Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 TỶ LỆ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ HOÀN TOÀN ĐẾN 6 THÁNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN MÊKÔNG Lê Thị Hoàng Uyên*, Võ Minh Tuấn** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nuôi con bằng sữa mẹ là phương pháp tự nhiên mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, nhưng hầu hết các bà mẹ Việt Nam chưa thực hiện tốt nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi ở những trẻ được sinh tại Bệnh viện Mêkông và những yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện ở những phụ nữ có con trong độ tuổi 6 đến 8 tháng được sinh và tiêm ngừa tại Bệnh viện MêKông. Phỏng vấn các yếu tố dịch tễ, tình trạng hôn nhân, đặc điểm công việc, đặc điểm cuộc sinh,cách thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ; so sánh giữa nhóm nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến 6 tháng và nhóm không nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn. Kết quả: Khảo sát 386 bà mẹ từ tháng 12/2016 đến 03/2017, tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi là 27,2%. Các yếu tố liên quan bao gồm: tuổi mẹ > 35 tuổi (PR = 4,1; KTC 95%: 1,0-16,6), bé trước được cho bú > 24 tháng (PR = 7,13; KTC 95%: 1,0 – 49,7), thời điểm bắt đầu cho bú mẹ > 1 giờ (PR = 0,1; KTC 95%: 0,06 – 0,32), thời gian mẹ đi làm lại > 6 tháng (PR = 2,2; KTC 95%: 1,0 – 4,6), mẹ tự vắt và dự trữ sữa (PR = 2,9; KTC 95%: 1,6 – 5,4). Kết luận: Tỷ lệ bú nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi tại bệnh viện Mêkông còn thấp, 27,2%. Hướng dẫn cách vắt sữa và dự trữ sữa cho các bà mẹ cho con bú, tạo điều kiện để các bà mẹ vắt và dự trữ sữa ở nơi làm việc, giúp đỡ và hướng dẫn các bà mẹ bú sớm trong 1 giờ sau sanh Từ khóa: nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn (NCBSMHT). ABSTRACT PREVALENCE AND RISK FACTORS OF EXCLUSIVE BREASTFEEDING IN FIRST 6 MONTHS AT MEKONG HOSPITAL Le Thi Hoang Uyen, Vo Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 166- 173 Objectives: Breastfeeding is the natural method which bringsvarious economic benefits as well as protects marternal and infant health. However, most of Vietnamese mothers have not skillfully practicedthe process of exclusive breastfeeding over first 6 months. Our study figures out the prevalence of exclusive breastfeeding in first 6 months and related factors at Mekong hospital. Methods: A cross – sectional study was conducted among women who had given birth at Mekong Hospital. All the participants were recrusted after 6-8 months of their childbirth. Subjects were face-to-face interviewedwhen they had their children vaccinated at the hospital. The questionnaire included social factors, characteristics during the delivery and feeding models. We compared the odd of the factors between the two groups: with and without first 6 months exclusive breastfeeding. Results: From September 2016 to March 2017, 386 women were interviewed, the rate of first-six-month exclusive breastfeeding was 27,2%. Some factors were found associated with this rate including mother age over * Bệnh viện Phụ sản Mêkông ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: vominhtuan@ump.edu.vn 166 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 35 (PR = 4.1; 95% CI: 1.0-16.6), history of breastfeeding more than 24 months for her previous child (PR = 7.13; 95% CI: 1.0 – 49.7), initiation of breastfeeding 1 hour later after childbirth (PR = 0.1; 95% CI: 0.06 – 0.32), return working more than 6 months after childbirth (PR = 2.2; 95% CI: 1.0 – 4.6), suction and store breastmilk (PR = 2.9; 95% CI: 1.6 – 5.4). Conclusions: The rate of first-six-month- exclusive breastfeeding was low at Mekong hospital. To initiate breastfeeding during the first hour of childbirth and store breastmilk for busy mother might be the recomemdations for mothers who would like to keep exclusive breastfeeding in first 6 months. Key words: exclusive breastfeeding. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU (NCBSM) trong thời gian nằm viện. Bệnh viện tổ chức các lớp hướng dẫn NCBSM mỗi tuần cho Nuôi con bằng sữa mẹ là biện pháp tự nhiên các sản phụ và thân nhân. Cho đến thời điểm mang nhiều lợi ích về kinh tế, bảo vệ sức khỏe bà hiện tại, BVMK chưa có nghiên cứu nào để khảo mẹ và trẻ em. Sữa mẹ chứa hàng trăm thành sát các bà mẹ sinh tại BVMK có thực hiện tốt việc phần dinh dưỡng và các yếu tố bảo vệ giúp tăng NCBSM hay không. Do đó chúng tôi tiến hành cường khả năng miễn dịch cho cơ thể của bé, đặc nghiên cứu để xác định tỷ lệ cũng như các khó biệt sữa non. Bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ giúp khăn và thuận lợi của việc NCBSM ở những sản phát triển mối quan hệ gần gũi yêu thương, gắn phụ sinh con tại BVMK. bó tình cảm mẹ con. Ngoài ra việc nuôi con bằng sữa mẹ có thể tiết kiệm cho nhà nước hàng triệu Câu hỏi nghiên cứu “Tỉ lệ trẻ bú mẹ hoàn đô la Mỹ vào việc sản xuất, vận chuyển phân toàn cho đến 6 tháng tuổi ở những trẻ được sinh phối các sản phẩm, thực phẩm dùng để chữa trị, tại Bệnh viện Phụ Sản MêKông bao nhiêu? phục hồi cho các trẻ em bị suy dinh dưỡng(7). Những yếu tố nào liên quan đến việc trẻ được Mặc dù lợi ích như vậy, hầu hết các bà mẹ ở Việt bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi?”. Nam chưa thực hiện tốt việc cho bé bú mẹ hoàn Mục tiêu nghiên cứu toàn đến 6 tháng tuổi. Xác định tỷ lệ bà mẹ cho con bú mẹ hoàn Theo UNICEF ước tính 1,3 triệu trẻ chết toàn đến 6 tháng tuổi ở những sản phụ sinh tại hàng năm bởi không được nuôi con bằng sữa mẹ Bệnh viện MêKông trong khoảng thời gian từ hoàn toàn trong vòng sáu tháng đầu(8). Tổng Cục tháng 05/2016 đến tháng 08/2016. thống kê Việt Nam thực hiện năm 2010 chỉ có Khảo sát yếu tố liên quan đến việc trẻ được 39,7% trẻ được bú sữa mẹ lần đầu tiên trong 1 bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi tại Bệnh viện giờ đầu sau sanh và chỉ có 17% trẻ được bú sữa Mêkông mẹ hoàn toàn cho đến 6 tháng đầu. ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Từ khi nhận được công văn sở y tế qui định về việc hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ tại các Thiết kế nghiên cứu cơ sở y tế ban hành ngày 19/12/2013, Bệnh viện Nghiên cứu cắt ngang. MêKông (BVMK) đã thực hiện các chương trình Dân số nghiên cứu nhằm nâng cao tỷ lệ cho bé bú sữa mẹ như: sản Phụ nữ có con 6-8 tháng tuổi tại BVMK đưa phụ được da kề da thường qui đối với sinh con đến tiêm ngừa tại phòng khám Nhi và thường, nhân viên y tế hướng dẫn cho con bú không có chống chỉ định cho con bú sữa mẹ, sớm ngay sau sinh tại phòng hậu sản gần. Tuy đồng thuận tham gia nghiên cứu. nhiên, các trẻ sinh mổ không được da kề da thường qui và bé cách ly khỏi mẹ trong thời gian Cỡ mẫu 6 giờ ở phòng hồi sức. Tại các khoa hậu sản, Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính một tỷ nhân viên y tế hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ lệ trong quần thể với độ chính xác tuyệt đối Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 167
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 12 α/2  p  1  p  Bước 1: Mô tả và phân tích đơn biến bằng hồi n quy Logistic. d2 p = tỷ lệ ước lượng bệnh trong quần thể. Tỷ Bước 2: Phân tích đa biến bằng hồi quy lệ thay đổi theo các nghiên cứu, do vậy chọn p = Logistic nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. 0,50 để có được cỡ mẫu lớn nhất; Z= 1,96; d = 0,05 Sử dụng khoảng tin cậy 95%.  n = 386. KẾT QUẢ Phương pháp thu thập số liệu Trong thời gian từ tháng 12/2016 đến tháng Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn phòng theo ngày 03/2017, chúng tôi chọn theo phương pháp ngẫu trong tuần. Có 3 phòng khám tiêm ngừa Nhi, nhiên đơn và phỏng vấn được 386 trường hợp. mỗi ngày chọn tất cả các đối tượng thỏa điều Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. kiện trong một phòng để phỏng vấn và luân Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) phiên phòng theo thứ tự thời gian đến khi thu (N=386) thập đủ mẫu. Nhóm tuổi < 25 29 7,51 25 - 35 323 83,68 Các bước tiến hành > 35 34 8,81 Bước 1: Tiến hành phỏng vấn thử bảng câu Địa chỉ: Hồ Chí Minh 354 91,71 hỏi (Pilot Study) trên 10 đối tượng nghiên cứu để Khác 32 8,29 chỉnh sửa bảng câu hỏi phù hợp, dễ hiểu. Thông Dân tộc: Kinh 385 99,74 tin 10 mẫu này không lấy vào số liệu nghiên cứu. Khác 1 0,26 Nghề nghiệp Bước 2: Sàng lọc và thu nhận đối tượng Công nhân viên chức 210 54,40 nghiên cứu. Chúng tôi mời tham gia nghiên Buôn bán 55 14,25 cứu tất cả bà mẹ đưa bé đến tiêm ngừa có con Lao động tự do 41 10,62 từ 6 đến 8 tháng, trong quá trình các bà mẹ Nội trợ, thất nghiệp 80 20,73 Trình độ học vấn chờ đến số thứ tự, thỏa điều kiện trong cùng Đại học và sau đại học 266 68,91 một phòng khám. Cấp I - II 29 7,51 Bước 3: Mời tham gia nghiên cứu và ký Cấp III 91 23,58 bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu. Nếu bà Công việc phải trực đêm Không 381 98,70 mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được mời Có 5 1,30 đến phòng Tư Vấn Sinh Sản để phỏng vấn và Tình trạng hôn nhân kí bảng đồng thuận, sau khi đã hoàn tất việc Sống chung với chồng 379 98,19 tiêm ngừa (trong thời gian chờ theo dõi 30 Không sống với chồng 7 1,81 phút sau tiêm ngừa). Số lần sinh: 1 238 61,66 2 128 33,16 Bước 4: Tiến hành phỏng vấn và thu thập ≥3 20 5,18 số liệu. Người phỏng vấn sẽ hỏi trực tiếp đối Nghề chồng tượng nghiên cứu theo bảng câu hỏi, câu trả Buôn bán 75 19,43 lời sẽ được người phỏng vấn điền vào bảng Công nhân viên chức 225 58,29 thu thập số liệu.Thời gian phỏng vấn kéo dài Lao động tự do 79 20,47 Không sống với chồng 7 1,81 khoảng 10 - 15 phút. Nhóm tuổi chồng < 25t 11 2,85 Bước 5: Nhập, làm sạch và phân tích số liệu. 25 - 35t 266 68,91 Xử lý số liệu > 35t 105 27,20 Mẹ đơn thân 4 1,04 Bằng phần mềm thống kê stata. Phân tích Số người sống chung < 2 23 5,96 gồm 2 bước: ≥2 363 94,04 168 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ sinh mổ và sinh ngả âm đạo, tỷ lệ da kề (N=386) da sau sinh gần tương đương, tỷ lệ biến chứng Thời gian cho bé bú lần trước Dưới 6 tháng 33 8,55 sau sinh rất thấp < 3%. Chủ yếu trẻ sinh ra đủ 6 tháng đến < 12 tháng 52 13,47 tháng và cân nặng > 2500g. Đặc điệt trong 12 đến < 24 tháng 56 15,51 nghiên cứu 54,6% trẻ bị cách ly với mẹ sau sinh. ≥ 24 tháng 7 1,81 Bảng 3. Đặc điểm nuôi con bằng sữa mẹ 6 tháng đầu Chưa sinh con 238 61,66 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Đa số sản phụ sinh con lần đầu và có độ tuổi Cách cho bú sữa mẹ (N = 386) từ 25 đến 35 tuổi, dân tộc Kinh và cư ngụ tại Không bú mẹ 29 7,51 TP.HCM. Chủ yếu các bà mẹ làm công nhân Bú mẹ hoàn toàn 133 34,46 viên chức (54,4%) và có trình độ học vấn từ cấp Bú mẹ chủ yếu 95 24,61 Bú mẹ kết hợp 129 33,42 III trở lên (98,7%). Phân bố nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu Bảng 2. Đặc điểm cuộc sinh. (N = 133) Đặc điểm Tần số (N=386) Tỷ lệ (%) 1 tháng 2 1,50 Cách sinh 2 tháng 3 2,26 Ngả âm đạo 208 53,89 3 tháng 4 3,01 Sinh mổ 178 46,11 4 tháng 2 1,50 Da kề da sau sinh 5 tháng 17 12,78 Không 167 43,26 ≥ 6 tháng 105 78,95 Có 219 56,74 Băng huyết sau sinh Khi khảo sát cách bà mẹ cho bé bú sữa mẹ Không 380 98,45 chúng tôi ghi nhận có 4 cách bú mẹ: trẻ bú mẹ Có 6 1,55 hoàn toàn và trẻ được bú mẹ kết hợp chiếm tỷ lệ Truyền máu sau sinh cao nhất là 34,46% và 33,42%, kế đến trẻ được bú Không 384 99,48 Có 2 0,52 mẹ chủ yếu chiếm 24,61%. Chúng tôi cũng ghi Nhiễm trùng sau sinh nhận có 29 trường hợp trẻ hoàn toàn không Không 376 97,41 được bú sữa mẹ sau sinh. Có 10 2,59 Mẹ sốt sau sinh Trong đó cách cho bú sữa mẹ được định Không 376 97,41 nghĩa như sau: Có 10 2,59 Mẹ dùng thuốc không thể cho bé bú sau sinh Bú sữa mẹ hoàn toàn: là khi trẻ chỉ bú sữa Không 382 98,96 mẹ trực tiếp hoặc gián tiếp (vắt sữa của mẹ hoặc Có 4 1,04 của người phụ nữ khác) và không dùng bất cứ Mẹ bị mất ngủ, lo lắng loại thức ăn nước uống nào khác, ngoại trừ Không 269 69,69 Có 117 30,31 vitamin, khoáng chất và thuốc chữa bệnh. Giới tính Bú sữa mẹ chủ yếu: khi trẻ nhận được nguồn Trai 206 53,37 dinh dưỡng chủ yếu từ sữa mẹ. Nghĩa là ngoài Gái 180 46,63 Cân nặng lúc sinh sữa mẹ, trẻ có thể dùng thêm chất lỏng như nước < 2500 g 8 2,07 lọc, nước trái cây…các loại thức uống không có 2500 g - 3500 g 311 80,57 chất dinh dưỡng, không kèm sữa công thức. > 3500 g 67 17,36 Tuổi thai lúc sinh Bú mẹ kết hợp: là khi trẻ nhận được nguồn Non tháng 21 5,44 dinh dưỡng từ sữa mẹ và bổ sung thêm các loại Đủ tháng 365 94,56 sữa khác ngoài sữa mẹ hoặc ăn dặm trước 6 Bé bị cách ly Không 175 45,34 tháng. Có 211 54,66 Không bú sữa mẹ: khi trẻ nhận được nguồn dinh dưỡng hoàn toàn từ sữa ngoài, không nhận Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 169
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 từ sữa mẹ hoặc bà mẹ bắt đầu ngưng cho con bú được bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu và lý do mẹ trong vòng 1 tuần đầu sau sinh. trẻ bắt đầu bú mẹ trễ thường gặp nhất là do bé Bú sữa mẹ: khi trẻ được bú sữa mẹ trực tiếp gởi dưỡng nhi, 21,76%. hoặc gián tiếp. Một trong những yếu tố quan trọng khi Tuy nhiên, trong nhóm bà mẹ cho trẻ bú sữa NCBSM là bà mẹ có thực hiện vắt sữa hay mẹ hoàn toàn chỉ có 105/133 trường hợp vẫn tiếp không, kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi tục NCBSM hoàn toàn 6 tháng. Như vậy tỷ lệ có tỷ lệ các bà mẹ có thực hiện vắt sữa (52%) NCBSM hoàn toàn đến 6 tháng trong nghiên cứu Ngoài ra trong nghiên cứu chúng tôi có 77 bà mẹ của chúng tôi là 105/386 trường hợp chiếm 27,2% phải đi làm sớm trước 6 tháng thì chỉ có 50% dân số nghiên cứu với KTC 95%: 22,7-31,7. trường hợp có thực hiện vắt sữa tại nơi làm việc để đảm bảo nguồn sữa cho trẻ. Hầu hết bà mẹ Bảng 4. Các vấn đề khi nuôi con bằng sữa mẹ (N = 386). (80,05%) được nghỉ ở nhà đến hơn 6 tháng nên Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) có đủ thời gian cần thiết để thực hiện NCBSM Thời điểm bắt đầu bú sữa mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu đời của trẻ. Không 29 7,51 Khi nuôi con bằng sữa mẹ, các bà mẹ có thể Trong 1 giờ đầu 149 38,60 gặp một số vấn đề về vú sau sinh, khoảng 60,1% 1- 48 giờ đầu 176 45,60 Sau 48 giờ sau sinh 32 8,29 trường hợp. Lý do bú trễ Phân tích mối liên quan Mệt và đau 62 16,06 Qua phân tích hồi quy đa biến mối liên quan Không có sữa 63 16,32 Không cho bú 5 1,3 giữa các biến số và việc NCBSM hoàn toàn 6 Bé dưỡng nhi 84 21,76 tháng đầu chỉ còn 5 yếu tố liên quan có ý nghĩa Bé không biết bú 6 1,55 thống kê bao gồm: Lý do khác 17 4,40 Tuổi của bà mẹ > 35 tuổi giúp tăng khả năng Bé bú sớm 149 38,69 Nhân viên y tế hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ NCBSM hoàn toàn 6 tháng đầu lên 4,1 lần so với Không 25 6,48 nhóm bà mẹ có độ tuổi < 25 tuổi, với P < 0,05. Có 361 93,52 Nhóm bà mẹ đã từng NCBSM ≥ 24 tháng Mẹ tự vắt sữa trong những lần mang thai trước đây giúp tăng Không 186 48,19 khả năng NCBSM hoàn toàn 6 tháng đầu lên 7,13 Có 200 51,81 Vắt sữa tại nơi làm việc khi đi làm trước 6 tháng sau sinh lần so với nhóm bà mẹ trước đây chỉ NCBSM < 6 Không 39 10,1 tháng, với P < 0,05. Có 38 9,84 So với nhóm trẻ được bú mẹ sớm trong 1 giờ Chưa đi làm 309 80,05 đầu sau sinh thì nhóm trẻ được cho bú mẹ trễ Thời gian đi làm lại sau sinh ≤ 6 tháng 77 19,95 sau 1 giờ sau sinh làm giảm khả năng NCBSM > 6 tháng 243 62,95 hoàn toàn 6 tháng đầu 7,7 lần, với P
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Bảng 5. Mối liên quan giữa các yếu tố và nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn 6 tháng * Biến số BMHT 6 tháng (N = 105) Không BMHT 6 tháng (N=281) PR* KTC 95% P Nhóm tuổi < 25t 5 (17,24) 24 (82,76) 1 25 - 35t 87 (26,93) 236 (73,07) 1,99 0,63-6,28 0,243 > 35t 13 (38,24) 21 (61,76) 4,10 1,01-16,6 0,048 Thời gian cho con bú lần trước < 6 tháng 4 (12,12) 29 (87,88) 1 6 - < 12tháng 19 (36,54) 33 (63,46) 2,60 0,72-9,37 0,145 12 - < 24tháng 18 (32,14) 38 (67,86) 3,31 0,93-11,8 0,066 ≥ 24 tháng 3 (42,86) 4 (57,14) 7,13 1,02-49,7 0,047 Sinh lần đầu 61 (25,63) 177 (74,37) 2,30 0,71-7,39 0,163 Thời điểm bắt đầu bú ≤ 1 giờ đầu 70 (46,98) 79 (53,02) 1 > 1 giờ đầu 35 (14,77) 202 (85,23) 0,13 0,06-0,32 0,000 Mẹ tự vắt sữa Không 34 (18,28) 152 (81,72) 1 Có 71 (35,5) 129 (64,5) 2,96 1,63-5,37 0,000 Thời gian mẹ đi làm lại < 6 tháng 14 (18,18) 63 (81,82) 1 ≥ 6 tháng 67 (27,57) 176 (72,43) 2,18 1,03-4,62 0,041 Mẹ ở nhà 24 (36,36) 42 (63,64) 1,72 0,71-4,19 0,233 *Multivariate Logistic Regression BÀN LUẬN cho việc NCBSM hoàn toàn tại nước ta trở lên không phổ biến như: sự hiểu biết kém và ít được Tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn 6 tháng đánh giá cao về NCBSM của ngay cả nhân viên y đầu tế và những người được phỏng vấn rằng Tỷ lệ NCBSM hoàn toàn 6 tháng đầu sau NCBSM là cách tốt nhất cho dinh dưỡng của trẻ sinh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 6 tháng đầu đời, việc bắt đầu cung cấp nước sớm mong đợi. Mặc dù vậy, tỷ lệ NCBSM hoàn toàn 6 cho trẻ như là qui tắc và đa số trẻ được cung cấp tháng đầu ở nghiên cứu của chúng tôi lại cao thêm sữa và nước kèm theo sữa mẹ, tuy nhiên hơn nhiều so với các nghiên cứu tại TP.HCM khi người mẹ đi làm họ cũng tìm cách để không trước đó. Theo nghiên cứu được công bố năm cản trở việc NCBSM hoàn toàn. 2014 OCED phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới về Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tỷ lệ NCBSM hoàn toàn 6 tháng đầu ở các nước các tác giả khác tại TP.HCM có thể là do: Châu Á, tỷ lệ của Việt Nam vào năm 2011 là Đối tượng nghiên cứu chúng tôi chủ yếu cư 17%, thấp thứ 3 trong số 22 nước tham gia ngụ ở khu vực trung tâm thành phố, các bà mẹ nghiên cứu(9). Báo cáo này cũng nêu ra yếu tố chọn sanh ở BVPSMK đa phần từ quận Tân góp phần dẫn tới tỷ lệ thấp như vậy là thiếu sự Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp, Quận hỗ trợ từ bệnh viện, từ các thực hành chăm sóc, 1… đây là các quận có nền kinh tế phát triển và các chính sách và thái độ của bà mẹ cho rằng mức sống cao. mình không đủ sữa cho trẻ bú. Nghiên cứu định tính của tác giả Almroth, S. và Quang, N. D tiến Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có trình hành năm 2008(1), phỏng vấn sâu 118 đối tượng độ văn hóa đa phần trên cấp III (92,49%). bao gồm cha, mẹ, ông bà, người lớn tuổi và nhân Nghề nghiệp phổ biến nhất trong nghiên viên y tế ở thành thị và nông thôn miền Nam cứu chúng tôi là công nhân viên chức, đây là nước ta đã rút ra được một số nguyên nhân làm một yếu tố thuận lợi cho việc tiếp cận thông Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 171
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 tin về chăm sóc sức khỏe cũng như vấn đề (30%), tác giả Mai Ngọc Xuân(3) tiến hành tại chăm sóc trẻ em. Bệnh viện Nhi Đồng 2 (24%) và tác giả Đinh Thị Tại bệnh viện chúng tôi nghiên cứu, Hải Yến(2) tiến hành tại Củ Chi (28%), tuy nhiên thường xuyên có các lớp tư vấn NCBSM trước tỷ lệ này lại thấp hơn so với nghiên cứu của tác sinh, khuyến khích bú sớm và da kề da ngay giả Tôn Thị Anh Tú(6) tiến hành tại Bệnh viện sau sinh thường và điều trị, xử trí các vấn đề Nhi Đồng 1 (69%) và số liệu toàn quốc từ Viện về vú sau sinh. Dinh Dưỡng Quốc Gia (62%). Tuy nhiên, tỷ lệ của chúng tôi vẫn không cao Theo bảng kết quả nghiên cứu như trên của so với các nước khác trong khu vực Châu Á. tác giả Takahashi và cộng sự(5) công bố tháng 3 Như vậy việc NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng năm 2017, tỷ lệ bắt đầu bú mẹ sớm sau sinh tại đầu tại TP.HCM cũng như tại Việt Nam đang Việt Nam là 63,9% đứng thứ 4 trong 9 nước gặp khó khăn khiến cho tỷ lệ này không cao dù Châu Á tham gia nghiên cứu và đứng thứ 9 có cả chính sách hỗ trợ về thời gian nghỉ hậu sản trong tổng số 24 nước tham gia nghiên cứu. Từ và điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi. Từ đó đưa các số liệu về tỷ lệ trẻ bắt đầu bú mẹ sớm ở ra câu hỏi nguyên nhân thật sự của khó khăn nghiên cứu trên, nghiên cứu của chúng tôi và các trong NCBSM ở TP.HCM là gì. nghiên cứu khác tại TP.HCM cho thấy khoảng cách tỷ lệ trẻ bắt đầu bú sớm ở các nghiên cứu tại Khi nghiên cứu mối liên quan giữa thực TP.HCM còn quá xa so với tỷ lệ của toàn quốc và hành vắt sữa mẹ và tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ các nước khác. Đây là vấn đề cần được xem xét, hoàn toàn 6 tháng, nghiên cứu của chúng tôi đã tìm nguyên nhân và hỗ trợ chặt chẽ ở các Bệnh chỉ ra rằng những bà mẹ có thực hành vắt sữa Viện trong TP.HCM, thúc đẩy thực hiện tập mẹ sẽ giúp tăng khả năng NCBSM hoàn toàn 6 huấn nhân viên y tế và có các chương trình chăm tháng đầu lên 2,96 lần so với nhóm không vắt sóc hướng dẫn cụ thể từ trước sinh và sau sinh sữa mẹ. So với nghiên cứu của tác giả Tôn Thị về NCBSM hoàn toàn và triển khai được hầu hết Anh Tú chỉ có 37,26% bà mẹ đồng ý với thái độ các Bệnh Viện trong TP.HCM thực hiện 3 vắt sữa do các bà mẹ sợ sữa lấy ra lạnh, dễ khuyến cáo toàn cầu về NCBSM: da kề da ngay nhiễm khuẩn, bé bú không tốt. Một nghiên cứu sau sinh dù sinh ngả âm đạo hay sinh mổ, hỗ trợ khác của tác giả Mai Ngọc Xuân cũng cho thấy trẻ bắt đầu bú mẹ sớm và hướng dẫn khuyến bà mẹ có vắt sữa dự trữ có tỉ lệ trẻ bú mẹ hoàn khích bà mẹ NCBSM hoàn toàn 6 tháng đầu đời. toàn 6 tháng gấp 1,31 lần (p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Ưu điểm và nhược điểm sau sanh, tạo điều kiện để các bà mẹ được Đây là nghiên cứu không tốn nhiều kinh phí nghỉ hậu sản ≥ 6 tháng sau sanh. và thời gian thực hiện nên mang tính khả thi cao, TÀI LIỆU THAM KHẢO dễ thực hiện trong môi trường bệnh viện và 1. Almroth S, Arts M, Quang ND, Hoa PT, Williams C (2008). ngoài cộng đồng. “Exclusive breastfeeding in Vietnam: an attainable goal”. Acta Paediatr, 97(8):pp.1066-9. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn 2. Đinh Thị Hải Yến (2014). “Những yếu tố ảnh hưởng đến hành một số hạn chế. Thiết kế cắt ngang là thiết kế vi nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tại TP.HCM”. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Dịch vụ y tế. Đại học Y phù hợp để xác định một tỷ lệ bệnh đang lưu Dược thành phố Hồ Chí Minh. hành trong dân số nhưng chỉ xác định các yếu tố 3. Mai Ngọc Xuân (2014). “Tỉ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 liên quan mà không đánh giá chính xác nguy cơ tháng đầu và các yếu tố liên quan của bệnh nhi đến khám tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành Phố Hồ Chí Minh”. Luận văn tốt của các phơi nhiễm. Việc chọn mẫu tại khoa nghiệp Thạc sĩ, Dịch vụ y tế. Đại Học Y Dược Tp. HCM. khám Nhi của Bệnh Viện, nơi đa số trẻ được sinh 4. Nguyễn Thị Nguyên Thảo (2014). “Khảo sát tình hình nuôi con ra tại viện đến khám và tiêm ngừa tuy nhiên bằng sữa mẹ hoàn toàn và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng công thức cho con trong 6 tháng đầu ở bệnh nhi nhập viện chưa đại diện tuyệt đối cho dân số trẻ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1”. Luận văn tốt nghiệp Thạc Sỹ Y Khoa. Đại Bệnh Viện MêKông vì còn hơn 50% trẻ sinh ra Học Y Dược Tp. HCM. 5. Takahashi K, Ganchimeg T, Ota E, Vogel JP, Souza JP, et al không tiêm ngừa tại viện. Biến số mang tính chủ (2017). “Prevalence of early initiation of breastfeeding and quan như mất ngủ, lo lắng, kích thích sau sanh, determinants of delayed initiation of breastfeeding: secondary không thể đo lường chính xác được nên chúng analysis of the WHO Global Survey”. Sci Rep, 7:pp.44868. 6. Tôn Thị Anh Tú, Nguyễn Thu Tịnh (2011). “Kiến thức – thái độ tôi phải chấp nhận thu thập dựa trên đánh giá - thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con chủ quan của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu dưới 6 tháng tuổi tại bệnh viện nhi đồng I từ 1/12/2009 đến thu thập số liệu bằng hình thức phỏng vấn thông 30/4/2010”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15(1):pp.186-191. 7. Victora CG, Bahl R, Barros AJ, Franca GV, Horton S, et al. qua bảng câu hỏi soạn sẵn nên người phỏng vấn (2016). “Breastfeeding in the 21st century: epidemiology, không quan sát trực tiếp mà chỉ ghi nhận lại mechanisms, and lifelong effect”. The Lancet, 387(10017):pp.475- 90. thông tin thông qua việc nhớ lại của các bà mẹ. 8. WHO/UNICEF (1990). “Protecting, promoting and supporting Như vậy sai lệch nhớ lại có thể xảy ra khi các bà breastfeeding: the special role of maternity services. A joint mẹ không nhớ chính xác thông tin. WHO/UNICEF statement”. Int J Gynaecol Obstet, 31(1):pp.171- 83. KIẾN NGHỊ 9. World Health Organization (WHO) and Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD)(2014). Qua kết quả và mối liên quan ghi nhận “Health at a Glance: Asia/Pacific 2014. Country note: Viet Nam. được từ nghiên cứu chúng tôi có một số kiến Infants exclusively breastfed for first 6 months of life”. URL: https://www.oecd.org/countries/vietnam/Health-at- nghị để nâng cao tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ a-Glance-Asia-Pacific-2014-Note-VIETNAM.pdf hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Hướng dẫn cách (Access 10.10.2017). vắt sữa và dự trữ sữa cho các bà mẹ cho con bú. Tạo điều kiện thuận lợi để các bà mẹ có thể Ngày nhận bài báo: 01/11/2017 vắt sữa và dự trữ sữa ở nơi làm việc, giúp đỡ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/11/2017 và hướng dẫn các bà mẹ bú sớm trong 1 giờ Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 173
nguon tai.lieu . vn