Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 TỶ LỆ PHỤ NỮ MANG THAI NHIỄM SIÊU VI VIÊM GAN B (HBsAg DƯƠNG TÍNH) TẠI TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2018 Trần Thị Hữu An*, Phạm Văn Chương*, Đỗ Huy Sơn* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việt Nam có trên 12% dân số dương tính với HBsAg và là một trong những nước có tỷ suất chết do ung thư gan theo tuổi năm 2012 cao nhất thế giới. Việc phòng tránh lây nhiễm dọc viêm gan siêu vi B từ mẹ dương tính với HBsAg trong khi mang thai có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm số mắc và chết do bệnh viêm gan siêu vi B. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm siêu vi viêm gan B tại Bình Thuận và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 500 phụ nữ mang thai được chọn theo phương pháp chọn mẫu phân tầng. Các yếu tố liên quan được thu thập với bộ câu hỏi soạn sẵn. Xét nghiệm HBsAg và HBeAg thực hiện theo phương pháp ELISA. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ mang thai dương tính với HBsAg là 10,8%. Trong số phụ nữ mang thai dương tính với HBsAg, tỷ lệ dương tính với HBeAg là 40,7%. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa HBsAg dương tính với lần mang thai và tiền sử gia đình mắc bệnh viêm gan B. Kết luận: Bình Thuận có tỷ lệ phụ nữ mang thai dương tính với HBsAg ở mức cao so với thế giới. Cần tầm soát phụ nữ mang thai lần thứ hai trở lên và có tiền sử gia đình mắc bệnh viêm gan B để dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con. Từ khóa: viêm gan siêu vi B, phụ nữ mang thai ABSTRACT PREVALENCE OF HBsAg-POSITIVE AMONG PREGNANT WOMENLIVING IN BINH THUAN PROVINCE Tran Thi Huu An, Pham Van Chuong, Do Huy Son * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 92 - 99 Background: About 12% of the Vietnamese population is positive for HBsAg and is one of the countries with the highest death rate due to liver cancer in 2012. Prevention HBV direct-transmission from pregnant women who were positive for HBsAg to their newborns is undoubtedly important to decrease morbidity and mortality caused by HBV. Objective: To determine the prevalence of HBsAg among pregnant women living in Binh Thuan province and factors related to it. Methods: Five hundred pregnant women were enrolled by stratified sampling in a cross-sectional study conducted in 2018. A designed questionnaire was used to obtain the data on the characteristics of participants. HBsAg and HBeAg were detected using ELISA methods with test kits from Fortress Diagnostics, UK. Results: Prevalence of HBsAg among participants was 10.8% (95% CI: 8.1-13.5%) out of which 40.7% (95% CI: 17.6-53.8%) were positive for HBeAg. By multivariate logistics regression analysis, HBsAg seropositivity was found to be significantly related to the pregnancy times (adjusted OR: 2.5; 95% CI: 1.1- 5.0; p
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Conclusions: The prevalence of HBsAg among pregnant women living in Binh Thuan province was relatively high compared with the worldwide rate. Particularly, early screening for HBV infection in pregnant women who have more than one pregnancy or having a family history of hepatitis B should be more prioritized to prevent HBV transmission. Keywords: HBsAg, pregnant women ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ước tính có Xác định tỷ lệ phụ nữ mang thai dương tính khoảng 170 triệu người đang bị viêm gan siêu vi với HBsAg và tỷ lệ phụ nữ mang thai dương B mạn tính toàn cầu, trong đó Việt Nam có tính với HBeAg tại tỉnh Bình Thuận năm 2018. khoảng 12% dân số dương tính với HBsAg(4). Tỷ Xác định mối liên quan giữa tình trạng suất chết do ung thư gan chuẩn hóa theo tuổi HBsAg dương tính với độ tuổi, nơi cư trú, nghề năm 2012 của Việt Nam nằm trong nhóm cao nghiệp, trình độ học vấn, lần mang thai và tiền nhất thế giới, ước tính xấp xỉ 23,7/100000 dân(4). sử gia đình mắc bệnh viêm gan B. Kháng nguyên HBsAg là dấu chứng của nhiễm ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU siêu vi mạn tính nếu kháng nguyên này tồn tại Đối tượng nghiên cứu kéo dài hơn 6 tháng. Ngoài ra, kháng nguyên HBeAg là bằng chứng cho thấy siêu vi đang Tiêu chí chọn mẫu nhân lên trong cơ thể. Máu và dịch thể của Phụ nữ mang thai có hộ khẩu thường trú tại người có HBeAg dương tính là nguồn lây nhiễm các địa phương trong cụm; thai kỳ bình thường; rất cao. Nguy cơ tiến triển thành viêm gan mạn đến khám thai hoặc sinh con tại bệnh viện trong tính thay đổi tùy theo độ tuổi lúc người bệnh bắt thời gian triển khai nghiên cứu; đồng ý tham gia đầu nhiễm siêu vi viêm gan B: 80-90% nếu bị nghiên cứu. nhiễm ở tuổi nhũ nhi, 30-50% nếu bị nhiễm lúc Tiêu chí loại trừ nhỏ hơn 5 tuổi và dưới 5% nếu bị nhiễm lúc đã Có tiền sử tai biến sản khoa trưởng thành. Như vậy, việc phòng tránh lây Phương pháp nghiên cứu nhiễm viêm gan siêu vi B ở trẻ em dưới 5 tuổi, kể cả lây nhiễm dọc từ mẹ đã nhiễm siêu vi viêm Thiết kế nghiên cứu gan B mạn tính trong khi mang thai và sinh nở, Điều tra cắt ngang. có ý nghĩa rất quan trọng trong việc làm giảm số Cỡ mẫu mắc và chết do bệnh viêm gan siêu vi B. Tính theo công thức nhằm xác định 1 tỷ lệ Ở Bình Thuận, cho đến nay, chưa có công bố của dân số: nào về tình hình lây nhiễm siêu vi viêm gan B ở n = Z2 1-α/2 x p(1-p)/d2 x DE phụ nữ có thai trong khi đây là những dữ liệu Với Z 1-α/2 = 1,96; d = 0,05. nền tảng để đề xuất giải pháp nhằm giảm tỷ lệ p = 0,2 (tỷ lệ HBsAg(+) ở phụ nữ mang thai lây nhiễm siêu vi viêm gan B cho phụ nữ mang dự kiến). thai, giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh bị lây nhiễm siêu vi viêm gan B theo đường mẹ truyền sang con ở DE (hiệu ứng thiết kế) = 2. Bình Thuận. Do đó, đề tài “Tỷ lệ phụ nữ mang Vậy n (cỡ mẫu tối thiểu) = 492. Trong nghiên thai nhiễm siêu vi viêm gan B (HBsAg dương cứu này cỡ mẫu là 500 phụ nữ mang thai. tính) tại tỉnh Bình Thuận năm 2018” được thực (Tỷ lệ HBsAg(+) ở phụ nữ mang thai dự hiện với mong muốn tìm ra tỷ lệ HBsAg (+) ở kiến tỷ lệ HBsAg dương tính của người lớn ở phụ nữ mang thai tại Bình Thuận và khảo sát Bình Thuận theo Son Huy Do, 2014(4) là 15,3% một số yếu tố liên quan. và Hứa Văn Danh, 2015(6) là 26,0% cho nên Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 93
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 chúng tôi dự kiến p xấp xỉ bằng trung bình của thể tổ chức thu thập mẫu nghiên cứu vì lý do địa 2 kết quả trên: p = 0,2). lý). Tại mỗi cụm, những phụ nữ mang thai đáp Kỹ thuật chọn mẫu ứng yêu cầu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên đơn vào mẫu nghiên cứu cho đến khi đủ số Chọn mẫu phân tầng theo huyện, thị xã, lượng quy định. Số lượng mẫu được chọn tại các thành phố thuộc tỉnh. huyện/thị xã/thành phố tỷ lệ theo dân số của mỗi Bình Thuận có 4 bệnh viện đa khoa tuyến địa phương (Bảng 1). tỉnh được chọn làm 4 cụm lấy mẫu ở 9/10 huyện/thị xã/thành phố (trừ 1 huyện đảo không Bảng 1: Kỹ thuật chọn mẫu Tỷ lệ dân số địa phương so Số mẫu được chọn ở địa Cụm Địa phương trong cụm với dân số toàn tỉnh (%) phương (người) Phan Thiết 20,7 100 Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận Hàm Thuận Nam 8,5 43 Hàm Thuận Bắc 14,4 73 Bệnh viện đa khoa khu vực phía Nam Đức Linh 10,7 56 Bình Thuận Tánh Linh 8,7 42 Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Bình Bắc Bình 10,0 50 Thuận Tuy Phong 12,0 61 La Gi 9,0 40 Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi Hàm Tân 6,0 35 Tổng cộng 100,0 500 Thu thập số liệu Fisher exact bằng phần mềm R 3.5.1. Thông tin về các yếu tố liên quan được thu Phân tích đa biến hồi quy logistic thực hiện thập bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Phụ nữ mang bằng phần mềm SPSS (IBM SPSS Statistic thai tham gia nghiên cứu được lấy 3ml máu tĩnh Subscription). mạch theo cách thức thường quy, sau đó ly tâm Các kiểm định thống kê được xem là có ý lấy huyết thanh, bảo quản và vận chuyển đến nghĩa khi p-value 36 34 6,8 cậy 95% (KTC 95%). Tuy Phong 61 12,2 Mối liên quan giữa các biến số được phân Bắc Bình 50 10,0 tích bằng tỷ số chênh OR (Odds Ratio). P Hàm Thuận Bắc 73 14,6 Nơi cư trú hân tích đơn biến được thực hiện bằng kiểm Phan Thiết 100 20,0 định Chi bình phương. Nếu số ô có vọng trị
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Yếu tố Tần suất Tỷ lệ (%) của mỗi địa phương so với dân số toàn tỉnh. Tỷ Hàm Tân 35 7,0 lệ phụ nữ mang thai trong mẫu nghiên cứu làm Tánh Linh 42 8,4 nội trợ là 37,4%, số ít hơn lần lượt làm nghề Đức Linh 56 11,2 Nội trợ 187 37,4 nông, công nhân và nhóm có các nghề nghiệp Làm nông 136 27,2 khác chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ hơn 13%, bao Nghề nghiệp Công nhân 111 22,2 gồm buôn bán, nhân viên văn phòng, nhân viên Nghề khác 66 13,2 y tế, giáo viên và sinh viên. Phụ nữ mang thai có Trung học phổ trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên chiếm 189 37,8 Trình độ học thông trở lên tỷ lệ là 79,8% và hơn 50% số phụ nữ mang thai vấn Trung học cơ sở 210 42,0 Tiểu học 101 20,2 được khảo sát đang mang thai lần thứ 2 trở lên. Lần 1 214 42,8 Chỉ có chưa đến 5% số phụ nữ mang thai trong Lần mang thai Lần 2 185 37,0 mẫu nghiên cứu có tiền sử gia đình có người Lần 3 trở lên 101 20,2 mắc bệnh VGSV B (Bảng 2). Tiền sử gia đình Không 479 95,8 có người mắc Có 21 4,2 Tỷ lệ phụ nữ mang thai dương tính với HBsAg bệnh VGSV B và HBeAg Tuổi trung bình của 500 phụ nữ mang thai Tỷ lệ phụ nữ mang thai dương tính với đủ tiêu chuẩn tham gia trong nghiên cứu của HBsAg là 10,8% (KTC 95%: 8,1-13,5). Trong số chúng tôi là 26,89 + 10,84, tuổi nhỏ nhất là 18 và phụ nữ mang thai dương tính với HBsAg, tỷ lệ tuổi lớn nhất là 42, phần lớn tập trung ở độ tuổi phụ nữ mang thai dương tính với HBeAg là từ 21 đến 30 tuổi (65,0%). Mẫu nghiên cứu có tỷ 40,7% (KTC 95%: 17,6-53,8) (Hình 1). lệ phân bố về nơi cư trú phù hợp với tỷ lệ dân số Hình 1. Tỷ lệ dương tính với HBsAg và HBeAg của phụ nữ mang thai tại Bình Thuận 2018 (n=500) Phân tích mối liên quan giữa tình trạng HBsAg các yếu tố trình độ học vấn, lần mang thai và tiền dương tính với một số yếu tố sử gia đình có người mắc bệnh viêm gan B. Phụ Phân tích đơn biến cho thấy có mối liên quan nữ mang thai có trình độ học vấn tiểu học có tỷ có ý nghĩa thống kê giữa HBsAg dương tính với lệ dương tính với HBsAg cao gấp 2,4 lần so với Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 95
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 phụ nữ mang thai có trình độ trung học phổ lần so với phụ nữ mang thai không có tiền sử gia thông trở lên (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Bảng 5: Phân tích đa biến mối liên quan giữa HBsAg giới nên cần phải có sự quan tâm đúng mức để dương tính và một số yếu tố của phụ nữ mang thai kiểm soát vấn đề này. tại Bình Thuận 2018 (n=500) Tỷ lệ dương tính với HBeAg trong số phụ nữ HBsAg (+) mang thai dương tính với HBsAg Yếu tố p-value OR KTC 95% Nghiên cứu tại thành phố Thẩm Dương, Nơi cư trú 0,7 0,2 – 2,3 0,5070 Trình độ học vấn 7,0 0,9 – 57,1 0,0700 Trung Quốc báo cáo năm 2013 cho thấy tỷ lệ Lần mang thai 2,5 1,1 – 5,0 0,0400 HBeAg (+) /HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai khá Gia đình có người bệnh viêm 3,3 1,4 – 10,0 0,0090 cao đến 67,1%(2). Ở phía Nam Việt Nam, tỷ lệ gan B HBeAg (+) /HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai được KTC 95%: khoảng tin cậy 95%; Multivariate Logistic báo cáo tại Long Thành, Đồng Nai là 42,0%(3). Regression by IBM SPSS Statistic Subscription R2=0,1400, Một nghiên cứu trên 216 phụ nữ mang thai của Model p-value=0,0010 Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm 2016 cũng Theo kết quả phân tích đa biến hồi quy có kết quả tỷ lệ HBeAg (+)/ HBsAg cao đến logistic, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 58,3%(8). Đối chiếu với các kết quả nghiên cứu giữa HBsAg dương tính với lần mang thai và trong và ngoài nước, kết quả nghiên cứu của tiền sử gia đình mắc bệnh viêm gan B. Phụ nữ chúng tôi ở Bình Thuận xác định có 40,7% (KTC mang thai lần thứ 2 hoặc thứ 3 trở lên có nguy cơ 95%: 17,6-53,8) dương tính với HBeAg trong số dương tính với HBsAg cao gấp 2,5 lần so với phụ nữ mang thai dương tính với HBsAg là phù phụ nữ mang thai lần thứ nhất (p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 này cũng không có ý nghĩa thống kê khi phân tương tự với kết quả nghiên cứu của các tác giả tích đơn biến và đa biến có thể là do số trường tại Bệnh viện La Gi(10). hợp HBsAg dương tính phân bố ở 9 huyện, thị Lần mang thai xã thành phố chưa đủ lớn về mặt thống kê. Tuy Các tác giả Nigeria báo cáo tỷ lệ HBsAg nhiên, kết quả phân tích cho thấy phụ nữ mang dương tính trong phụ nữ mang thai lần thứ hai thai ở huyện Tuy Phong và thị xã La Gi có tỷ lệ trờ lên cao gấp hơn 3 lần so với phụ nữ mang dương tính với HBsAg cao hơn phụ nữ mang thai lần đầu nhưng không có ý nghĩa thống kê(9). thai ở các địa phương khác trong tỉnh (OR=2,2 Theo kết quả phân tích đa biến của nghiên cứu (KTC 95%:1,2-4,0); p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học dương tính và tiền sử gia đình có người mắc 3. Đinh Văn Phương, Ngô Thị Kim Phụng (2010). Tỷ lệ lây truyền HBV từ mẹ sang con tại Bệnh viện Long Thành Đồng Nai từ bệnh viêm gan siêu vi với OR hiệu chỉnh: 3,3 tháng 6/2008 đến 4/2009. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(2):29-35 (KTC 95%: 1,4-10,0); p
nguon tai.lieu . vn