dõi bệnh truyền nhiễm ở học sinh
không được trích kinh phí từ nguồn bảo hiểm y
chủ yếu là do giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo
tế, do đó gặp khó khăn trong việc tổ chức khám
viên bộ môn theo dõi.
sức khỏe cho học sinh. Mặc dù các trường này có
thể vận động đóng góp của phụ huynh để tổ “Ừ, theo dõi các trường hợp học sinh bị mắc
chức khám sức khỏe học sinh nhưng trên thực tế bệnh truyền nhiễm là do giáo viên theo dõi’
chỉ có 1 trường có được nguồn kinh phí này. (Hiệu trưởng trường có CBYTTH).
“Mình không có nguồn, nhưng mình có phụ Mặc dù giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
huynh đóng góp, có xã hội hóa...Tiền đó là phụ môn là người chủ yếu theo dõi bệnh truyền
huynh trả, chứ tiền kia mình đâu có” (Hiệu nhiễm ở học sinh. Tuy nhiên, theo nhận định của
trưởng trường không có CBYTTH). ban giám hiệu thì có CBYTTH sẽ tốt hơn vì họ có
chuyên môn nên giúp phát hiện sớm bệnh ở học
Theo dõi sức khỏe học sinh
sinh. Cán bộ TYT cũng nhận định rằng CBYTTH
Có 6/8 trường bao gồm 3 trường có và 3 sẽ giúp phát hiện dịch bệnh nhạy và sớm hơn.
trường không có CBYTTH có lập sổ theo dõi sức
“Nhưng mà có cán bộ y tế thì sẽ tốt hơn,
khỏe học sinh. Tại các trường không có
không phải là chỉ có vụ thuốc, khi có dịch bệnh
CBYTTH, ban giám hiệu hoặc giáo viên là
thì y tế sẽ nắm hơn. Giáo viên dù có biết
những người kiêm nhiệm việc lập, lưu giữ sổ
nhưng không thể sát sao, y tế nhìn vô thì có
theo dõi sức khỏe học sinh. Một số ban giám
thể phát hiện được. Có những trường hợp
hiệu cho thấy sự khó khăn và lúng túng khi thực
bệnh phải có y tế mới nắm hết” (Hiệu trưởng
hiện công việc này.
trường có CBYTTH).
“Năm nay thì không có cán bộ y tế nên
Sơ cấp cứu ban đầu
chúng tôi không biết có cách nào để làm việc đó”
(Hiệu trưởng trường không có CBYTTH). 8/8 trường đều thực hiện sơ cấp cứu cho học
sinh nhưng các hồ sơ ghi nhận công tác quản lý
Việc thực hiện ghi chép sổ sách để theo dõi
và sơ cứu tốt hơn ở nhóm trường có CBYTTH.
sức khỏe học sinh vẫn còn nhiều thiếu sót, kết
Bên cạnh đó, CBYTTH được xem là người thực
quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt
hiện sơ cấp cứu đảm bảo chuyên môn, sâu sát
rõ ràng giữa hai nhóm trường có và không có
hơn so với giáo viên.
CBYTTH. Khi xem xét hồ sơ theo dõi sức khỏe
học sinh thì các trường phần lớn thiếu thông “Thực ra chúng tôi cũng là phụ huynh, chăm
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 609
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
sóc học sinh như con mình vậy, ai cũng biết chút (Cán bộ TYT).
ít về sơ cứu. Tuy nhiên, có cán bộ y tế thì vẫn Truyền thông giáo dục sức khỏe
hay hơn, họ có chuyên môn của họ, chỉ có cán bộ
Tất cả các trường đều tổ chức các hoạt
y tế là đi sâu hơn thôi” (Giáo viên). động truyền thông, giáo dục sức khỏe. Người
Đối với trường không có CBYTTH, công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe chủ yếu là
xử trí ban đầu chủ yếu do giáo viên, tổng phụ CBYTTH, tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm.
trách đảm nhận. Việc sơ cấp cứu cho trẻ gặp khó Theo các TYT, những trường có CBYTTH thì
khăn vì giáo viên không có đủ chuyên môn để TYT dễ dàng phối hợp, nhà trường chủ động
thực hiện. truyền thông tốt hơn, giúp giảm tải công việc
“Giáo viên thì không chuyên sâu, lâu lâu cho TYT vì CBYTTH nắm chuyên môn tốt hơn
mới va chạm nên không tốt bằng y tế, lỡ mà sơ so với giáo viên.
suất có gì xảy ra thì cũng không biết làm sao” “Khi có CBYTTH thì chúng tôi dễ dàng trao
(Hiệu trưởng trường có CBYTTH). đổi chuyên môn hơn so với trao đổi trực tiếp với
Đồng thời, khi giáo viên sơ cấp cứu, xử trí hiệu trưởng và giáo viên” (Cán bộ TYT).
ban đầu cho học sinh làm ảnh hưởng đến công Các giáo viên cũng nhận định rằng việc
tác chuyên môn, gây quá tải công việc cho giáo truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh
viên vì giáo viên phải phụ trách công tác chuyên được thực hiện hiện bởi CBYTTH tốt hơn vì cán
môn giảng dạy. Bên cạnh đó, việc chuyển học bộ y tế có chuyên môn hơn.
sinh đến TYT, Trung tâm Y tế hoặc bệnh viện
“Có CBYTTH thì khi tuyên truyền dễ
cũng gặp khó khăn do không có người đảm
truyền tải thông điệp hơn vì họ có chuyên
nhận công việc này.
môn” (Giáo viên).
“Giáo viên cũng có thể xử lý các trường hợp
Vai trò của CBYTTH đối với việc giảm tải công
nhẹ nhưng sẽ ảnh hưởng đến công tác giảng
việc cho nhân viên nhà trường, giúp cải thiện
dạy” (Giáo viên).
sức khỏe và tỷ lệ bệnh tật của học sinh
Tổ chức triển khai các chương trình y tế, phong CBYTTH có vai trò quan trọng trong việc
trào vệ sinh phòng bệnh tại trường giảm tải công việc cho ban giám hiệu, giáo viên
Tất cả các trường đều thực hiện các chương trong quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh. Khi
trình y tế, phong trào vệ sinh phòng bệnh. Tuy có cán bộ y tế thì ban giám hiệu, giáo viên có
nhiên, theo nhận định của các TYT thì có sự khác nhiều thời gian hơn, yên tâm hơn để thực hiện
biệt về việc thực hiện các chương trình y tế, công tác chuyên môn giảng dạy của mình.
phong trào vệ sinh phòng bệnh giữa trường có “Nếu có trường hợp học sinh bị nặng thì
và không có CBYTTH. Khi các trường có CBYTTH sẽ hỗ trợ nên giáo viên không bị gián
CBYTTH thì nhà trường thường chủ động hơn đoạn công việc giảng dạy” (Giáo viên).
trong việc phối hợp và TYT dễ dàng phối hợp
Bảng 3: Tỉ lệ các bệnh tật ở học sinh giữa trường có
trong việc thực hiện các chương trình y tế tại
và không có CBYTTH
trường. Theo đánh giá của cán bộ TYT thì việc
Tỉ lệ các bệnh tật
thực hiện các chương trình này cũng hiệu quả
Bệnh tật Có CBYTTH (n=4) Không có CBYTTH
hơn so với trường không có CBYTTH. Trung vị (nhỏ nhất (n=4) Trung vị (nhỏ
“Đối với tiêm chủng mở rộng thì trường - lớn nhất) nhất - lớn nhất)
không có CBYTTH thì trạm xuống và tự làm; Bệnh về răng miệng 26,5 (5 – 47,9) 44,3 (6,2 – 82,4)
nếu có CBYTTH thì họ nắm được lịch tiêm Suy dinh dưỡng 11,5 (0 – 23) 36,3 (0 – 72,5)
Thừa cân, béo phì 6,3 (1,4 – 11,2) 17,6 (1,1 – 35,2)
chủng và chủ động phối hợp và đúng quy trình.
Cận thị 17,2 (3,3 – 31) 10,7 (0 – 21,3)
Tỷ lệ tiêm chủng ở trường có cán bộ y tế tốt hơn”
610 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Tỉ lệ học sinh mắc các bệnh răng miệng, suy khỏe cho học sinh. Kết quả này thấp hơn so
dinh dưỡng, thừa cân, béo phì tại các trường với báo cáo tổng kết kết năm 2015 của Cục
không CBYTTH cao hơn tại các trường có YTDP với 69,7% các trường tổ chức khám cho
CBYTTH, với các tỉ lệ lần lượt là 44,3%, 36,3% và học sinh, và nghiên cứu của T.N.V.Như và
17,6% so với 26,5%, 11,5% và 6,3%. Tỉ lệ cận thị ở D.T.Phỉ tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012-2013
trường có CBYTTH (17,2%) cao hơn ở các trường (77%)(8). Điều này được lý giải là do thực hiện
không có CBYTTH (10,7%). theo thông tư 13/2016, các trường có CBYTTH
Hầu hết các trường (3/4 trường) và cán bộ với trình độ đảm bảo chuyên môn theo quy
TYT đều cho rằng CBYTTH giúp cải thiện sức định thì CBYTTH có thể tự thực hiện kiểm tra
khỏe học sinh. sức khỏe học sinh, do đây là thời gian đầu
“CBYTTH rất quan trọng với học sinh, mà thực hiện theo thông tư nên các trường còn
còn cả giáo viên; giúp cải thiện sức khỏe cho cả thiếu sự chủ động trong việc bố trí nguồn
học sinh và giáo viên” (Giáo viên). nhân lực khám cho các em khi không còn sự
hỗ trợ nhiều từ phía TYT và Trung tâm Y tế.
“Theo số liệu về học sinh bị bệnh, thì tỷ lệ
Bên cạnh đó, sự hạn chế về kinh phí và tuyển
học sinh mắc bệnh ít hơn ở các trường có cán bộ
dụng đã dẫn đến việc các trường không thể bố
y tế, do trường có y tế thì tuyên truyền và phòng
trí trí CBYTTH chuyên trách nên gây khó khăn
bệnh được tốt hơn” (Cán bộ TYT).
cho công tác khám, kiểm tra sức khỏe học.
Sự cần thiết có cán bộ y tế tại các trường học
Trong số các trường có tổ chức khám sức khỏe
8/8 trường cho rằng cần phải có CBYTTH. học sinh, vai trò của CBYTTH thể hiện rõ ràng
Nguyên nhân các trường cần có CBYTTH chủ hơn. Trường có CBYTTH thì có sự chủ động
yếu là do CBYTTH là người có vai trò quan liên hệ với trung tâm y tế/TYT trong việc phối
trọng trong việc xử trí kịp thời, hiệu quả các hợp thực hiện hoạt động này, số trường có
trường hợp sơ cấp cứu, xử trí ban đầu ở học khám sức khỏe học sinh cũng nhiều hơn.
sinh; giúp phát hiện sớm các ca bệnh khi có vụ
Theo dõi sức khỏe học sinh
dịch xảy ra; giáo dục sức khỏe cho học sinh
cũng như phụ huynh chính xác, cụ thể hơn so Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự
với giáo viên. khác biệt rõ ràng giữa hai nhóm trường có và
không có CBYTTH. Việc lập hồ sơ theo dõi sức
“... Giáo viên dù có biết nhưng không thể sát
khỏe học sinh còn nhiều bất cập. Phần lớn các hồ
sao, ví dụ như y tế nhìn vô thì có thể phát hiện
sơ thiếu thông tin về tiểu sử bệnh, huyết áp, nhịp
được...” (PHT trường có CBYTH).
tim, đánh giá thị lực. Ngoại trừ các trường mầm
Đối với các trường không có CBYTTH, non, hầu hết các trường chưa đánh giá tình trạng
nguyên nhân các trường không có CBYTTH là dinh dưỡng của học sinh. Các tài liệu được lưu
do không có biên chế cho CBYTTH, không thuê
giữ chỉ mang tính chất đối phó khi phần lớn các
được người vì CBYTTH được trả lương thấp. sổ theo dõi sức khỏe học sinh ghi chép còn khá
“...lương quá thấp nên họ cũng không thiết sơ sài. Đồng thời, việc thiếu nhân lực làm việc tại
tha là gì, nên năm nay họ không làm nữa” (HT các trường không có CBYTTH khiến hoạt động
trường không CBYTTH). này chưa hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến việc
BÀN LUẬN thiếu cập nhật tình hình sức khỏe học sinh nói
Sự khác biệt giữa trường có và không có chung và phát hiện bệnh tật của các em nói
CBYTTH về quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh riêng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy các trường không biết được là các em có
Tổ chức khám sức khỏe/kiểm tra sức khỏe định kỳ
được khám và điều trị chuyên khoa hay không.
Có 3/8 trường (37,5%) có tổ chức khám sức Các trường chỉ có thông báo, tư vấn về việc
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 611
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
khám chuyên khoa khi phát hiện học sinh có vấn chuyên môn thì khi xử trí có thể ảnh hưởng đến
đề sức khỏe cho phụ huynh. Phụ huynh cũng các em, tình huống không may có thể xảy ra, khi
không phản hồi cho nhà trường biết về việc các đó nhà trường sẽ phải chịu trách nhiệm, không
em đã được đi khám chuyên khoa và kết quả chỉ mất uy tín của nhà trường mà còn làm phụ
như thế nào. Điều này cho thấy sự phối hợp giữa huynh lo lắng, ảnh hưởng đến sức khỏe của các
nhà trường và phụ huynh trong việc khám điều em. Thật vậy, một trong các yếu tố quan trọng
trị chuyên khoa cho học sinh còn chưa chặt chẽ. đối với hoạt động sơ cứu, xử trí ban đầu trong
Không có sự khác biệt về việc theo dõi bệnh trường học là chuyên môn của người xử trí. Chỉ
ở học sinh giữa trường có và không CBYTTH. khi được sơ cứu, xử trí ban đầu đúng thì mới
Tại các trường, việc theo dõi bệnh ở học sinh chủ phát huy được vai trò, tác dụng của công tác sơ
yếu là do giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ cấp cứu, nhằm giúp phòng tránh, hạn chế ảnh
môn theo dõi. Điều này cho thấy CBYTTH chưa hưởng của chấn thương hay bệnh tật. Ngoài ra,
phát huy được vai trò của mình trong công tác không có CBYTTH thì việc sơ cấp cứu còn làm
theo dõi bệnh ở học sinh, giúp phát hiện sớm các ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, gây quá
trường hợp nhiễm bệnh, báo cho y tế địa tải công việc cho giáo viên.
phương để có các biện pháp xử trí kịp thời, liên Tổ chức triển khai các chương trình y tế, phong
hệ chặt chẽ với phụ huynh nhằm giám sát, theo trào vệ sinh phòng bệnh tại trường
dõi bệnh truyền nhiễm ở học sinh. Mặc dù giáo Tất cả các trường có và không có CBYTTH
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn chủ yếu là đều thực hiện các chương trình y tế, phong trào
người theo dõi bệnh truyền nhiễm ở học sinh, vệ sinh phòng bệnh. Tuy nhiên, theo nhận định
nhưng theo nhận định của ban giám hiệu thì có của các TYT thì có sự khác biệt về việc thực hiện
CBYTTH đảm nhận công việc này sẽ tốt hơn vì các hoạt động này giữa trường có và không có
họ có chuyên môn nên sẽ giúp phát hiện sớm CBYTTH. Các trường có CBYTTH thường chủ
bệnh ở học sinh. Cán bộ TYT cũng nhận định động hơn trong việc phối hợp với TYT và TYT
rằng CBYTTH giúp phát hiện dịch bệnh nhạy và dễ dàng phối hợp hơn trong việc thực hiện các
sớm hơn. Thật vậy, nếu CBYTTH thực hiện, phát chương trình y tế. Đồng thời, theo đánh giá của
huy được hết vai trò của mình thì họ có ảnh cán bộ TYT, việc thực hiện các chương trình này
hưởng tích cực, cũng như có vai trò rất quan cũng hiệu quả hơn so với trường không có
trọng trong công tác phát hiện sớm, theo dõi CBYTTH. Tỉ lệ học sinh được tiêm chủng ở
bệnh ở học sinh nói chung, bệnh truyền nhiễm trường có CBYTTH cao hơn trường không có y
nói riêng(1,3,5). tế. CBYTTH có vai trò tích cực đối với việc cải
Sơ cấp cứu, xử trí ban đầu thiện tỉ lệ tiêm chủng ở học sinh. Một nghiên cứu
Tất cả các trường có CBYTTH đều có hồ sơ dựa trên bằng chứng nhằm đánh giá vai trò của
ghi nhận việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho học CBYTTH trong các trường học cũng chỉ ra rằng
sinh. CBYTTH được đánh giá là thực hiện tốt cán bộ y tế có vai trò thúc đẩy tăng tỷ lệ tiêm
công tác này. CBYTTH có chuyên môn sẽ tạo chủng của học sinh(1). Nghiên cứu cho thấy việc
điều kiện thuận lợi trong việc giúp học sinh thúc đẩy gia tăng tỉ lệ tiêm chủng ở học sinh
giảm thiểu những hậu quả không may xảy ra. thông qua hoạt động kiểm tra sức khoẻ của học
Kết quả phù hợp với nghiên cứu tại New sinh khi nhập học để theo dõi thường xuyên việc
Zealand, nghiên cứu này cũng chỉ rõ sự cần thiết tiêm chủng ở trẻ. Ngoài việc cung cấp các tài liệu
có mặt của CBYTTH đối với hoạt động này. Với liên quan đến việc tiêm chủng, thì phụ huynh
các trường không CBYTTH, việc sơ cấp cứu gặp của các học sinh cũng nhận được sự tư vấn, nhắc
nhiều khó khăn vì giáo viên không đủ chuyên nhở từ phía CBYTTH. Chính sự can thiệp này đã
môn. Các trường e ngại giáo viên không đủ làm cải thiện đáng kể tỷ lệ tiêm chủng ở học sinh.
612 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh quyết các vấn đề sức khỏe học sinh(1). Hầu hết
Có sự khác biệt về hoạt động truyền thông các trường, cán bộ TYT đều cho rằng CBYTTH
giáo dục sức khỏe cho học sinh giữa trường có giúp cải thiện sức khỏe học sinh. Các trường có
và không có CBYTTH. Theo nhận định của các CBYT thì tỉ lệ học sinh mắc bệnh ít hơn trường
TYT, khi các trường có CBYTTH thì nhà trường không có CBYT. Nghiên cứu của Cameron cũng
thường chủ động hơn và TYT dễ dàng phối hợp, cho thấy CBYTTH đã góp phần hỗ trợ cải thiện
thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức các vấn đề sức khỏe học sinh thông qua các
khỏe cho học sinh được tốt hơn, giúp giảm tải chương trình truyền thông thay đổi hành vi cho
công việc cho TYT. Bên cạnh đó, theo nhận định các em ở lứa tuổi học đường(2).
của giáo viên và cán bộ TYT thì công tác truyền KẾT LUẬN
thông giáo dục sức khỏe ở trường có cán bộ y tế CBYTTH có vai trò tích cực trong sơ cấp cứu,
tốt hơn, vì CBYTTH nắm chuyên môn về y tế tốt truyền thông giáo dục sức khỏe, tổ chức
hơn so với giáo viên. Ngoài ra, CBYTTH cũng là khám/kiểm tra sức khỏe học sinh, thực hiện các
người tham mưu cho hiệu trưởng trong việc tổ chương trình y tế, phong trào vệ sinh phòng
chức các hoạt động giáo dục sức khỏe, chủ động bệnh, giúp cải thiện sức khỏe học sinh và giúp
xây dựng kế hoạch phối hợp cán bộ TYT, phòng giảm tải công việc cho ban giám hiệu, giáo viên
y tế tổ chức các buổi truyền thông giáo dục sức trong việc quản lý và chăm sóc sức khỏe học
khỏe. CBYTTH đã góp phần hỗ trợ cải thiện các sinh. CBYTTH chưa thể hiện được vai trò trong
việc theo dõi sức khỏe của học sinh, hoàn thành
vấn đề sức khỏe thông qua các hoạt động giáo
các hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh theo quy
dục sức khoẻ, truyền thông thay đổi hành vi cho
định. Do đó, cần tập huấn, phổ biến cho
các em ở lứa tuổi học đường(2).
CBYTTH, lãnh đạo nhà trường về nhiệm vụ của
Vai trò của CBYTTH đối với việc giảm tải công người CBYTTH. Lãnh đạo nhà trường cần phân
việc cho cán bộ nhà trường trong quản lý và công công việc hợp lý, rõ ràng, quản lý, giám sát,
chăm sóc sức khỏe học sinh; giúp cải thiện sức tạo điều kiện để CBYTTH chịu trách nhiệm
khỏe học sinh chính và phát huy được hết vai trò của mình
CBYTTH có vai trò quan trọng trong việc trong công tác chăm sóc, nâng cao sức khỏe học
giảm tải công việc cho nhân viên nhà trường. sinh. Kiện toàn số lượng CBYTTH chuyên trách
làm việc tại các trường học cần được lưu tâm
Không có CBYTTH thì khi học sinh có vấn đề
hơn khi sự có mặt của họ có ảnh hưởng đến hoạt
sức khỏe cần xử trí thì giáo viên phải bỏ dở việc
động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
giảng dạy của mình để sơ cứu cho các em. Một
TÀI LIỆU THAM KHẢO
nghiên cứu tại 11 trường tiểu học và trung học
1. Baisch MJ, et al (2011). Evidence-based research on the value of
cơ sở Mỹ cho thấy các giáo viên đã giảm được 20 school nurses in an urban school system. J Sch Health, 81(2):74-
phút mỗi ngày để giải quyết các vấn đề sức khỏe 80.
2. Cameron R, Brown S, Best JA, et al (1999). Effectiveness of a
ở học sinh khi có CBYTTH(6). Tương tự, nghiên social influences smoking prevention program as a function of
cứu tại North Carolina cũng chỉ ra CBYTTH provider type, training method, and school risk. American
Journal of Public Health, 89(12):1827-31
giúp làm giảm thời gian mà các giáo viên dành 3. Eunice Rodrigue RD (2013). School Nurses' Role in Asthma
cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh(4). Management, School Absenteeism, and Cost Savings: A
Demonstration Project. Journal of School Health, 83(12):842-50.
Một nghiên cứu dựa trên bằng chứng về giá trị 4. Hill NJ, et al (2012). Teacher time spent on student health issues
của CBYTTH cũng cho thấy tổng thời gian mà and school nurse presence. J Sch Nurse, 28(3):181-186.
5. Kemper AR, Talbot J, et al (2012). Outcomes of an elementary
các nhân viên trường học tiết kiệm được là school-based vision screening program in North Carolina. J Sch
khoảng 13 giờ nhờ có CBYTTH giúp họ giải Nurs, 28(1):24-30.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 613
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
6. Wang LY, Vernon-Smiley M, et al (2014). Cost-Benefit Study of tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012-2013. Y Học Thành phố Hồ Chí
School Nursing Services. JAMA Pediatrics 168(7):642-8. Minh, 18(S6):.
7. Telljohann SK, Dake JA, et al (2004). Effect of fulltime versus
part-time school nurses on attendance of elementary students
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
with asthma. Journal of School Nursing, 20:331-4.
8. Trần Nguyễn Vân Như, Dương Trọng Phỉ (2014). Thực trạng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
614 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn