Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 TỶ LỆ TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN BÙ ĐỐP, TỈNH BÌNH PHƯỚC, NĂM 2017 Nguyễn Thị Bảo Châu*, Trương Thị Thùy Dung*, Phùng Đức Nhật** TÓM TẮT Mở đầu: Số người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cao. Theo báo cáo của Liên hợp Quốc từ năm 2015 đến năm 2030, số người trên thế giới từ 60 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng 56%, tức là từ 901 triệu lên 1,4 tỷ. Tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề trong việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện nay. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên người cao tuổi. Năm 2009, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng 95% người cao tuổi hiện đang mắc bệnh. Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện đang là một thách thức lớn đối với ngành y tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi và các yếu tố liên quan đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn 322 người cao tuổi bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata. Kết quả: Có 317 người cao tuổi tham gia phỏng vấn bộ câu hỏi soạn sẵn. Trong 317 đối tượng tham gia nghiên cứu có 88,5% người cao tuổi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Và tỷ lệ người cao tuổi không đi khám sức khỏe định kỳ rất cao (75,4%). Nơi người cao tuổi lựa chọn khám chữa bệnh cao nhất là bệnh viện huyện chiếm 48,5%. Sau đó là trạm y tế chiếm 20,5%, tuyến trên là 17,9% và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở những nơi khác là 13,1%. Học vấn, tuổi, khoảng cách, chi phí, phương tiện di chuyển, nơi ở, người chăm sóc, tình trạng sức khỏe có mối liên quan với tỷ lệ sử dụng DVYT với p< 0,05. Kết luận: Cần có nhiều dịch vụ khám chữa bệnh thuận tiện hơn cho người cao tuổi, tích cực khuyến khích người cao tuổi quan tâm đến chăm sóc sức khỏe ban đầu. Từ khóa: Tiếp cận dịch vụ y tế, người cao tuổi, dịch vụ khám chữa bệnh cho người cao tuổi. ABSTRACT THE RATE TO APPROACH HEALTH CARE SERVICES AND RELATED FACTORS IN THE ELDERLY IN BU DOP DISTRICT, BINH PHUOC PROVINCE IN 2017 Nguyen Thi Bao Chau, Truong Thi Thuy Dung, Phung Duc Nhat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 260 - 264 Background: The Elderly in the world are increase. According to UNO (United Nations Organization) reports in 2015 shown that the increase number of the old person in the world. From 2015 to 2030, the number of people from 60 years old above is expected to increase 56%, that mean from 901 million is going to 1.4 billion people. Longer life expectancy is associated with an increased incidence of chronic diseases in the elderly. In 2009, the average life expectancy of Vietnamese people was 72 years old and about 95% of the elderly are currently infected. Therefore, health care for the elderly is now a major challenge for the health sector of the world in general and Vietnam in particular. * Khoa Y tế Công cộng – Đại học Y Dược TP.HCM ** Viện y tế Công cộng TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bảo Châu ĐT: 01699003365 Email: nproyal.unin@gmail.com 260 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Objective: Determine the rate to approach health care services for the elderly and related factors relate to health care services in Bu Dop district, Binh Phuoc province in 2017. Method: A descriptive cross-sectional study, interview 322 elderly people with questions are prepared, data processing with Stata program. Results: There are 317 people join the study with the prepared question. From 317 participants, there are 88.5% of them use the health care services and the rate of the one who don’t go check their health regularly are high (75.4%). The place the elder choose to take healthcare rate the highest is provincial hospital is 48.5%, after that is medical station is 20.5%, the frontline hospitals are 17.9% and the others are 13.1%. Conclusion: There are more health care services convinient for the elderly, actively encourage elderly people interested in primary care. Keywords: Health care utility and related factor for old age persons. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Việt Nam là một nước đang phát triển Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được và cũng là nước có tỷ lệ người cao tuổi ngày tiến hành trên người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên một gia tăng. Theo dữ liệu của Tổng Điều tra sống tại 7 xã thuộc huyện Bù Đốp, tỉnh Bình dân số trong giai đoạn 1979-2009 tổng dân số Phước tại thời điểm nghiên cứu. Với sự tham tăng 1,6 lần; trong đó dân số người cao tuổi gia của 317 người cao tuổi trên toàn huyện. tăng 2,12 lần. Hệ quả của xu hướng biến đổi Chọn số người cao tuổi trên 7 xã bằng phương cơ cấu tuổi trên là chỉ số già hóa sẽ tăng lên pháp chọn mẫu cụm, dựa trên danh sách nhanh chóng và vượt ngưỡng 100 vào khoảng người cao tuổi của mỗi xã sau đó tính ra số 2032(5). Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người người cao tuổi cần điều tra tại mỗi xã. Điều tra cao tuổi hiện đang là một thách thức đối với viên sẽ cùng người dẫn đường đến tận nhà ngành y tế của thế giới nói chung và Việt Nam của người cao tuổi để xin phép và trực tiếp nói riêng. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo đó phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Dữ liệu là sẽ gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên được nhập và phân tích bằng phần mềm người cao tuổi. Năm 2009, tuổi thọ trung bình Epidata 3.1 và Stata 13. của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng KẾT QUẢ 95% người cao tuổi hiện đang mắc bệnh(7). Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Nhóm Điều này cho thấy người cao tuổi rất cần tiếp tuổi 60 đến 74 tuổi chiếm cao nhất 68,1%. Đa cận với các dịch vụ y tế để được khám và chữa số người cao tuổi sống cùng gia đình 90,5%. bệnh. Tuy nhiên, một số hạn chế khiến người Dân tộc kinh chiếm đa số (84,2%), phần lớn cao tuổi khó tiếp cận được với các dịch vụ y tế NCT ở đây có công việc làm nông chiếm nhiều như là: chi phí, đi lại, thiếu thông tin, phụ nhất ( 40%). thuộc người chăm sóc và những khó khăn trong việc đưa các dịch vụ y tế đến với người cao tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi không tiếp cận Không được với các dịch vụ y tế nói chung chiếm làm gì 15,8% trên tổng số người cao tuổi(3,7). Trong đó, 12% người cao tuổi sống tại vùng nông thôn có khả năng gặp hạn chế trong việc tiếp cận dịch vụ y tế cao hơn(6). Y tế Công cộng 261
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Biểu đồ 1: Tỷ lệ khám chữa bệnh khi mắc bệnh ở Đa số NCT có sử dụng BHYT khi đi KCB người cao tuổi. (71,6%). NCT không có khả năng thanh toán Tỷ lệ người cao tuổi đi khám chữa bệnh là tiền KCB chiếm (43,9%). Lý do khiến NCT 88 % và người cao tuổi không đi khám chữa không sử dụng BHYT là do NCT đánh giá bệnh khi mắc bệnh là 12%. thuốc BHYT không tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 35,6%, kế đến là tốn nhiều thời gian khi KCB bằng BHYT chiếm 34,4%, sau cùng BHYT hết hạn chiếm 24,4%. Bảng 2: Nơi khám chữa bệnh phân theo tình trạng sức khỏe khi bị bệnh (n=268) Đặc tính mẫu Nơi khám chữa bệnh Trạm y Bệnh viện Tuyến Khác tế(%) huyện trên Tình trạng sức Biểu đồ 2: Tỷ lệ người cao tuổi khám sức khỏe định khỏe khi bệnh kỳ Nhẹ 34 (52,3) 19 (29,2) 0 12 (18,5) Vừa 18 (13) 85 (60,7) 17 (12) 20 (14,3) Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NCT Nặng 3 (4,7) 26 (41,3) 31 (49,2) 3 (4,8) không đi khám sức khỏe định kỳ rất cao p < 0,05 (75,4%). Có mối lien quan giữa tình trạng bệnh với nơi khám chữa bệnh. NCT có tình trạng sức khỏe khi bị bệnh là nhẹ thường đến trạm y tế để KCB (52,3%), hoặc đến bệnh viện huyện (29,2%), với tình trạng sức khỏe khi bị bệnh là vừa NCT chọn bệnh viện huyện là nơi KCB cao nhất chiếm 60,7%, và khi tình trạng sức khỏe khi bị bệnh là nặng NCT chọn tuyến trên là nơi để KCB cao nhất (49,2%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Bảng 4: Mối liên quan giữa cách chữa bệnh với nhóm bệnh (52,3%), khi tình trạng sức khỏe là vừa người cao tuổi có người chăm sóc khi gặp khó khăn NCT thường chọn bệnh viện huyện làm nơi trong sinh hoạt và đi lại. (n=303) khám chữa bệnh (60,1%) và khi tình trạng sức Đặc tính Cách chữa bệnh khỏe lúc bệnh là nặng thì NCT ưu tiên chọn mẫu tuyến trên để khám chữa bệnh (49,2%). Tỷ lệ Không Đi khám p PR (KTC 95%) làm gì bệnh trên cho thấy NCT nơi đây tự lựa chọn hợp lý Người chăm nơi khám chữa bệnh với tình trạng sức khỏe sóc Con 10 (8) 115 (92) 1 khi bị bệnh của họ. Trong các đối tượng tham Tự thân 12 (31) 27 (69) 0,001 3,84(1,79-8,22) gia nghiên cứu chỉ có 24,6% là có khám sức Vợ/chồng 11 (9,9) 100 (90,1) 0,608 1,23(0,54-2,8) 2 (7,1) 26 (92,9) 0,879 0,89(0,2-3,86) khỏe định kỳ còn lại 75,4% NCT không khám Cháu Có mối liên quan giữa người thân chăm sức khỏe định kỳ, tỷ lệ này phù hợp với một sóc khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và đi lại số nghiên cứu khác, ở nghiên cứu của tác giả với cách chữa bệnh, NCT không có ai chăm Phùng Đức Nhật tỷ lệ này là 21,2% và tác giả sóc khi gặp khó khăn trong đi lại và sinh hoạt Nguyễn Trung Kiên có kết quả là 22,1%(2,4). Tỷ có tỷ lệ không đi khám bệnh cao gấp 3,84 lần lệ người sử dụng BHYT khi khám chữa bệnh so với NCT có con chăm sóc, với KTC 95% 71,6%, tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu (1,79-8,22), sự khác biệt này có ý nghĩa thống của Đỗ Thị Liên Hương (88,8%)(1). Và lý do kê với p=0,001. NCT không có người thân khiến NCT không sử dụng BHYT trong khám chăm sóc khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và chữa bệnh chủ yếu là do thuốc bảo hiểm đi lại có tỷ lệ không làm gì khi bị bệnh là 31%, không tốt (35,6%) và tốn nhiều thời gian khi NCT có vợ/chồng chăm sóc khi gặp khó khăn khám bằng BHYT (34,4%). trong sinh hoạt và đi lại có tỷ lệ không làm gì KẾT LUẬN khi bị bệnh chỉ 9,9 %, NCT có con chăm sóc Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và đi lại có dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi tỷ lệ không làm gì khi bị bệnh chỉ 8%. Và NCT nơi đây khá cao. Tuy nhiên, tỷ lệ chăm sóc sức có cháu chăm sóc thì tỷ lệ này chỉ 7,1%. khỏe, tầm soát bệnh ban đầu còn rất thấp và BÀN LUẬN còn nhiều hạn chế khiến cho người cao tuổi Tỷ lệ NCT sử dụng dịch vụ khám chữa khó tiếp cận được với dịch vụ khám chữa bệnh là khá cao (88,5%). Tỷ lệ dân tộc thiểu số bệnh. Nghiên cứu cũng nêu ra các lý do khiến lựa chọn không làm gì khi bị bệnh cao hơn so người cao tuổi không lựa chọn khám chữa với dân tộc kinh (20,5% so với 10%). Ở nghiên bệnh. Từ đó có thể tìm được các biện pháp cứu của Đàm Thị Tuyết cũng cho thấy tỷ lệ khắc phục. Nhằm hướng tới một sức khỏe tốt người dân tộc thiểu số không làm gì khi mắc hơn cho người cao tuổi. bệnh cao hơn dân tộc kinh (55,5% so với TÀI LIỆU THAM KHẢO 37,7%). Đa số chọn bệnh viện huyện là nơi 1. Đỗ Thị Liên Hương (2011), Khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại phường Phú Nhuận thành khám chữa bệnh (48,5%), trạm y tế chiếm phố Huế, luận văn bác sĩ y học dự phòng, ĐHYD 20,5% và tuyến trên là 17,9%, nhìn vào kết quả TP.HCM, tr 2-3. ở nghiên cứu của chúng tối có thể thấy công 2. Hoàng Trung Kiên (2012), Thực trạng nhu cầu, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi và đáp ứng việc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trạm y tế của trạm y tế xã tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2012, xã vẫn chưa hiệu quả trong hoạt động chăm luận văn thạc sĩ y học, viện vệ sinh dịch tễ trung ương, tr sóc sức khỏe cho NCT. 12-18. 3. Janes GR, Blackman DK, Bolen JC, Kamimoto LA, Rhodes Khi tình trạng sức khỏe lúc bệnh là nhẹ L, Caplan L. S, et al (1999), "Surveillance for use of NCT thường chọn trạm y tế để khám chữa preventive health-care services by older adults, 1995- 1997". MMWR CDC Surveill Summ, 48 (8): 51-88. Y tế Công cộng 263
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 4. Phùng Đức Nhật, Dương Thị Minh Tâm (2010), "Tình adults: a latent class analysis". BMC Health Serv Res, hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố 11:181. liên quan đến việc sử dụng dịch vụ của người cao tuổi tại 8. Vụ các vấn đề xã hội - VPQH (2009), Báo cáo kết quả thảo huyện cần đước tỉnh long an ". Tạp chí Y học Thành Phố Hồ luận, trao đổi chuyên gia về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới Chí Minh, 14 (2): 92. trong dự án luật người cao tuổi, tr.2-3. 5. Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) (2013), Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và Ngày nhận bài báo: 02/11/2017 một số khuyến nghị chính sách, 6. http://ifgs.org.vn/index.php?mact=News,cntnt01,detail,0& Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017 cntnt01articleid=177&cntnt01origid=89&cntnt01returnid= Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018 64, truy cập ngày 24/3/2017 7. Thorpe JM, Thorpe CT, Kennelty KA, Pandhi N (2011), "Patterns of perceived barriers to medical care in older 264 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐẠT MỤC TIÊU KIỂM SOÁT TỐT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC Nguyễn Thanh Tâm*, Trương Thị Thùy Dung**, Trần Thiện Thuần** TÓMTẮT Mở đầu: Đái tháo đường (ĐTĐ) là 1 trong 4 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Năm 2012, tại Việt Nam có khoảng ít nhất 2 triệu người ĐTĐ mặc dù 60% trong số đó vẫn chưa được chẩn đoán và không biết mình bị bệnh. Theo ADA việc kiểm soát HbA1c
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Participant and Method: A cross-sectional descriptive study was conducted at the Thu Duc District Hospital with the participation of 175 type 2 diabetic patients who were referred for an HbA1c test. Patients were interviewed directly with the questions prepared 3 parts: the background characteristics, adhere to medication, anthropometric indicators, HbA1c and hypoglycemic drugs. Results: The proportion of patients achieving good glycemic control was 21.8%. Patients with grade I diabetes are more likely to achieve glycemic control than those with grade 20 (PR = 0.23, 95%, 0.05 to 0.97). Patients with hypertension may have difficulty achieving their glycemic control goals than those without hypertension (45%). Patients who adhere to good drug use will achieve treatment goals that are 1.8 times better for non-compliant patients (RR = 1.8, 95% CI 1.02-3.19). Conclusion: The proportion of patients achieving good control of blood sugar is low, need to change drug use measures to help increase the rate of patients with good glycemic control. Keywords: Diabetes, glycemic control, HbA1c. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu nào về tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 đạt Hiện nay các bệnh không truyền nhiễm mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết. Do đó, đang là vấn đề nghiêm trọng của thế giới. nghiên cứu tiến hành tại đây nhằm mục đích Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới “Xác định tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 đạt mục (WHO) tỷ lệ tử vong do các bệnh không lây tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các yếu tố năm 2012 là 38 triệu người chiếm 68%(12). Đái liên tại BV Quận Thủ Đức Năm 2017”. tháo đường (ĐTĐ) là 1 trong 4 nguyên nhân ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU hàng đầu gây tử vong(13). Năm 2012, tại Việt Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến Nam có khoảng ít nhất 2 triệu người ĐTĐ mặc hành tại bệnh viện quận Thủ Đức với sự tham dù 60% trong số đó vẫn chưa được chẩn đoán gia của 175 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám và không biết mình bị bệnh. Các nghiên cứu có chỉ định xét nghiệm HbA1c. Cỡ mẫu được gần đây tại một số vùng ở miền Bắc và miền tính dựa trên nghiên cứu của tác giả Hứa Nam cho thấy tỷ lệ ĐTĐ khoảng 5,8%(6) . Theo Thành Nhân tại phòng khám chuyên khoa nội ADA việc kiểm soát HbA1c
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học điểm đến 28 điểm. Dựa trên hệ thống tính chiếm tỷ lệ cao nhất (58,3%). Trình độ học vấn, điểm được sử dụng trong thang đo Morisky tỷ lệ bệnh nhân cấp II (30,9%), cấp III (29,7%) tổng số điểm từ 27 trở lên được coi là tuân thủ. tương đương nhau (bảng 1). Thang đo gồm 7 câu hỏi và câu trả lời theo Bảng 2: Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu thang điểm Likert để qui điểm tương ứng: (n=175) “không bao giờ”: 4 điểm, “thỉnh thoảng: 1-4 Đặc điểm cá nhân Tần số (n) Tỉ lệ (%) lần/tháng: 3 điểm, “thường xuyên: ≥5 Nghề nghiệp chính Nội trợ 67 38,3 lần/tháng”: 2 điểm, “luôn luôn: hàng ngày”: 1 Buôn bán 32 18,3 điểm. Thang đo MCQ đã sử dụng trong các Công chức, viên chức 25 14,3 điều tra thử nghiệm trên 20 bệnh nhân tại Công nhân 25 14,3 Phòng khám để kiểm ra sự tương quan giữa 7 Nghỉ hưu 20 11,4 Khác 6 3,4 câu hỏi ghi nhận giá trị Crobach alpha bằng Thời gian chẩn đoán ĐTĐ 0,782 chấp nhận tính tương quan thực tiễn của < 1năm 33 18,8 bộ câu hỏi. Từ 1- dưới 5 năm 82 46,9 Từ 5- dưới 10 năm 32 18,3 Dữ liệu được nhập liệu và phân tích bằng ≥10 năm 28 16,0 phần mềm Epidata 3.1 và Stata 13. Kiểm định Về nghề nghiệp, do tỷ lệ bệnh nhân là nữ chi bình phương để xét mối liên quan giữa các và trình độ học vấn cấp II, cấp III là chủ yếu yếu tố. Nếu trên 20% tổng số các ô có vọng trị nên tỷ lệ nội trợ chiếm cao nhất (38,3%) tiếp nhỏ hơn 5 hoặc có 1 ô giá trị
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) Đặc điểm dân số Kiểm soát đường Giá PR(KTC 95%) Rối loạn Lipid máu huyết trị p Có 107 68,6 Tốt (tần không tốt Không 49 31,4 số,%) (tần số,%) Tim thiếu máu cục bộ Tôn giáo Có 48 30,8 Không tôn giáo 7(17,5) 33(82,5) - 1 Không 108 69,2 Phật giáo 21(20,6) 81(79,4) 0,68 1,17(0,54-2,56) Thiên chúa giáo 9(29,0) 22(71,0) 0,25 1,66(0,69-3,97) Béo phì Khác 1(50) 1(50) 0,18 2,85(0,61-13,4) Có 96 54,9 Trình độ học Không 79 45,1 vấn Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân Dưới cấp I 6(30,0) 14(70,0) - 1 Cấp I 2(6,0) 31(93,9) 0,04 0,20(0,04-0,9) mắc ít nhất 1 bệnh chiếm cao nhất (36,6%), 14(26,9) 40(74,0) 0,86(0,38-1,94) Cấp II 0,72 thấp nhất là mắc tới 4 bệnh kèm theo (4,0%). Cấp III 14(26,9) 38(73,0) 0,79 0,89(0,40-2,01) Trong đó tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp Trên cấp III 2(12,5) 14(87,5) 0,24 0,41(0,09-1,97) kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất 71,8%, tiếp đến Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa là rối loạn Lipid máu 68,6%. Tỷ lệ bệnh nhân thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu tim thiếu máu cục bộ chiếm tỷ lệ thấp (30,8%). kiểm soát tốt đường huyết với các đặc tính: Hơn một nửa bệnh nhân có tình trạng béo phì giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn cấp II, (54,9%). cấp III, trên cấp III so với dưới cấp I (p>0,05). Số liệu nghiên cứu ghi nhận, những bệnh Bảng 6: Đặc điểm của thuốc hạ đường huyết đang nhân cấp 1 đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường dùng (n=175) huyết giảm 80% so với những bệnh nhân dưới Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) Trung bình 1,5±0,6 cấp 1 (p=0,04). Số thuốc hạ đường huyết đang Bảng 9: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục dùng tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của 1 85 48,6 mẫu (n=175) 2 78 44,6 Đặc điểm Kiểm soát đường Giá trị PR(KTC 95%) 3 12 6,8 dân số huyết p Theo kết quả nghiên cứu ghi nhận: mỗi Tốt Không tốt (tần số,%) (tần số,%) bệnh nhân trung bình sử dụng từ 1 tới 2 thuốc Nghề nghiệp hạ đường huyết. Tỷ lệ sử dụng 1 nhóm thuốc Nội trợ 13(19,4) 54(80,6) - 1 là cao nhất chiếm 48,6%. Buôn bán 9(28,1) 23(71,9) 0,33 1,44(0,69-3,03) Công chức, 5(20,0) 20(80,0) 0,95 1,03(0,41-2,60) Bảng 7. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt viên chức đường huyết (n=175) Công nhân 6(24,0) 19(76,0) 0,63 1,23(0,52-2,90) Nghỉ hưu 4(20,0) 16(80,0) 0,95 1,03(0,38-2,81) Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) Khác 1(16,7) 5(83,3) 0,87 0,85(0,31-5,51) Đạt mục tiêu 38 21,8 Thời gian chẩn đoán ĐTĐ Không đạt mục tiêu 137 78,2 0,05). Nữ 18(17,5) 85(82,5) 268 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
  10. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa soát đường huyết giảm 60% so với những những bệnh nhân có tuân thủ điều trị thuốc so bệnh nhân sử dụng 1 loại thuốc (p
  11. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 nhận: Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp của tác tử vong, 37% nguy cơ các biến chứng thận và giả (71,8%) cao hơn nghiên cứu tại MEDIC 14% nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu (65,8%). Tỷ lệ rối loạn lipid ở những bệnh của tác giả ghi nhận kết quả tương tự như nhân ĐTĐ là tương đương nhau(5). Nghiên nghiên cứu tại Canada rằng những bệnh nhân cứu của tác giả ghi nhận trung bình 1 bệnh sử dụng ít thuốc hạ đường huyết hơn sẽ dễ nhân sử dụng 1,6 ± 0,6 thuốc hạ đường huyết. đạt mục tiêu điều trị hơn(10). Kết quả này có thể Kết quả này tương đương với nghiên cứu của là do bệnh nhân có bệnh mạn kèm theo. Hứa Thành Nhân(5). Tuy nhiên tác giả xét viên Hạn chế của nghiên cứu là chỉ khảo sát 1 uống hạ đường huyết và Insulin trong khi trong 5 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm Hứa Thành Nhân chỉ xét việc uống hạ đường soát đường huyết nên chưa việc đánh giá kiểm huyết. soát đường huyết là chưa đầy đủ. Bộ câu hỏi Nghiên cứu tại Trung quốc ghi nhận rằng MCQ chỉ đánh giá việc tuân thủ điều trị thuốc những bệnh nhân được giáo dục tốt về HbA1c trong 1 tháng trong khi HbA1c phải từ 90-120 có khả năng kiểm soát đường huyết tốt hơn ngày mới có sự thay đổi. Ngoài ra, do hạn chế những bệnh nhân không được giáo dục(4, 14). nguồn lực nên tác giả chưa khảo sát trên các Nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú bệnh đối tượng không điều trị thuốc và tìm hiểu về viện Pulau Penang, Malaysia cũng cho thấy các bệnh điều trị kèm theo. Và cũng chưa xác những bệnh nhân có trình độ học vấn cao hơn định mức đường huyết hiện tại và HbA1c 3 sẽ kiểm soát đường huyết tốt hơn những bệnh tháng trước để so sánh. nhân có trình độ học vấn thấp(1). Nghiên cứu KẾT LUẬN của tác giả ghi nhận rằng những bệnh nhân Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện không tuân thủ điều trị thuốc sẽ dễ đạt mục tại bệnh viện Thủ Đức nhằm đánh giá kết quả tiêu kiểm soát đường huyết gấp 1,81 lần so với điều trị của các bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại nhóm tuân thủ. Kết quả này khác với nghiên bệnh viện. Qua nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ cứu của Virdi được thực hiện tại Mỹ(11). Khi bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị thấp hơn các HbA1c từ 7%-8% thì những bệnh nhân có tuân bệnh viện khác trong thành phố. Nghiên cứu thủ điều trị thuốc sẽ giảm 0,68% so với 0,46% cung cấp cho bệnh viện cái nhìn tổng quát về ở những bệnh nhân không tuân thủ điều trị kết quả điều trị cũng như các yếu tố liên quan thuốc (những bệnh nhân có tự đo đường ảnh hưởng đến kết quả trên. Tạo tiền đề cho huyết tại nhà). Điều này có thể là do trong các nghiên cứu khác lớn và lâu dài hơi nhằm nghiên cứu của tác giả chỉ kiểm soát một yếu đánh giá chính xác nhất hiệu quả điều trị, đề tố HbA1c mà chưa kiểm soát được các yếu tố ra hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả dinh dưỡng, vận động, tự đo đường huyết tại điều trị cũng như chắc lượng bệnh viện. nhà và khám định kỳ. Do đó, kết quả có sự khác biệt so với những nghiên cứu trước. Tác TÀI LIỆU THAM KHẢO giả ghi nhận có mối liên quan rằng những 1. Al-Qazaz HK, et al (2011), Diabetes knowledge, medication adherence and glycemic control among patients with type 2 bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo sẽ khó diabetes. Int J Clin Pharm,33(6): 1028-35. đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết hơn 2. American Diabetes Association (2017), “Diabetes care”, Diabetes Care. 40: 48-55. những bệnh nhân không có tăng huyết áp 3. Đỗ Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Cẩm Vân, và Đinh Thị Việt (45%). Kết quả của tác giả khác biệt với kết (2012), Khảo sát mức HbA1c ở những bệnh nhân Đái quả nghiên cứu tại bệnh của Đỗ Thị Kim Tháo Đường type 2 điều trị nội trú tại khoa B2. Tạp chí Y Học Tp.Hồ Chí Minh, 16 (1): 123-128. Tuyến(3). Tuy chưa giải thích được lý do tại sao 4. Guo XH, et al (2012), A nationwide survey of diabetes nhưng các nghiên cứu của UKPDS chỉ ra rằng education, self-management and glycemic control in giảm được 1% HbA1c làm giảm 21% nguy cơ patients with type 2 diabetes in China. Chin Med J (Engl), 125 (23): 4175-80. 270 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
  12. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 5. Hứa Thành Nhân (2014), Tỉ lệ đạt mục tiêu Hba1c và một 11. Virdi N, et al (2012), The association of self-monitoring of số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 blood glucose use with medication adherence and tại một phòng khám chuyên khoa nội tiết. Tạp chí Y Học glycemic control in patients with type 2 diabetes initiating Tp.Hồ Chí Minh, 18 (1): 418-422. non-insulin treatment. Diabetes Technol Ther, 14 (9): 790- 6. Nguyễn Thy Khuê (2007), “Dịch tễ bệnh đái tháo đường”. 8. Nội tiết học đại cương, tập 1, tr.17-18, NXB Y Học Tp.Hồ 12. World Health Organization (2012). Deaths from NCDs by Chí Minh. Global Health Observatory (GHO) data; Available from: 7. Mafauzy M (2005), Diabetes Control and Complications in http://www.who.int/gho/ncd/mortality_morbidity/ncd_tot Private Primary Healthcare in Malaysia. Med J al/en/.Accessed on 3/19/2017. Malaysia,60(2): 212-217. 13. World Health Organization (2015). Global Health Estimates 8. Nguyễn Thị Thu Vân và cộng sự (2013), Tình hình kiểm Summary. soát đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại phòng http://www.who.int/healthinfo/global_burden_disease/est khám bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. Tạp chí y học imates/en/index1.html,accessed on 3/19/2017. Tp.HCM, 17 (4): 38-43. 14. Yang S, et al (2016), Knowledge of A1c Predicts Diabetes 9. Orawan Worawongprapa MD (2008), Glycemic Control in Self-Management and A1c Level among Chinese Patients Diabetes with Metabolic Syndrome in Community with Type 2 Diabetes. PLoS One, 11 (3): e0150753. Hospital. J Med Assoc Thai,91(5):641-647. 10. Teoh H, et al (2010), Patient age, ethnicity, medical Ngày nhận bài báo: 02/11/2017 history, and risk factor profile, but not drug insurance coverage, predict successful attainment of glycemic Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2017 targets: Time 2 Do More Quality Enhancement Research Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018 Initiative (T2DM QUERI). Diabetes Care, 33 (12): 2558-60. Y tế Công cộng 271
nguon tai.lieu . vn