Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ KHMER TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN TẠI HUYỆN TRÀ CÚ – TỈNH TRÀ VINH Lâm Hồng Trang*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Có nhiều nghiên cứu tại các cộng đồng dân tộc khác mà chưa nghiên cứu ở dân số Khmer Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp (nấm Candida, trùng roi Trichomonas Vaginalis, nhiễm khuẩn âm đạo) ở phụ nữ Khmer trong độ tuổi sinh sản ở Trà Cú, Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang trên 258 phụ nữ Khmer từ 03/2017 đến 04/2017. Kết quả: Tỷ lệ viêm âm đạo do ba tác nhân thường gặp là 55,04%. Trong đó: Viêm âm đạo do nấm chiếm tỷ lệ 25,97%; Nhiễm khuẩn âm đạo 16,67%. Trong nghiên cứu không ghi nhận có tình trạng nhiễm Trichomonas Valginalis. Thói quen thụt rửa sâu vào trong âm đạo làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh lên 1,7 lần với p = 0,006 (
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 không quá khó khăn tuy nhiên việc điều trị triệt ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU để, dự phòng tái phát có tầm quan trọng ảnh Thiết kế nghiên cứu hưởng đến sức khỏe sinh sản của người phụ nữ. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, Chúng tôi thực hiệnnghiên cứu cắt ngang trên 258 đối tượng phụ nữ Khmer trong độ tuổi bệnh có thể gây các biến chứng nặng như: viêm sinh sản (15 – 49), đã có quan hệ tình dục, sống vùng chậu, viêm tắc ống dẫn trứng dẫn đến vô sinh, thai ngoài tử cung… trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Viêm sinh dục chiếm khoảng 80% trường Chọn bệnh hợp các bệnh nhân đến khám phụ khoa. Nấm Phụ nữ Khmer sống tại huyện Trà Cú, Trà Candida, trùng roi Trichomonas vaginalis và nhiễm Vinh. khuẩn âm đạo là ba tác nhân chính chiếm Tuổi từ 15 – 49. khoảng 90% các trường hợp gây viêm âm đạo. Đã có quan hệ tình dục. Tại Việt Nam trước đây đã có khá nhiều Đồng ý tham gia nghiên cứu. nghiên cứu về tỷ lệ viêm âm đạo, các nghiên cứu Cách thức tiến hành: mang tính chất địa phương được thực hiện trên nhiều đối tượng khác nhau. Tần suất viêm âm Bước 1: Lập danh sách đối tượng theo tiêu đạo ở các vùng miền còn khá cao. Theo tác giả Lê chuẩn chọn mẫu, bốc thăm ngẫu nhiên, gởi thư Hồng Cẩm, tỷ lệ viêm âm đạo tại Hóc Môn mời tham gia nghiên cứu. Nếu trong danh sách thành phố Hồ Chí Minh là 32,36%(2). Theo Ngũ chọn mẫu có đối tượng bị loại bởi những tiêu Quốc Vĩ tại bệnh việm Đa Khoa Trung Ương chuẩn loại trừ, chúng tôi sẽ chọn người kế tiếp Cần Thơ năm 2008 là 34,1%(3). Bùi Thị Bích Hậu trong danh sách. thực hiện nghiên cứu ở người dân tộc Jrai tại Bước 2: Phỏng vấn qua bảng câu hỏi: hỗ trợ huyện Krôngpa, Gia Lai thì tỷ lệ này là 42,8%(1). của nhân viên y tế tại TT Y Tế huyện Trà Cú, là Còn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà người dân tộc Khmer. Thời gian phỏng vấn 10 tại bệnh viện Đa Khoa Đăk Lăk là 56,8%(4). phút / 01 đối tượng. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về Bước 3: Khám phụ khoa và xét nghiệm huyết những bệnh phụ khoa cho phụ nữ trong độ tuổi trắng sinh sản tại huyện Trà Cú chưa được chú trọng. Quan sát âm hộ âm đạo. Quan niệm về bệnh và vệ sinh phụ khoa, vệ sinh Đặt mỏ vịt bộc lộ thành âm đạo và cổ tử tình dục vẫn còn là vấn đề khép kín trong đời cung, đánh giá số lượng tính chất của huyết sống của người dân tộc Khmer nơi đây. Việc trắng. khám, tầm soát và chăm sóc sức khỏe cho người Thời gian khám dành cho mỗi bệnh nhân là dân nơi đây nói chung và đặc biệt là đồng bào 15 phút/ 01 người. Khmer gặp nhiều khó khăn bất cập. Lấy mẫu bệnh phẩm bằng 2 que gòn ở túi Vì vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ mắc các bệnh lý viêm nhiễm đường cùng bên. sinh dục ở phụ nữ Khmer ở vùng sâu vùng xa là Dùng giấy quỳ của hãng Merck để đo pH như thế nào. Chúng tôi hy vọng kết quả của đề của dịch âm đạo trong mỏ vịt. tài sẽ góp phần đưa ra hướng can thiệp sức khỏe Kỹ thuật viên xét nghiệm tiến hành soi tươi sinh sản phù hợp và hiệu quả hơn cho phụ nữ Khmer sinh sống ở vùng sâu vùng xa của tỉnh huyết trắng ngay sau khi lấy mẫu. Thời gian Trà Vinh. thực hiện soi tươi không quá 10 phút/mỗi ca 180 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Thu thập số liệu, kết quả soi tươi vào bảng số Tiêu chuẩn chẩn đoán liệu. Viêm âm đạo do nấm Candida: Bước 4: Tư vấn và phát thuốc. Lâm sàng: ngứa rát, âm hộ. Huyết trắng nhiều màu vàng hoặc trắng đục, Bước 5: Nhập số liệu, xử lý số liệu và báo cáo lợn cợn đóng thành mảng như sữa chua. kết quả Cận lâm sàng: pH bình thường, soi tươi Kỹ thuật xét nghiệm và tiêu chuẩn chẩn đoán huyết trắng thấy hình ảnh của tế bào hạt men sử dụng trong nghiên cứu hoặc sợi tơ nấm. Chẩn đoán xác định khi soi tươi Lấy bệnh phẩm thấy sợi nấm giả. Lấy mẫu dịch âm đạo bằng 2 que gòn ở túi Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis: cùng bên, tránh chạm vào chất nhày cổ tử cung. Lâm sàng: niêm mạc âm đạo viêm đỏ, Que 1: đo pH và thử nghiệm Whiff test. trường hợp nặng có thể có những điểm xuất Que 2: Soi tươi trên kính hiển vi. huyết nhỏ lấm tấm như hình ảnh trái dâu tây. Que gòn thứ 1 phết lên giấy quỳ đo pH. Sau Huyết trắng có màu trắng, vàng hoặc xanh đó cho huyết trắng que 1 lên lam kính, sau đó loãng có bọt, có mùi tanh. nhỏ 1 giọt KOH 10% lên lam kính. Cận lâm sàng: pH>4,5, soi tươi với nước Soi tươi muối sinh lý thấy hình ảnh trùng roi hình quả lê Đặt 1 giọt nước muối sinh lý, 1 giọt blue hoặc hình thoi, có roi, di động. Trong đó, chẩn methylene lên 2 nửa đầu lam, nhúng que gòn 2 đoán xác định khi soi tươi có hình ảnh trùng roi vào nước muối sinh lý trước, sau đó nhúng tiếp di động. vào blue methylene. Đặt mỗi giọt với 1 lame Nhiễm khuẩn âm đạo: riêng biệt. Không để nước muối sinh lý và blue Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Amsel, có ít methylene chạm vào nhau. nhất 3/4 tiêu chuẩn sau: Quan sát từng bên lam dưới kính hiển vi Dịch âm đạo loãng, màu trắng xám đồng Olympus CX 21 ở vật kính x10 và x40. nhất. Tình trạng bình thường: tế bào âm đạo nhiều Độ pH âm đạo >4,5. hơn bạch cầu (20%). Trichomonas: trùng roi hình quả lê đang di động (kích thước # lympho bào) cùng nhiều bạch KẾT QUẢ cầu hạt (>100/ quang trường x40), Lactobacillus Các yếu tố dịch tể liên quan đến bệnh có thể giảm. Trong thời gian từ tháng 03/2017 đến Nấm: sự hiện diện của bào tử nấm hoặc sợi tơ 04/2017, chúng tôi phát phiếu mời đến 500 phụ nấm. Bạch cầu tăng, Lactobacillus bình thường. nữ người dân tộc Khmer trong độ tuổi sinh sản Nhiễm khuẩn âm đạo: Lactobacillus ít hoặc đã có gia đình, hoặc đã có quan hệ tình dục sống không có, hình ảnh Clue cells – là những tế bào trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh đến biểu mô lát bị bao phủ bởi rất nhiều vi khuẩn tham gia nghiên cứu tại các trạm y tế xã, trong làm cho bờ tế bào không còn quan sát đươc rõ đó có 316 người đến các trạm y tế tham gia ràng. Bạch cầu thường ít hơn tế bào âm đạo. nghiên cứu. Chúng tôi đưa vào nghiên cứu 258 mẫu đầu tiên thỏa điều kiện chọn mẫu. Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 181
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung thói quen vệ sinh cơ quan sinh dục sau khi quan bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 38,4 tuổi hệ tình dục. (độ lệch chuẩn là 7,4) trong đó tuổi thấp nhất Các triệu chứng cơ năng điển hình tham gia nghiên cứu là 19 tuổi và lớn nhất là 49 Triệu chứng cơ năng nhiều nhất trong tuổi. Trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất nghiên cứu ghi nhận là lượng khí hư nhiều là nhóm 44–49 tuổi chiếm 32,56%, nhóm tuổi (30,23%), tiếp đó là ngứa rát âm hộ (25,19%), khí thấp nhất trong nghiên cứu là nhóm 19 – 24 tuổi hư hôi chiếm 23,26%. Triệu chứng đau khi giao chiếm tỷ lệ 4,26%. hợp (13,18%) và tiểu buốt, gắt (12,02%) chiếm tỷ Đa số phụ nữ Khmer tham gia trong nghiên lệ thấp hơn. cứu nằm trong nhóm có trình độ học vấn thấp, Khí hư không điển hình chiếm tỷ lệ cao trình độ cấp I chiếm 38,76% tiếp theo đó là mù nhất (54,16%), tiếp đến là khí hư vàng xanh chữ 32,17%. Trình độ Cao đẳng và đại học chiếm hoặc có bọt (26,74%). Phụ nữ có triệu chứng tỷ lệ còn khá thấp chỉ có 5,04%. âm hộ, âm đạo viêm đỏ phù nề chiếm tỷ lệ Nghề nghiệp của nhóm phụ nữ Khmer tham không cao chỉ có 14,34%. Có 0,39% phụ nữ có gia trong nghiên cứu đa phần là làm nông vết xước âm hộ do gãi. nghiệp chiếm tỷ lệ 32,56%. Có 92,25% phụ nữ Số phụ nữ tham gia trong nghiên cứu có thói Khmer trong nghiên cứu đang sống cùng chồng. quen thụt rửa sâu trong âm đạo có tỷ lệ mắc Số con trung bình của nhóm đối tượng tham gia bệnh cao hơn nhóm có thói quen rửa bên ngoài nghiên cứu 2,12 ± 0,59, số người sinh con thứ 3 cơ quan sinh dục 1,7 lần với p = 0,006 (
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến VAĐ trong mô nhiều yếu tố liên quan đến tỷ lệ viêm âm đạo. hình phân tích đa biến. Cộng sự tham gia trong nghiên cứu còn hạn chế Đặc điểm OR ( KTC 95%) p nên chưa đủ điều kiện để làm Kappa làm tăng Trình độ học vấn độ tin cậy với các xét nghiệm được thực hiện Mù chữ 1 trong đề tài. Cấp I 1,5 (0,6 – 3,5) 0,31 Cấp II 2,4 (0,7 – 8,2) 0,14 Tỷ lệ bệnh trong đề tài nghiên cứu khá cao Cấp III 1,1 (0,3 – 3,8) 0,93 hơn so với các nghiên cứu trước đó có thể do bất Cao Đẳng & Đại Học 1,3 (0,3 – 5,7) 0,77 đồng ngôn ngữ với nhóm đối tượng tham gia Nguồn nước sinh hoạt nghiên cứu làm cho kết quả thu thập bị sai lệch, Nước máy 1 và cũng có thể do nhóm đối tượng tham gia Nước mưa 0,7 (0,2 – 2,9) 0,6 Nước giếng , cây nước 0,6 (0,2 – 1,5) 0,3 nghiên cứu phần lớn là những người hiện có Thói quen sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ mắc các viêm nhiễm phụ khoa chưa có điều kiện Có 1 đến khám và điều trị, nên khi thực hiện đề tài, Không 0,8 (0,4 – 1,6) 0,4 khám và cấp phát thuốc miễn phí đã thu hút Cách vệ sinh cơ quan sinh dục nhóm người này đến tham gia nghiên cứu làm Rửa bên ngoài 1 gia tăng tỷ lệ bệnh lên cao. Thụt rửa âm đạo 5,4 (1,5 – 19,1) 0,008 Tiền căn mắc bệnh trong 6 tháng gần đây Một số vấn đề tế nhị như số lượng bạn tình, Có 1 hay thói quen sinh hoạt tình dục vẫn còn khó Không 0,05 (0,02 – 0,11) 0,000 tiếp cận và khai thác thông tin. Nên nhóm Đặt dụng cụ tử cung nghiên cứu vẫn chưa thực sự khai thác hết được Có 1 các yếu tố có thể làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh. Không 0,9 (0,5 – 2,1) 0,96 Trong nghiên cứu có ghi nhận tình trạng BÀN LUẬN nhiễm khuẩn âm đạo và có sự hiện diện của nấm Tỷ lệ viêm âm đạo trên phụ nữ Khmer tại Candida, sự sai lệch kết quả này có thể do có sự huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh trong thời gian hiện diện của nấm thường trú mà chưa hẳn là sự nghiên cứu là 50,04%, trong đó nguyên nhân do phát triển quá mức của Candida gây bệnh. nấm chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Tỷ lệ này cao hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu của tác giả Lê Hồng Cẩm, tỷ lệ viêm 1. Bùi Thị Bích Hậu (2012). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên âm đạo tại Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh là quan ở phụ nữ Jrai trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện Krongpa, 32,36%(2) và của Ngũ Quốc Vĩ tại bệnh việm Đa Tỉnh Gia Lai". Luận Văn Thạc Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TP HCM. Khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2008 là 34,1%(3). 2. Lê Hồng Cẩm (2001). "Khảo sát tần suất viêm âm đao, cổ tử Tỷ lệ trên cũng cao hơn nghiên cứu của Bùi Thị cung ở phụ nữ từ 15 - 49 có gia đình tại huyện Hóc Môn". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh. Bích Hậu thực hiện nghiên cứu ở người dân tộc 3. Ngũ Quốc Vĩ (2008). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan Jrai tại huyện Krôngpa, Gia Lai thì tỷ lệ này là của phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện đa khoa Trung 42,8%(1). Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi lại Ương Cần Thơ". Luận Văn Thạc Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TPHCM. thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà tại 4. Nguyễn Thị Thu Hà (2013). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố bệnh viện Đa Khoa Đăk Lăk là 56,8%.(4) liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện đa khoa Daklak". Luận Văn Thạc Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TPHCM. Do thời gian nghiên cứu ngắn và điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, cỡ mẫu chưa Ngày nhận bài báo: 17/11/2017 đủ lớn để đại diện cho quần thể người Khmer Ngày nhận phản biện: 25/12/2017 của tỉnh Trà Vinh nên đề tài chưa tìm được Ngày bài báo được đăng: 5/03/2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 183
nguon tai.lieu . vn