- Trang Chủ
- Thể dục thể thao
- Ứng dụng các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận đối vận nhằm giảm nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước thông qua hệ thống tính lỗi bật nhảy cho sinh viên câu lạc bộ bóng đá trường Đại học Sài Gòn
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 68 (02/2020) No. 68 (02/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/
ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP BỔ TRỢ SỨC MẠNH CƠ ĐỒNG VẬN-
ĐỐI VẬN NHẰM GIẢM NGUY CƠ CHẤN THƯƠNG DÂY CHẰNG
CHÉO TRƯỚC THÔNG QUA HỆ THỐNG TÍNH LỖI BẬT NHẢY CHO
SINH VIÊN CÂU LẠC BỘ BÓNG ĐÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
The application of the synergistic-antagonist muscle strength exercises to reduce
the risk of anterior cruciate ligament injury through the landing error scoring
system for students of Saigon University football club
TS. Trần Minh Tuấn
Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Bài viết ứng dụng các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận nhằm giảm nguy cơ chấn thương
dây chằng chéo trước thông qua hệ thống tính lỗi bật nhảy cho sinh viên Trường Đại học Sài Gòn tham
gia mô hình câu lạc bộ bóng đá. Kết quả đã chọn được 06 bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận
gập duỗi ở khớp gối, phù hợp với đặc điểm trang thiết bị, cơ sở vật chất tại Bộ môn Giáo dục thể chất,
đảm bảo tính khoa học, khả năng ứng dụng cao cùng sự linh hoạt trong việc ứng dụng cho nhóm khách
thể nghiên cứu ở cả nam và nữ sinh viên. Ngoài ra, bài viết đã đề xuất 07 biện pháp nhằm phòng tránh
các chấn thương dây chằng chéo trước, các chấn thương chi dưới cho sinh viên Trường Đại học Sài Gòn
nói riêng và người học môn bóng đá nói chung.
Từ khóa: bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận, hệ thống tính lỗi bật nhảy, câu lạc bộ bóng đá,
Đại học Sài Gòn
ABSTRACT
The purpose of this study was to apply the synergistic-antagonist muscle strength exercises to reduce the
risk of anterior cruciate ligament injury through the Landing Error Scoring System for students of
Saigon University football club. Results showed that 06 exercises to support the synergistic-antagonist
muscle strength at knee joint were selected to suit with the facilities available at Physical Education
Department, ensuring the science, high applicability and flexibility in applying to participants (included
male and female students). Besides, the article has proposed 07 solutions to prevent anterior cruciate
ligament injury, lower limb injuries for Saigon University students in particular and for persons who
were/are training in football in general.
Keywords: the synergistic-antagonist muscle strength exercises, landing error scoring system, football
club, Saigon University
Email: tuansgu269@gmail.com
11
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020)
1. Đặt vấn đề Mô hình câu lạc bộ bóng đá Trường
Các tổn thương dây chằng chéo trước Đại học Sài Gòn đã đạt nhiều thành tích
(Anterior Cruciate Ligament - ACL) là chấn nhất định trong những năm qua. Khoa Giáo
thương thường gặp ở khớp gối do các tổn dục Quốc phòng – An ninh và Giáo dục thể
thương từ hoạt động thể thao, đặc biệt là chất hiện đang duy trì hai câu lạc bộ bóng
môn thể thao đối kháng trực tiếp như bóng đá cho nam và nữ sinh viên tham gia tập
đá. Đây được xem là một trong ba “chấn luyện với chương trình huấn luyện và kế
thương bất hạnh”. Nguyên nhân dẫn đến hoạch thực hiện được chuẩn bị một cách
chấn thương này là do người chơi vận động khoa học và phù hợp với đặc thù sinh viên
ưỡn gối quá mức, đang chạy dừng đột ngột, trường (Trần Minh Tuấn và cộng sự, 2017).
xoay người bất chợt khi chân trụ không Tuy nhiên trong quá trình huấn luyện, sinh
xoay theo kịp hoặc té xuống không đúng viên rất hay bị các chấn thương ở chi dưới,
cách khi xảy ra tranh chấp.v.v. Theo số liệu đặc biệt là đầu đối và cổ chân. Theo khảo
thống kê, hơn 25% số người từng bị chấn sát thì đã có hai trường hợp bị đứt dây
thương đứt dây chằng chéo trước ở đầu gối chằng chéo trước và phải can thiệp phẫu
không thể đạt được sức mạnh tối đa như thuật trong năm học 2018-2019 cùng nhiều
trước mặc dù đã phẫu thuật thành công cùng trường hợp phản hồi khác về các chấn
quá trình trị liệu tốt (Woo và cộng sự, thương ở đầu gối do nhiều nguyên nhân
2006). Hơn nữa, 65% những người từng khác nhau. Vì vậy, cần thiết có các bài tập
mắc phải chấn thương loại này đã không tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận
còn chơi bóng đá trong vòng 7 năm (Brophy gập duỗi ở khớp gối nhằm giảm các nguy
và cộng sự, 2012). Do đó, việc áp dụng các cơ xảy ra chấn thương ACL cho sinh viên.
bài tập bổ trợ sức mạnh đồng vận-đối vận Đây là một nhu cầu bức thiết, đặc biệt là
gập duỗi ở khớp gối nhằm hạn chế các tổn trong nhóm sinh viên thường xuyên tham
thương khi tập luyện thể thao nói chung và gia tập luyện thể thao nói chung và trong
trong môn bóng đá nói riêng là nhu cầu thiết câu lạc bộ bóng đá nói riêng.
yếu cần được đáp ứng cho sinh viên Trường 2. Cách thức nghiên cứu
Đại học Sài Gòn. Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả của
Hệ thống tính điểm lỗi bật nhảy (The các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-
Landing Error Scoring System - LESS) là đối vận gập duỗi ở khớp gối nhằm giảm
một công cụ đánh giá lâm sàng nhằm xác nguy cơ chấn thương ACL.
định những cá nhân có nguy cơ bị chấn Khách thể nghiên cứu: bao gồm 21
thương dây chằng chéo trước (ACL) từ việc sinh viên tham gia trong mô hình câu lạc
phân tích mô hình động học của động tác bộ bóng đá ở Trường Đại học Sài Gòn,
bật nhảy theo hai mặt: trước và ngoài trong đó có 11 nam và 10 nữ. Tất cả các
(Padua và cộng sự, 2009). Đây là công cụ sinh viên tham gia đều hiểu rõ các quy
dễ sử dụng, ít tốn kém, có thể đánh giá ngay trình và lý do lấy số liệu trong đề tài một
trên sân tập (Read và cộng sự, 2017), có căn cách rõ ràng và công khai.
cứ và độ tin cậy cao để đánh giá các nguy Phương pháp nghiên cứu:
cơ chấn thương nghiêm trọng ở chi dưới Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử
(Padua và cộng sự, 2011; Twiddy, 2016). dụng các phương pháp thường quy của
12
- TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
ngành Thể dục Thể thao (TDTT) như không đáp ứng mô hình phân phối chuẩn.
phương pháp tham khảo tài liệu, phương Quy trình nghiên cứu:
pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực Một tuần trước khi thực hiện việc áp
nghiệm sư phạm, phương pháp quan sát dụng các bài tập bổ trợ, tất cả sinh viên
sư phạm và phương pháp thống kê toán tham gia mô hình câu lạc bộ bóng đá phải
học. Để xử lý và tính toán số liệu, nghiên tiến hành kiểm tra sư phạm bằng bài test
cứu này sử dụng chương trình SPSS LESS nhằm đánh giá mức độ chấn thương
(Statistical Package for the Social ACL. Hai máy quay phim được thiết lập
Sciences) phiên bản 20.0 cho Windows để như trong Hình 1, ván nhảy (thảm tập) sẽ
xử lý và tính toán các số liệu thu thập linh động dịch chuyển theo 50% chiều cao
được. Ngưỡng khác biệt có ý nghĩa thống của đối tượng tham gia lấy số liệu (nhưng
kê với p
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020)
(phiên bản 0.8.15) được sử dụng nhằm quy trình trên được lặp lại nhằm đánh giá
phân tích các hình ảnh từ các đoạn phim sự thay đổi về nguy cơ chấn thương ACL.
được lưu lại từ máy quay phim, sau đó quy 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
ra điểm từ hệ thống tính điểm lỗi khi bật 3.1. Đặc điểm nhóm khách thể
nhảy. Bảng đánh giá LESS bao gồm 17 nghiên cứu
tiêu chí với 4 tiêu chí độ linh hoạt (ở đầu Tổng số lượng sinh viên trong hai câu
gối, hông, thân và chân), 4 tiêu chí về vị trí lạc bộ bóng đá nam và nữ là 21 người, bao
(đầu gối, thân, chân xoay ra ngoài và vào gồm 11 sinh viên nam và 10 sinh viên nữ.
trong), 3 tiêu chí về tư thế (đứng xoay ra Tuy nhiên, sau 08 tuần ứng dụng các bài
ngoài, xoay vào trong và sự đối xứng của tập bổ trợ cùng với quá trình tập luyện theo
chân), 5 tiêu chí về độ xê dịch, dịch chuyển chương trình huấn luyện thường niên (Trần
(ở đầu gối, hông, thân, xương bánh chè và Minh Tuấn & Nguyễn Trà Giang, 2017), 2
tổng quan toàn bộ chi dưới) và 1 tiêu chí sinh viên nữ và 1 sinh viên nam đã không
đánh giá việc thực hiện toàn bộ bài bật thể tiếp tục tham gia vì các lý do cá nhân,
nhảy (Padua et al., 2009). Số điểm đạt vì vậy câu lạc bộ bóng đá nam còn lại 11
được càng thấp thì cho thấy nguy cơ chấn sinh viên và bóng đá nữ còn 10 sinh viên.
thương dây chằng chéo trước càng thấp. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu được
Sau 8 tuần áp dụng các bài tập bổ trợ, các mô tả trong Bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu
Giới tính Độ tuổi (năm) Chiều cao (cm) Cân nặng (kg)
Nam 19.54±1.51 169.45±4.76 59.64±6.23
Nữ 20.2±1.14 160.1±4.63 49.1±4.38
Số liệu được mô tả theo hình thức số trung bình ± độ lệch chuẩn
3.2. Các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ cao. Ngoài ra, Frederick A., & Frederick C.
đồng vận-đối vận gập duỗi ở khớp gối (2006) cũng giới thiệu các bài căng cơ
Theo đề xuất của Bùi Trọng Toại & đẳng trường cho cả chi trên và chi dưới.
Đặng Hà Việt (2015) đã giới thiệu nhiều Madden và cộng sự (2017) cũng chỉ rõ các
bài tập đơn khớp, đa khớp, lưng-bụng, lực chấn thương chi dưới trong thể thao và đưa
ứng suất đàn hồi hay nhượng bộ-khắc ra các bài tập hồi phục sau chấn thương.
phục. Trong nghiên cứu mới nhất của Bùi Từ đây chúng tôi đã lựa chọn được nhiều
Trọng Toại và cộng sự (2018) đã đưa ra 6 bài tập bổ trợ đã được kiểm định và có thể
bài tập sức mạnh đẳng động cơ gập – duỗi áp dụng được ngay, như bài tập duỗi chân,
khớp gối như sau: nằm úp gập chân, ngồi bài tập gập chân, bài tập đứng duỗi cổ
gập chân, đứng gập chân, ngồi duỗi cẳng chân, bài tập gánh tạ, bài tập bước xoạc có
chân, đạp chân, gánh tạ. Các bài tập này đã tạ và không tạ, bài tập gập bụng chéo, bài
được lựa chọn và ứng dụng trên các đối tập căng cơ gân kheo, bài tập căng cơ dép
tượng vận động viên bóng chuyền và võ và cơ bụng lớn, bài tập linh hoạt đầu gối
karate có độ tin cậy và mang tính ứng dụng trên ghế cao.v.v.
14
- TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Các bài tập bổ trợ được nhóm tác giả sau khi tổng hợp các ý kiến từ nhiều
tổng hợp hiện nay đều được mô tả thực chuyên gia, cùng một số kỹ thuật viên về
hiện bằng thiết bị chuyên dụng để tiến vật lý trị liệu trong các chấn thương chi
hành các động tác, đồng thời mỗi lần chỉ dưới, nhóm tác giả đã thống nhất ý kiến sử
thực hiện được cho một đối tượng, trong dụng các trang thiết bị hiện có trong nhà
khi trang thiết bị trong nhà trường chưa thể trường nhưng vẫn đảm bảo các động tác bổ
đáp ứng đủ. Nhóm tác giả có thể đưa sinh trợ đẳng động cơ tập trung vào gập-duỗi
viên sang các phòng tập gym chuyên dụng khớp gối. Ngoài ra, chúng tôi linh hoạt sử
nhưng lại không đáp ứng nhu cầu thực tiễn dụng tạ, tạ chân (để có thể thay đổi áp lực
là tập các bài bổ trợ ngay tại chỗ, rồi tiếp bài tập bằng cách thêm vào các thanh sắt
tục chương trình tập luyện ngay tại khoảng 200g mỗi thanh, được mô tả trong
Trường, cũng như đáp ứng đặc thù nhóm Hình 2) và độ lệch và/hoặc độ co giãn của
khách thể nghiên cứ phải tiếp tục lên lớp động tác để tăng mức độ khó của bài tập,
học sau giờ thể thao ngoại khóa. Do đó, tùy theo khả năng của mỗi người.
Hình 2. Tạ chân và các thanh sắt
Sáu (06) bài tập bổ trợ được nhóm 3 tổ, mỗi tổ thực hiện 10 lần động tác.
tác giả lựa chọn cho sinh viên Trường Trước khi thực hiện các bài tập bổ trợ
Đại học Sài Gòn, các bài tập này được này, sinh viên phải tiến hành khởi động
thực hiện trước khi vào buổi tập 30 phút, trước trong 5 phút như xoay các khớp và
mỗi bài tập được sinh viên thực hiện theo căng cơ (Hình 3).
Hình 3. Minh họa thực hiện một số bài căng cơ chi dưới
15
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020)
Các bài tập bổ trợ này được liệt kê và mô tả cách thức thực hiện trong các Hình 4,
Hình 5, Hình 6, Hình 7, Hình 8 và Hình 9 dưới đây.
Hình 4. Bài tập 1 - nằm gập chân
Hình 5. Bài tập 2 - đứng gập chân
Hình 6. Bài tập 3 - gánh tạ
Hình 7. Bài tập 4 - ngồi duỗi chân
16
- TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Hình 8. Bài tập 5 - bước xoạc không tạ
Hình 9. Bài tập 6 - phối hợp căng cơ gân kheo và cơ dép
3.3. Ứng dụng các bài tập bổ trợ sức 2 buổi, mỗi buổi khoảng 20-30 phút trước
mạnh cơ đồng vận-đối vận gập duỗi ở khi tập luyện, được thực hiện ngay cạnh
khớp gối cho sinh viên trong mô hình câu sân bóng đá), chúng tôi tiến hành đánh giá
lạc bộ bóng đá Trường Đại học Sài Gòn lại bằng công cụ LESS. Do có sự khác biệt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp về giới tính nên chúng tôi phân chia nam
dụng trên đối tượng ở mô hình câu lạc bộ và nữ thành hai nhóm riêng biệt để đánh
bóng đá vì đang duy trì 2 buổi tập/tuần, giá, kết quả được mô tả trong Bảng 2.
đồng thời trình độ tập luyện của nhóm Bảng 2. Đánh giá nguy cơ chấn thương
khách thể nghiên cứu cũng tương đối sau khi ứng dụng các bài tập sức mạnh cơ
tương đồng nhau. Sau khi ứng dụng các bài đồng vận-đối vận gập duỗi ở khớp gối ở
tập bổ trợ (tiến hành trong 8 tuần, mỗi tuần nam và nữ câu lạc bộ bóng đá
Giới Trước Sau (điểm) Trung bình p
(điểm) Độ lệch n Z
tính độ lệch (2-đuôi)
Lệch xấu 2 2.00
Nam
4.64±1.07 3.73±0.65 Lệch tốt 6 5.33 1.995* 0.046
(n=11)
Giữ nguyên 3
Lệch xấu 2 2.5
Nữ
5.4±1.17 4.3±0.82 Lệch tốt 7 5.71 2.111* 0.035
(n=10)
Giữ nguyên 1
Ghi chú: * Dựa vào Lệch tốt.
17
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020)
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, ở nhóm nghiên cứu ở các khoảng thời gian lâu hơn
nam có 2 sinh viên thay đổi theo chiều 8 tuần và/hoặc trên nhóm đối tượng tham
hướng xấu, 6 sinh viên thay đổi theo chiều gia tập luyện ở các học phần Giáo dục thể
hướng tốt và 3 sinh viên giữ nguyên số chất tại trường.
điểm; thứ hạng trung bình lệch xấu Ngoài ra, bài LESS là công cụ để đánh
(negative ranks) là 2.00, thứ hạng trung giá nguy cơ chấn thương ACL và/hoặc các
bình lệch tốt (positive ranks) là 5.33, độ chấn thương chi dưới liên quan đến các
lệch chuẩn Z theo lệch tốt là 1.995, kết quả động tác bật nhảy, động tác tiếp đất, động
cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa tác giảm chấn (tức là các nguy cơ chấn
thống kê với p (2 đuôi) = 0.046
- TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
và/hoặc các vấn đề về chấn thương chi xúc đất, xoay chuyển đột ngột.v.v. Hơn thế
dưới như sau: nữa, trong các học phần GDTC đều có hai
a. Cần đảm bảo về vệ sinh sân tập. Đặc giáo án đầu là lý thuyết và làm quen môn
thù môn bóng đá là môn tập luyện ngoài học nên tính khả thi khi thực hiện rất cao.
trời nên cần hạn chế hoặc không nên tiến Đồng thời trong các mô hình câu lạc bộ
hành tập luyện khi có trời mưa do mặt sân cũng cần có các buổi đánh giá theo chu kỳ
đọng nước gây trơn trượt, dễ té ngã và có như trước huấn luyện, trước giai đoạn thi
thể gây ra các chấn thương nghiêm trọng. đấu, sau giai đoạn thi đấu nhằm tránh tình
Đặc thù sinh viên ở Trường Đại học Sài trạng nhiều sinh viên bị chấn thương chi
Gòn vốn không chuyên về TDTT nên tập dưới trong năm học 2018-2019 vừa qua đã
luyện bóng đá thường là sau thời gian học làm bị động trong công tác chuẩn bị thi đấu
chính khóa và điều kiện sân bãi ở trường cũng như việc khắc phục hậu quả từ các
chỉ cho phép tập luyện 2 tiếng cho mỗi chấn thương đáng tiếc này.
buổi tập, mỗi tuần chỉ có hai buổi tập. Vì d. Cần có các kiểm tra, đánh giá y học
vậy, họ tận dụng tối đa thời gian để tập về các vấn đề về nguy cơ chấn thương cho
luyện, dù điều kiện thời tiết không thuận sinh viên trước khi tham gia mô hình câu
lợi. Điều này cần được giảng viên phụ lạc bộ bóng đá cũng như các nhóm môn
trách lưu ý và có phương án xử lý phù hợp. GDTC khác. Điều này hiện nay vẫn còn
b. Cần đảm bảo về vệ sinh tập luyện. đang bị bỏ ngỏ trong công tác GDTC ở
Vốn là sinh viên không chuyên TDTT nên Trường Đại học Sài Gòn, đồng thời chưa
tâm lý khi tập luyện hay thi đấu rất háo có sự liên kết công việc giữa Bộ môn
hức, họ sẵn sàng lao ngay ra sân để đá GDTC và Phòng Y tế.
bóng, tranh giành bóng, sút bóng… mà e. Quá trình giảng dạy cần hướng đến
chưa tiến hành khởi động cũng dễ gây ra công tác giáo dục và hướng dẫn cho sinh
các chấn thương, đặc biệt là ở đầu gối. viên các phương pháp tập luyện phù hợp,
Đồng thời, sau khi tập luyện, giảng viên các kỹ năng vận động đúng vì hầu hết sinh
phụ trách cần lưu ý giành thời gian cho viên Trường Đại học Sài Gòn có kiến thức
sinh viên thực hiện một số bài căng cơ thả còn khá hạn chế về các vấn đề chấn thương
lỏng. Thực tế là nhiều sinh viên còn đi tắm trong tập luyện TDTT. Minh chứng là số
ngay sau khi tập luyện, dễ gây ra các bệnh lượng lớn sinh viên nữ được điều tra cho
sổ mũi, viêm hô hấp, cảm cúm.v.v. thấy tiêu chí “Hiếm khi tham gia các hoạt
c. Sử dụng bộ công cụ LESS ngay động TDTT” chiếm đến 76% từ kết quả
trước khi lập đội tuyển hoặc trước chu kỳ nghiên cứu của Trần Minh Tuấn & Huỳnh
huấn luyện hoặc các buổi học Giáo dục thể Thanh Sơn (2017). Đồng thời vấn đề giáo
chất (GDTC) đầu tiên để sàng lọc các sinh dục đạo đức trong thể thao nói chung cũng
viên có nguy cơ cao chấn thương ACL, từ là một vấn đề cần các nhà giáo dục quan
đó có thể lên kế hoạch thực hiện câu lạc bộ tâm với tâm lý tranh đua, thường xảy ra các
hoặc đưa ra các giáo án giảng dạy phù hợp, tình huống khó kiềm chế trong sinh viên,
đặc biệt là ở môn bóng đá, bóng rổ và bóng gây gổ gây mất đoàn kết, cùng các chấn
chuyền vì các động tác tập luyện đều có thương đáng tiếc có thể xảy ra khi tham gia
liên quan đến các động tác bật nhảy, tiếp tập luyện thể thao trong nhà trường.
19
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020)
f. Cần chú trọng hơn trong việc duy tu, giày không phù hợp trong môn bóng đá, có
bảo trì sân bãi và các điều kiện đảm bảo khi còn đi mượn bạn có cỡ chân nhỏ hơn
khác. Mặc dù đã được nhà trường tạo điều để tập luyện. Điều này sẽ làm cho bàn chân
kiện và quan tâm như chi phí cho công tác bị bó cứng, gây tình trạng mỏi, tê và cứng
GDTC đều tăng 10% theo từng năm (Tô chân nhanh chóng. Từ đó gây ra các chấn
Thái Hà và cộng sự, 2017) song hầu như thương ở chi dưới khi hoạt động quá mức.
chỉ tập trung trong việc mua sắm dụng cụ 4. Kết luận
học tập (bóng đá, lưới cầu môn…) song Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có sự
chưa đầu tư đúng mức cho việc duy tu hay chuyển biến tốt về nguy cơ chấn thương
bảo dưỡng trang thiết bị như đường chạy, ACL giữa trước và sau khi ứng dụng các
bảo trì mặt sân bóng đá, khung thành.v.v. bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối
g. Vấn đề về giày tập luyện hay thi đấu vận gập duỗi khớp gối trên nhóm khách thể
cần được xem xét một cách nghiêm túc ở nghiên cứu cả nam và nữ sinh viên trong
đối tượng sinh viên không chuyên tại mô hình câu lạc bộ bóng đá tại Trường Đại
Trường Đại học Sài Gòn. Đây là cũng là học Sài Gòn. Đồng thời, bài viết còn đưa ra
một trong những nguyên nhân gây ra các 07 biện pháp nhằm phòng tránh các chấn
chấn thương đáng tiếc trong các môn bóng thương ACL nói riêng và chấn thương chi
đá mà giảng viên phụ trách thường hay bỏ dưới nói chung cho sinh viên Trường Đại
qua. Ngoài ra, sinh viên hay sử dụng loại học Sài Gòn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Brophy, R. H., Schmitz, L., Wright, R. W., Dunn, W. R., Parker, R. D., Andrish, J. T.,
McCarty, E. C., & Spindler, K. P. (2012). Return to play and future anterior cruciate
ligament injury risk after anterior cruciate ligament reconstruction in soccer athletes
from the multi-center orthopaedic outcomes network group. American Journal of
Sports Medicine, 40(11), 2517-2522. Doi: 10.1177/0363546512459476.
Bùi Trọng Toại & Đặng Hà Việt. (2015). Giáo trình huấn luyện sức mạnh. HCMC, Việt
Nam: NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
Bùi Trọng Toại, Phạm Hoàng Tùng, Phạm Đình Quý, Phạm Thanh Tú, Nguyễn Khánh
Duy, Huỳnh Thị Ngọc Phương, Đào Duy Phước, Trương Thị Có và Phạm Cao Cường.
(2018). Xây dựng chương trình huấn luyện nhằm cân đối sức mạnh giữa cơ đồng vận
và đối vận. Đề tài cấp Bộ, Trường Đại học TDTT TP.HCM.
Frederick, A., & Frederick, C. (2006). Stretch to win: Flexibility for improved speed,
power and agility. Champaign, IL: Human Kinetics.
Gokeler, A., Eppinga, P., Dijkstra, P. U., Welling, W., Padua, D. A., Otten, E., &
Benjaminse, A. (2014). Effect of fatigue on landing performance assessed with the
landing error scoring system (LESS) in patients after ACL reconstruction. A pilot
study. International Journal of Sports Physical Therapy, 9(3), 302-11. PMCID:
PMC4060307.
20
- TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Madden, C., Putukian, M., McCarty, E., & Young, C. (2017). Netter’s Sports Medicine
(2nd ed.). Philadelphia, USA: Saunders Elsevier.
Padua, D. A., Boling, M. C., DiStefano, L. J., Onate, J. A., Beutler, A. I., & Marshall, S.
W. (2011). Reliability of the Landing Error Scoring System-Real Time, a Clinical
Assessment Tool of Jump-Landing Biomechanics. Journal of Sport Rehabilitation, 20,
145-156. Doi: 10.1123/jsr.20.2.145.
Padua, D. A., Marshall, S. W., Boling, M. C., Thigpen, C. A., Garrett, W. E., & Beutler, A.
I. (2009). The Landing Error Scoring system (LESS) is a valid and reliable clinical
assessment tool of jump-landing biomechanics: The JUMP-ACL study. American
Journal of Sports Medicine, 37(10), 1996-2002. Doi: 10.1177/0363546509343200.
Read, P. J., Oliver, J. L., Ste C., Mark B. A., Myer, G. D., & Lloyd, R. S. (2017). A
Review of Field-Based Assessments of Neuromuscular Control and Their Utility in
Male Youth Soccer Players. Journal of Strength and Conditioning Research. Doi:
10.1519/JSC.000000 0000002069.
Tô Thái Hà, Lê Kiên Giang & Nguyễn Thị Xuân Hương. (2017). Nghiên cứu đánh giá
thực trạng và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục thể chất
Trường Đại học Sài Gòn. Đề tài cấp cơ sở, đã báo cáo thành công năm học 2016-2017
Trường Đại học Sài Gòn, lưu hành nội bộ. Mã số: CS2014-42.
Twiddy, H. M. (2016). The Relationship between Landing Error Scoring System-Real
Time and Dorsiflexion Range of Motion in Recreational Athletes. Human Movement
Sciences. Master Thesis in Old Dominion University.
Trần Minh Tuấn & Nguyễn Trà Giang. (2017). Effect of 15-week training on aerobic,
anaerobic, body composition, and skill-related fitness in male collegiate futsal athletes.
Proceedings International Conference on Sport Management (ICSM 2017), 463-472.
Trần Minh Tuấn, Trần Ngọc Cương & Lê Thành Phượng. (2018). Đánh giá sự thay đổi
các chỉ tiêu ưu khí, yếm khí, tỷ lệ mỡ, kỹ thuật và thể lực của nam sinh viên Trường
Đại học Sài Gòn tham gia đội tuyển bóng đá sau 15 tuần tập luyện. Đề tài cấp cơ sở
đã báo cáo thành công trong năm học 2017-2018 Trường Đại học Sài Gòn, lưu hành
nội bộ. Mã số: CS2016-69.
Withrow, T. J., Huston, L. J., Wojtys, E. M., & Ashton-Miller, J. A. (2008). Effect of
varying hamstring tension on anterior cruciate ligament strain during in vitro
impulsive knee flexion and compression loading. The Journal of Bone and Joint
Surgery American Volume, 90(4), 815-23. Doi: 10.2106/JBJS.F.01352.
Woo, S. L-Y., Wu, C., Dede, O. Vercillo, F., & Noorani, S. (2006). Biomechanics and
anterior cruciate ligament reconstruction. J. Orthop. Surg. Res. (Open Access), available
from: http://www.josr-online.com/content/1/1/2. Doi: 10.1186/1749-799X-1-2.
Ngày nhận bài: 18/11/2019 Biên tập xong: 15/02/2020 Duyệt đăng: 20/02/2020
21
nguon tai.lieu . vn