Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN GIÀY DA TẠI MỘT CÔNG TY THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2017 Nguyễn Thị Thùy Dương*, Vương Thuận An*, Lê Thị Xuân Quỳnh*, Não Thị Mỹ Trang*, Vũ Khôi Nguyên* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ngày nay, khi đặc điểm của nhiều quá trình lao động đang thay đổi nhanh chóng khiến cho người lao động không kịp thích nghi và đã bị stress dưới nhiều dạng khác nhau. Stress xảy ra thường xuyên có tác hại khá nghiêm trọng tới sức khỏe người lao động. Thậm chí trong trường hợp nặng, stress kéo dài có thể dẫn đến những vấn đề về tâm lý và rối loạn tâm thần. Do đó, việc giảm hoặc loại bỏ stress nghề nghiệp tại nơi làm việc sẽ có lợi cho sức khỏe tinh thần của người công nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan ở công nhân giày da tại công ty thuộc tỉnh Bình Dương năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, cỡ mẫu tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ. Sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống để chọn mẫu và bộ câu hỏi soạn sẵn để thu thập số liệu. Kết quả: Khảo sát được thực hiện ở 394 công nhân giày da của công ty. Có 26,9% công nhân bị stress nghề nghiệp, trong đó tỷ lệ stress ở công nhân sản xuất trực tiếp chiếm 30,6%, gián tiếp là 13,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress nghề nghiệp với nhu cầu công việc, vấn đề kiểm soát công việc, sự hỗ trợ trong công việc và môi trường làm việc (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Methods: A cross-sectional study with simple random sampling was applied, using a structured questionnaire to interview. Evaluating stress in workers using the Workplace Stress Survey by the American Institute of Stress (AIS). Evaluating the factors that contribute to stress in workers using questionnaire "Stress at Work Survey" of the Unite the Union. Results: The survey was conducted in 394 shoe and leather workers. In those, 26.9% suffered from occupational stress, this percentage in direct-workers was 30.6% and 13.1% in the indirect laborer. There was a statistically significant association between occupational stress and job demand, job control, job support, and work environment (p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học KẾTQUẢ Tỷ lệ stress nghề nghiệp của công nhân Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Qua Bảng 2 cho thấy tỷ lệ stress ở công nhân Tổng số đối tượng được phỏng vấn là 394 giày da tại công ty là 26,9% . người, trong đó người có độ tuổi từ 30-34 tuổi Bảng 2: Tỷ lệ stress nghề nghiệp của công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (27,7%), tiếp theo là nhóm Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Mức độ stress Mức độ nhẹ 288 73,1 từ 25-29 tuổi (25,6%), thấp nhất là nhóm tuổi từ Mức độ vừa 106 26,9 18-24 tuổi (11,2%). Trong số đối tượng được Mức độ nặng 0 0,0 phỏng vấn thì đa số đối tượng nữ chiếm 81,2% Stress ở công Có 106 26,9 và đã lập gia đình chiếm 77,4%, độc thân chiếm nhân Không 288 73,1 21,6%. Đối tượng đã tốt nghiệp THCS chiếm tỷ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lệ cao nhất (39,9%), thấp nhất là tốt nghiệp trung stress với công việc (p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Stress ở công nhân PR Nhu cầu công việc Có n (%) Không n (%) (KTC 95%) p Thời gian làm việc kéo dài Hiếm khi/ Không bao giờ 14 (9,0) 142 (91,0) 1 Thỉnh thoảng 44 (28,4) 111 (71,6) 3,16 (1,73-5,77)
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Stress ở công nhân PR Sự hỗ trợ trong công việc p Có n (%) Khôngn (%) (KTC 95%) Trả lương chưa thỏa đáng 17 (9,8) 157 (90,2) 1 Hiếm khi/ Không bao giờ Thỉnh thoảng 35 (28,2) 89 (71,8) 2,25 (1,77-2,87)
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 cũng là phù hợp với cơ cấu giới tính ở ngành cấp trở lên chiếm tỷ lệ rất thấp (3,3%) chủ yếu nghề giày da may mặc. Theo kết quả Tổng là nhân viên văn phòng, vẫn còn 17 đối tượng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam của Tổng chưa tốt nghiệp tiểu học chỉ ở mức biết đọc cục thống kê thì tuổi kết hôn trung bình lần biết viết. đầu của nam giới năm 2009 là 26,2% và nữ giới Những kết quả này hoàn toàn phù hợp với là 22,8%(11), và trong nghiên cứu này thì đa số thực tế của ngành giày da là đòi hỏi công nhân công nhân là từ 25-34 tuổi cho nên tỷ lệ kết có độ tuổi trẻ, công việc phù hợp với lao động hôn như trên là hoàn toàn hợp lý. nữ, công việc thủ công dòi hỏi sự khéo léo và Về độ tuổi, kết quả nghiên cứu cho thấy đa nhanh nhẹn là chính và không nhất thiết đòi số công nhân có độ tuổi nằm trong khoảng từ hỏi người lao động có trình độ học vấn cao. 25-34 tuổi chiếm 53,3%, cao gấp đôi so với báo Tỷ lệ stress nghề nghiệp ở công nhân cáo điều tra Lao động và việc làm Việt Nam Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ stress ở năm 2016 (24,5%)(10). Kết quả cho thấy đối công nhân giày da tại công ty là 26,9%. Tỷ lệ tượng lao động chủ yếu của công ty là lao stress ở nhóm công nhân sản xuất trực tiếp, động trẻ. Độ tuổi từ 40 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao gấp 2,34 lần so với nhóm gián tiếp. Kết quả thấp (16,7%). của nghiên cứu cao gần tương tự với kết quả Trong số các đối tượng được khảo sát thì được thực hiện trên công nhân giày da sản hầu hết công nhân đều thực hiện công việc xuất trực tiếp tại Hải Phòng năm 2012 của trực tiếp sản xuất và hơn một nửa phải làm Nguyễn Thị Thùy Linh(7), tỷ lệ stress là 20,7%. việc tăng ca ngoài giờ. Điều này cũng là phù Có thể do nghiên cứu tiến hành trên công ty hợp với tình hình hoạt động của các công ty nước ngoài có kỷ luật công ty khắt khe hơn, lao động sản xuất. Đa số công nhân làm việc thường xuyên bị áp lực thúc đẩy liên tục trong tại công ty trong thời gian dưới 10 năm (chiếm công việc cho nên tỷ lệ stress có sự chênh lệch khoảng 80%), kết quả này tương đương với cao hơn. Nghiên cứu tại khu vực phía Nam nghiên cứu trên công nhân giày da tại Hải trên công nhân dệt may của Trịnh Hồng Lân Phòng của Nguyễn Thị Thùy Linh, trong đó có cũng đã cho thấy công nhân các công ty nước gần một nửa làm việc tại công ty dưới 5 năm ngoài có tỷ lệ stress cao hơn so với công ty (chiếm 46,2%)(6). Số công nhân có thâm niên từ trong nước(13). Nghiên cứu về stress trên 17.727 10 năm trở lên chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ có công nhân giày da Brazil cho thấy kết quả tỷ lệ 20,1%. Thời gian làm việc tại công ty càng dài stress cao hơn nhiều. Có tới 31,7% công nhân thì số công nhân càng giảm dần. Điều này có có stress mức độ cao và 54,1% có stress mức độ thể do công việc khá đơn điệu, lao động triền vừa(4). Trong nghiên cứu này sử dụng thang đo miên, áp lực công việc quá nhiều, hoặc do đánh giá mức độ PSS-10 phân loại mức độ lương bổng chưa thỏa đáng chưa đủ sức thực stress vừa phải là từ 13-20 điểm và stress mức sự thu hút công nhân gắn bó lâu dài với công độ cao là từ 20 điểm trở lên trong thang đo 40 việc, khiến cho công nhân thường xuyên điểm. Có thể việc sử dụng hai thang đo khác thuyên chuyển công việc qua những nơi có thu nhau cũng góp phần tạo nên sự khác biệt về tỷ nhập tốt hơn. lệ stress ở công nhân giày da. Kết quả của các Về trình độ học vấn, hầu hết công nhân nghiên cứu tuy có sự khác biệt do khác nhau mới tốt nghiệp THPT trở xuống (chiếm 96,6%), về quốc gia, thời gian nghiên cứu, đối tượng cao hơn so với báo cáo điều tra Lao động và và phương pháp nghiên cứu nhưng cũng đã việc làm Việt Nam của Tổng cục thống kê cho thấy một cái nhìn bao quát về tình trạng (chiếm 80,1%)(10). Trong đó, tốt nghiệp THCS stress tương đối cao ở nhóm đối tượng công chiếm tỷ lệ cao nhất (39,9%), trình độ trung nhân hiện nay. 480 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Mối liên quan giữa stress ở công nhân với trên nhân viên điều dưỡng ở ba tuyến bệnh nhu cầu công việc viện Cần Thơ, Hậu Giang cho thấy mâu thuẫn Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa với cấp trên là một trong những yếu tố gây ra nhu cầu công việc với stress ở công nhân. stress tại nơi làm việc thường xuyên không Công nhân càng khó thích nghi với những nhu được tôn trọng tại nơi làm việc có tỷ lệ stress cầu công việc thì tỷ lệ stress càng tăng. Với bằng 5,88 lần so với những người được tôn những vấn đề về nhu cầu công việc thì nghiên trọng. Những vấn đề về mối quan hệ cá nhân cứu tìm thấy sự khác biệt giữa stress với khối không thuận lợi, không được tôn trọng tại nơi lượng công việc, thời gian làm việc kéo dài, làm việc sẽ khiến người công nhân có cảm giác thời gian nghỉ ngơi, công việc đơn điệu và chán nản, tự cô lập bản thân và ít tương tác với phải thực hiện nhiều công việc. Trong đó khối môi trường sống xung quanh. Kết quả cũng lượng công việc nhiều và thời gian làm việc tương tự nghiên cứu stress trên nhân viên điều kéo dài có sự khác biệt lớn nhất. Do đó đây là dưỡng ở ba tuyến bệnh viện Cần Thơ, Hậu vấn đề quan trọng gây ra stress tại nơi làm Giang cho thấy mâu thuẫn với cấp trên là một việc cần phải được đặc biệt quan tâm. Các trong những yếu tố gây ra stress tại nơi làm nghiên cứu trên nhân viên y tế tại Nhơn Trạch, việc(6). Đồng Nai của Đỗ Nguyễn Nhựt Trần(5) và trên Mối liên quan giữa stress với sự hỗ trợ trong giáo viên mầm non tại Lagi Bình Thuận của công việc Vũ Thị Thúy(105) cũng cho thấy khả năng stress Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý có liên quan đến khối lượng công việc và thời nghĩa thống kê giữa sự hỗ trợ trong công việc gian nghỉ ngơi. với stress ở công nhân, công nhân càng ít nhận Mối liên quan giữa stress ở công nhân với được sự hỗ trợ trong công việc thì tỷ lệ stress vấn đề kiểm soát công việc càng tăng. Kết quả cũng tương tự với nghiên Công nhân càng khó thích nghi với những cứu của tác giả Sheldon Cohen về “Tình trạng kiểm soát trong công việc thì tỷ lệ stress càng kinh tế xã hội liên quan đến stress” cho thấy có tăng. Kết quả cũng tương tự với nghiên cứu mối liên quan giữa stress với sự quan tâm hỗ stress trên giáo viên THCS tại Ninh Sơn, Ninh trợ từ cấp trên và những người có thu nhập Thuận của Trần Thị Ái Huyên(12). Với vấn đề càng thấp thì có khả năng stress cao hơn(1). kiểm soát công việc thì nghiên cứu cho thấy có Những cảm nhận về thu nhập thực sự sẽ trở sự khác biệt giữa stress với áp lực công việc, thành những gánh nặng to lớn cho người công sự giám sát trong công việc và kỷ luật của nhân, có tác động rất lớn trong việc tạo ra các công ty. Trong đó áp lực công việc có sự khác áp lực. Họ phải lo lắng gia đình mình sống ra biệt lớn nhất, những người thường xuyên bị áp sao, tính toán thu nhập đó nên chi tiêu như thế lực trong việc có tỷ lệ stress bằng 17,6 lần so nào cho phù hợp, phải cố gắng làm thêm giờ với những người không bị áp lực trong công để có thêm thu nhập. Vì vậy mà khả năng bị việc. Đây cũng là vấn đề quan trọng ảnh stress là khá cao. hưởng đến stress của công nhân tại công ty, KẾT LUẬN cần phải được quan tâm và khắc phục. Vẫn còn nhiều yếu tố trong công việc ảnh Mối liên quan giữa stress với mối quan hệ tại hưởng đến tình trạng căng thẳng khi làm việc ở nơi làm việc người công nhân, cụ thể như khối lượng công Khi người công nhân không được tôn việc, thời gian làm việc kéo dài, áp lực trong trọng, bị phân biệt đối xử hoặc có mối quan hệ công việc, sự hỗ trợ của người quản lý và môi không tốt với cấp trên thì có tỷ lệ stress tăng trường làm việc có nhiều bụi, nóng, ồn. Vì vậy, lên. Kết quả cũng tương tự nghiên cứu stress cần giảm bớt áp lực công việc bằng cách phân Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 481
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 bố lại khối lượng công việc phù hợp, có thời tốt hơn với môi trường làm việc. Rèn luyện lối gian nghỉ giữa các ca làm việc khoảng 5 đến 10 suy nghĩ tích cực và khả năng chịu áp lực trong phút, cải thiện môi trường lao động. các tình huống công việc. KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO Đối với Ban lãnh đạo công ty 1. Cohen S, Doyle WJ, Andrew B (2006) “Socioeconomic Status Is Associated With Stress Hormones”. Psychosomatic Medicine, Để sự phù hợp giữa khả năng của đối tượng 68(3):414-420 với công việc được tốt hơn, công ty cần giảm bớt 2. Chen WQ, Wong TW, Yu TS (2008). "Association of occupational stress and social support with health-related áp lực công việc bằng cách phân bố lại khối behaviors among chinese offshore oil workers". J Occup Health, lượng công việc phù hợp hoặc người quản lý cần 50(3):262-9. linh động hỗ trợ, điều động thêm công nhân phụ 3. Chen WQ, Wong TW, Yu TS (2009). "Influence of occupational stress on mental health among Chinese off-shore oil workers". giúp lẫn nhau nhằm thực hiện tốt công việc và Scand J Public Health, 37(7):766-73. cần phân phối công việc một cách công bằng, 4. de Almelda L (2017). "Musculoskeletal disorders and stress among footwear industry workers". Work, 56(1):67-73. nhất là đối với nhóm công việc chuẩn bị và quét 5. Đỗ Nguyễn Nhựt Trần, Nguyễn Hồng Hoa, Trần Thiện Thuần keo/ thành hình. Đồng thời, hiện nay thời gian (2008). "Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế huyện làm việc của công ty kéo dài liên tục cho nên cần Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2008". Y học TP Hồ Chí Minh, 12(4):211 - 215. có thời gian nghỉ giữa các ca làm việc có thể 6. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc Linh (2008). "Tình khoảng 5 đến 10 phút để công nhân có thể thư hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng". Y học TP giãn nghỉ ngơi, giải quyết các vấn đề cá nhân. Hồ Chí Minh, 12(4):216 - 220. 7. Nguyễn Thị Thùy Linh và cộng sự (2014). "Căng thẳng nghề Công đoàn công ty cần có sự quan tâm đến nghiệp trên công nhân nhà máy da giày Lê Lai 2 Hải Phòng đời sống tinh thần cho công nhân, tương trợ năm 2012". Y học Dự phòng, URL: http://www.tapchiyhocduphong.vn/tap-chi-y-hoc-du- giúp đỡ lẫn nhau trong công việc hằng ngày. phong/2014/09/. Cần tạo điều kiện cho người làm việc dễ dàng 8. The American Institute of Stress. "Workplace Stress Survey". URL: https://www.stress.org/test/workplace-stress-survey. xin nghỉ phép, nghỉ ốm, có thể xin luân chuyển 9. Trịnh Hồng Lân và cộng sự (2010). "Các yếu tố nguy cơ, tác hại giữa các ca làm việc và kỷ luật của công ty bớt nghề nghiệp ở công nhân ngành may công nghiệp tại một số khắt khe hơn như cho phép đem đồ ăn thức tỉnh phía Nam". Y học TP Hồ Chí Minh, 14(1):217-221. 10. Vũ Thị Thúy (2012). Mức độ stress nghề nghiệp và các yếu tố uống vào khu vực nghỉ ngơi. liên quan của giáo viên mầm non tại thị xã Lagi, tỉnh Bình Người quản lý, cấp trên nên khích lệ bằng lời Thuận. Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, pp.38-57. nói hoặc có khen thưởng cuối năm khi người 11. World Health Organization (2004). Work Organization and công nhân hoàn thành tốt công việc, nhằm tạo Stress. WHO, 8:18,19. tinh thần hăng hái trong công việc, đồng thời cũng nên tạo mối quan hệ tốt với cán bộ công Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 nhân viên của mình. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Đối với cá nhân mỗi người công nhân Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 Khi cần thiết hãy yêu cầu giúp đỡ từ người quản lý hoặc đồng nghiệp để có thể thích nghi 482 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn