Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ NƯỚC MẮM CÓ HÀM LƯỢNG NITƠ TOÀN PHẦN ĐÚNG THEO CÔNG BỐ Ở CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT TẠI THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN Võ Thị Bích Khanh*, Phan Bích Hà**, Lê Vinh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nước mắm là một loại nước chấm truyền thống không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam. Hàm lượng Nitơ toàn phần hay còn gọi độ đạm là một trong những tiêu chí hàng đầu để người tiêu dùng lựa chọn khi mua nước mắm. Thực tế hiện nay, một số cơ sở sản xuất vì lợi nhuận đã chế biến nhiều loại nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần công bố không đúng với hàm lượng Nitơ toàn phần thực tế có trong mẫu. Với mong muốn góp phần đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và để tạo cơ sở khoa học giúp các cơ quan chức năng quản lý, giám sát tốt hơn nữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nước mắm chúng tôi tiến hành xác định tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố ở các cơ sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố trên nhãn ở các cơ sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận và mối liên quan giữa kiến thức về an toàn thực phẩm của người đại diện cơ sở sản xuất với nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2015. 174 mẫu nước mắm (bao gồm nước mắm hạng 2, hạng 1, thượng hạng và đặc biệt) từ 60 cơ sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận được kiểm nghiệm hàm lượng Nitơ toàn phần theo TCVN 3705:1990 bởi phòng xét nghiệm đã được công nhận ISO 17025 cho phép thử này. Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn phỏng vấn trực tiếp 60 người đại diện cơ sở về kiến thức ATTP đối với cơ sở sản xuất nước mắm dùng làm thực phẩm. Kết quả: Tỷ lệ nước mắm có hàm lượng nitơ toàn phần đúng theo công bố là 83,3%. Tỷ lệ người đại diện cơ sở sản xuất nước mắm có kiến thức chung đúng về ATTP là 48,3%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố giữa 2 nhóm nước mắm thấp đạm và nước mắm cao đạm. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về kiểm soát chất lượng của người đại diện cơ sở sản xuất với tình trạng nước mắm công bố hàm lượng Nitơ toàn phần đúng. Kết luận: Nghiên cứu đã khảo sát toàn bộ các cơ sở sản xuất nước mắm đạt điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Phan Thiết. Qua đó đã đưa ra những thông tin khái quát về tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố ở các cơ sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết – tỉnh Bình Thuận. Từ khóa: hàm lượng nitơ toàn phần, nước mắm ABSTRACT THE PROPORTION OF FISH SAUCE WITH NITROGEN CONTENT AS STATED IN LABEL AT THE PRODUCTION FACILITIES IN PHAN THIET CITY, BINH THUAN PROVINCE Vo Thi Bich Khanh, Phan Bich Ha, Le Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 63 – 70 Background: Fish sauce is a traditional sauce that is indispensable in every daily meal of the Vietnamese. Total nitrogen content or also called protein content is one of the top criteria for consumers to choose when buying fish sauce. With the desire to contribute to ensuring consumers' rights, especially affirming the quality in order to Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Bình Thuận * **Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CKI ATTP. Võ Thị Bích Khanh ĐT: 0909258338 Email: khanhytdpbth@gmail.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 63
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 strengthen the brand "Phan Thiet fish sauce", we proceed to determine the proportion of fish sauce with total nitrogen content correctly according to the announcement in production facilities in Phan Thiet City, Binh Thuan province. Objectives: To determine the percentage of whole fish sauce with nitrogen content similar announced in the label at manufacturing facilities in Phan Thiet City, Binh Thuan Province and the relationship between knowledge of food safety of the representative production facility with the total nitrogen content fish sauce is exactly as announced. Methods: Cross-sectional descriptive study, carried out from April to August 2015. 174 samples of fish sauce (including fish sauce grade 2, grade 1, premium and special) from 60 production facilities in Phan Thiet city, Binh Thuan province were tested for total nitrogen content according to TCVN 3705: 1990 by The laboratory has been accredited with ISO 17025 for this test. Using pre-written questionnaires to directly interview 60 grassroots representatives on food safety knowledge for fish sauce producers. Results: The percentage of fish sauce with the correct total nitrogen content is 83.3%. The proportion of representatives of fish sauce production establishments with the correct general knowledge about food safety was 48.3%. There is a statistically significant difference in content. The whole body is correct according to the announcement between two groups of fish sauce with low protein and high protein fish sauce. There is a statistically significant relationship between the knowledge of quality control of the representative of the production establishment with the status of the fish sauce content announcement. Conclusions: The study has surveyed all fish sauce production establishments to meet food safety conditions in Phan Thiet City. Thereby, it has given general information about the proportion of total Nitrogen fish sauce according to the announcement in production facilities in Phan Thiet City - Binh Thuan province. Keywords: total nitrogen, fish sauce ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện trên địa bàn toàn tỉnh Bình Thuận có khoảng hơn 200 cơ sở sản xuất, kinh doanh nước Nước mắm là một loại nước chấm truyền mắm, sản xuất hàng chục triệu lít nước mắm thống không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng mỗi năm(Error! Reference source not found.). Thực tế hiện nay, ngày của người dân Việt Nam. Để có được nước một số cơ sở sản xuất vì lợi nhuận đã chế biến mắm ngon và dinh dưỡng, người tiêu dùng nhiều loại nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn ngoài việc quan tâm đến yếu tố an toàn vệ sinh phần công bố không đúng với hàm lượng Nitơ thực phẩm thì hàm lượng Nitơ toàn phần - còn toàn phần thực tế có trong mẫu. được gọi độ đạm cũng là tiêu chí rất quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn khi mua nước Chúng tôi tiến hành xác định tỷ lệ nước mắm. Mặc dù sản phẩm đã được công bố chất mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo lượng trên nhãn nhưng do việc ghi độ đạm cho công bố ở các cơ sở sản xuất tại thành phố Phan đến nay vẫn chưa có văn bản nào quy định sử Thiết, tỉnh Bình Thuận để góp phần bảo đảm dụng độ đạm ghi theo độ Nitơ hay độ đạm ghi quyền lợi cho người tiêu dùng và để tạo cơ sở theo độ Protein (hàm lượng Protein trong mẫu khoa học giúp các cơ quan chức năng quản bằng hàm lượng Nitơ nhân với hệ số 6,25(1)) đã lý,giám sát tốt hơn nữa các doanh nghiệp sản dẫn đến sự ngộ nhận cho người tiêu dùng. Thêm xuất, kinh doanh nước mắm trên địa bàn. vào đó, các cơ sở sản xuất còn có cách ghi nhãn Mục tiêu nghiên cứu rất hấp dẫn như nước mắm cốt, nước mắm đặc Xác định tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ biệt…để lôi kéo người tiêu dùng. Do đó người toàn phần đúng theo công bố trên nhãn ở các cơ tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm vẫn bị cơ sở sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình gian lận thương mại trên nhãn mác. Thuận và mối liên quan giữa kiến thức về an 64 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học toàn thực phẩm (ATTP) của người đại diện cơ sở Phương pháp và kỹ thuật chọn mẫu sản xuất với nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn Lấy mẫu toàn bộ phần đúng theo công bố. Tại mỗi cơ sở sản xuất nước mắm, chọn ngẫu ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU nhiên 4 mẫu (đại diện cho bốn nhóm nước Thiết kế nghiên cứu mắm). Nếu có bất kỳ nhóm nước mắm nào mà Nghiên cứu mô tả cắt ngang. cơ sở không sản xuất thì không lấy mẫu của nhóm đó. Đồng thời tiến hành phỏng vấn người Địa điểm nghiên cứu đại diện cơ sở thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn. Các cơ sở sản xuất nước mắm tại TP. Phan Thiết tỉnh Bình Thuận từ tháng 4 đến tháng 8 Một số khái niệm trong nghiên cứu năm 2015. Nước mắm Đối tượng nghiên cứu Là dung dịch đạm trong được tạo thành từ Nước mắm thành phẩm của các cơ sở sản quá trình lên men hỗn hợp cá và muối (2). xuất trên địa bàn TP. Phan Thiết và người đại Hàm lượng Nitơ toàn phần diện của các cơ sở sản xuất nước mắm trên địa Hàm lượng Nitơ toàn phần là lượng Nitơ có bàn TP. Phan Thiết. trong nước mắm, tính bằng gram/lít, độ đạm Tiêu chuẩn nhận vào này quyết định phân hạng của nước mắm (mẫu Chọn những mẫu nước mắm thành phẩm có nước mắm có độ đạm càng cao thì giá thành công bố hàm lượng Nitơ toàn phần trên nhãn và càng cao). Theo TCVN 5107:2003, nước mắm còn hạn sử dụng tại các cơ sở sản xuất đã được đặc biệt có hàm lượng Nitơ toàn phần ≥ 30 g/l, Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm và thủy nước mắm thượng hạng có hàm lượng Nitơ toàn sản Bình Thuận cấp giấy đạt điều kiện bảo đảm phần ≥ 25 g/l, nước mắm hạng 1 có hàm lượng an toàn thực phẩm và người đại diện cơ sở sản Nitơ toàn phần ≥ 15 g/l và nước mắm hạng 2 có xuất có khả năng hiểu, trả lời phỏng vấn và hàm lượng Nitơ toàn phần ≥ 10 g/l. đồng ý tham gia nghiên cứu. Hàm lượng Nitơ toàn phần công bố trên nhãn của mẫu nước mắm là hàm lượng Nitơ Tiêu chuẩn loại ra toàn phần (độ đạm) trên nhãn của mẫu nước Những mẫu nước mắm thành phẩm có công mắm. Nếu trên nhãn của mẫu công bố độ đạm bố độ đạm nhưng không thể hiện hạn sử dụng theo Protein thì phải đổi ra độ N (hàm lượng hoặc đã hết hạn sử dụng, mẫu có hiện tượng bị Protein trong mẫu bằng hàm Nitơ nhân với hệ đục, đóng cặn… và người đại diện cơ sở sản số 6,25). xuất từ chối phỏng vấn. Hàm lượng Nitơ toàn phần thực tế có trong Cỡ mẫu mẫu nước mắm được xác định bằng kiểm Theo Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm nghiệm và biểu thị bằng đơn vị tính là g/L. và thủy sản Bình Thuận tại thành phố Phan Thu thập dữ liệu Thiết có 60 cơ sở sản xuất - kinh doanh nước Mẫu nước mắm mắm đạt điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm Mẫu sau khi lấy xong cho vào thùng giấy ở và TCVN 5107: 2003 nước mắm chia nước mắm nhiệt độ thường, chuyển về Trung tâm Y tế dự thành bốn nhóm dựa vào hàm lượng Nitơ toàn phòng Bình Thuận trong ngày. Mẫu được thu phần. Do đó chúng tôi thực hiện phỏng vấn 60 thập dữ liệu về tên cơ sở sản xuất, hàm lượng người đại diện cơ sở sản xuất nước mắm và lấy Nitơ toàn phần công bố trên nhãn. Sau đó xé bỏ 240 mẫu nước mắm (60 cơ sở x 4 mẫu) để kiểm nhãn trên chai và mã hóa mẫu trước khi gửi đến nghiệm hàm lượng Nitơ toàn phần. phòng kiểm nghiệm. Xác định hàm lượng Nitơ Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 65
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 toàn phần thực tế có trong mẫu nước mắm theo đến 60 tuổi trong đó nam chiếm 58,3% và nữ TCVN 3705:1990 được thực hiện bởi phòng thử chiếm 41,7%, trình độ học vấn không đối tượng nghiệm (PTN) đã được công nhận ISO 17025 về nào học dưới cấp 3 có một nửa là học cấp 3 còn kiểm nghiệm hàm lượng Nitơ toàn phần trong lại là trung cấp (16,7%) và cao đẳng, đại học nước mắm. (33,3%) (Bảng 2). Người đại diện cơ sở sản xuất Bảng 2: Đặc điểm của người đại diện cơ sở (n=60) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt thông qua Tuổi bộ câu hỏi soạn sẵn. Sử dụng bộ câu hỏi soạn Từ 40 đến 49 28 46,7 sẵn gồm 37 câu hỏi với 3 phần. Phần thông tin Từ 50 đến 60 30 50,0 chung của cơ sở gồm tên cơ sở, địa chỉ, họ tên Trên 60 tuổi 2 3,3 chủ cơ sở, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tổng Giới tính số nhân viên, diện tích cơ sở sản xuất, nguồn Nam 35 58,3 nước dùng để sản xuất nước mắm, nguồn cá Nữ 25 41,7 Trình độ học vấn dùng để sản xuất nước mắm. Phần kiểm tra kiến Cấp 3 30 50,0 thức ATTP của cơ sở bao gồm kiến thức về yêu Trung cấp 10 16,7 cầu đối với cơ sở, nguồn nước, xử lý chất thải, Cao đẳng, đại học 20 33,3 khám sức khỏe - tập huấn ATTP, nguyên liệu, Hàm lượng Nitơ toàn phần có trong nước mắm quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm, kiểm Nghiên cứu chỉ lấy được 174 mẫu do ở 60 cơ soát chất lượng, bao bì, ghi nhãn. Phần đặc điểm sở sản xuất có một số cơ sở không sản xuất đủ 4 sản xuất của cơ sở gồm loại nước mắm cơ sở sản nhóm nước mắm. xuất, kinh doanh, mẫu nước mắm được lấy. Bảng 3: Hàm lượng Nitơ toàn phần thực tế có trong Nhập và xử lý số liệu mẫu (n=174) Sử dụng phần mềm EpiData phiên bản 3.1 Tần Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Loại nước mắm để nhập liệu và phần mềm Stata 10 để xử lý số (g/l) (g/l) (g/l) thống kê. Nước mắm 10 g/l 25 10,7 ± 0,76 10,0 14,0 Nước mắm 11 g/l 4 11,4 ± 0,44 11,1 11,8 KẾT QUẢ Nước mắm 13 g/l 3 14,0 ± 1,13 13,1 15,3 Đặc tính của mẫu nghiên cứu Nước mắm 15 g/l 4 15,9 ± 0,74 15,1 16,6 Bảng 1. Đặc tính sản xuất nước mắm của cơ sở Nước mắm 18 g/l 9 18,7 ± 0,68 18,1 20,2 Nước mắm 20 g/l 43 20,8 ± 1,23 16,1 24,8 (n=60) Nước mắm 25 g/l 32 25,2 ± 1,43 23,0 28,2 Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Nước mắm 28 g/l 16 28,0 ± 1,15 25,3 30,4 Nước mắm hạng 2 32 53,3 Nước mắm 30 g/l 21 29,8 ± 1,76 24,4 31,6 Nước mắm hạng 1 56 93,4 Nước mắm 32 g/l 8 31,4 ± 0,99 30,0 32,9 Nước mắm thượng hạng 48 80,0 Nước mắm 35 g/l 6 33,2 ± 2,22 30,1 35,1 Nước mắm đặc biệt 38 63,3 Nước mắm 40 g/l 2 31,5 ± 0,99 30,8 32,2 Nhóm nước mắm hạng 1 được sản xuất phổ Nước mắm 45 g/l 1 42,8 42,8 42,8 biến nhất ở các cơ sở có 56/60 cơ sở sản xuất Kết quả nghiên cứu cho thấy các loại nước chiếm tỷ lệ là 93,4%. Bên cạnh đó thì nhóm nước mắm 35 g/l, 40 g/l, 45 g/l có hàm lượng Nitơ toàn mắm thượng hạng cũng được các cơ sở sản xuất phần tính theo giá trị trung bình thì không đúng khá nhiều chiếm một tỷ lệ tương đối cao là 80%. với hàm lượng Nitơ toàn phần công bố trên Ngoài ra nhóm nước mắm đặc biệt được 38/60 nhãn và các loại nước mắm còn lại thì hàm cơ sở sản xuất (63,3%) và có hơn 50% cơ sở sản lượng Nitơ toàn phần của mẫu tính theo giá trị xuất nhóm nước mắm hạng 2 (Bảng 1). trung bình đúng với hàm lượng Nitơ công bố Đa số đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 40 trên nhãn. Giá trị nhỏ nhất và lớn nhất chênh 66 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học lệch rất nhiều từ nước mắm 20 g/l đến nước Kiến thức về nguyên liệu 60 100 mắm 35 g/l (Bảng 3). Kiến thức về quản lý chất lượng và 60 100 ATTP Bảng 4: Tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn Kiến thức về kiểm soát chất lượng 29 48,3 phần đúng theo công bố (n = 174) Kiến thức về bao bì, ghi nhãn 60 100 Hàm lượng Nitơ toàn phần Kiến thức đúng 29 48,3 Loại nước mắm Đúng CB Không đúng CB Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức n(%) (%) chung đúng về an toàn thực phẩm của người đại Nước mắm hạng 2 32 (100) 0 (0) Nước mắm hạng 1 55 (98,2) 1 (1,8) diện cơ sở sản xuất nước mắm là 48,3% (Bảng 6). Nước mắm thượng hạng 37 (77,1) 11 (22,9) Mối liên quan giữa tình trạng công bố hàm Nước mắm đặc biệt 21 (55,3) 17 (44,7) lượng Nitơ toàn phần có trong mẫu nước mắm Tổng 145 (83,3) 29(16,7) với biến số nền 174 mẫu nước mắm chia làm 4 nhóm được Bảng 7: Mối liên quan giữa đặc điểm của người đại khảo sát thì tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ diện cơ sở sản xuất với tình trạng công bố hàm lượng toàn phần đúng theo công bố là 83,3%. Nhìn Nitơ toàn phần có trong mẫu (n=60) chung tất cả các nhóm đều có tỷ lệ nước mắm có Hàm lượng Nitơ toàn hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố phần PR Biến số Pvalue đạt trên 50%. Trong đó, nhóm nước mắm đặc Đúng CB Không đúng KTC (95) n (%) CB n (%) biệt có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo Giới tính công bố là thấp nhất chiếm tỷ lệ là 55,3%, cao Nam 25 (71,4) 10 (28,6) 1,49 nhất là nhóm nước mắm hạng 2 có hàm lượng 0,066 Nữ 12 (48) 13 (52) (0,94 -2,35) Nitơ toàn phần đúng theo công bố là tuyệt đối Tuổi 100%, nhóm nước mắm hạng 1 có hàm lượng 40-49 17 (60,7) 11 (39,3) 1,04 0,84 Nitơ toàn phần đúng theo công bố là tương đối 50-60 19 (63,3) 11 (36,7) (0,70 -1,56) 0,82 cao chiếm tỷ lệ 98,2% và nhóm nước mắm Trên 60 1 (50,0) 1 (50,0) 0,76 (0,20 -3,40) thượng hạng là 77,1% (Bảng 4). Học vấn Bảng5: Tỷ lệ cơ sở sản xuất nước mắm công bố hàm Cấp 3 17 (56,7) 13 (43,3) 1,24 0,46 lượng Nitơ toàn phần đúng (n = 60) Trung cấp 3 (30,0) 7 (70,0) (0,74 -2,06) Cơ sở CB hàm lượng Nitơ toàn phần Tần số Tỷ lệ (%) Cao đẳng, 1,15 7 (35,0) 13 (65,0) 0,56 đại học (0,73 -1,80) Đúng 37 61,7 Không đúng 23 38,3 Không có mối liên quan giữa giới tính, độ 60 cơ sở sản xuất nước mắm tại thành phố tuổi, trình độ học vấn của người đại diện cơ sở Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận thì có hơn 60% cơ sản xuất với với tình trạng công bố hàm lượng sở công bố hàm lượng Nitơ toàn phần đúng Nitơ toàn phần có trong mẫu (p >0,05) (Bảng 7). cho tất cả các loại nước mắm mà cơ sở sản xuất Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc tính của nước mắm (Bảng 5). với tình trạng công bố hàm lượng Nitơ toàn phần có Tỷ lệ người đại diện cơ sở sản xuất nước mắm trong mẫu (n=60) có kiến thức đúng về an toàn thực phẩm Hàm lượng Nitơ toàn phần PR Bảng 6: Kiến thức chung đúng về ATTP của cơ sở Đặc tính Pvalue Không KTC (95%) Đúng CB sản xuất (n = 60) đúng CB Nội dung Tần số Tỷ lệ n(%) NM thấp đạm 87(98,9%) 1(1,1%) 1,46
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm đúng cao gấp 2,23 lần so với người không có lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố giữa 2 kiến thức về kiểm soát chất lượng với KTC 95% nhóm nước mắm thấp đạm và nước mắm cao là (1,4 – 3,55) (Bảng 9). đạm. Nước mắm thấp đạm có hàm lượng Nitơ BÀN LUẬN toàn phần công bố đúng cao gấp 1,5 lần so với Tỷ lệ nước mắm có hàm lượng nitơ toàn nước mắm cao đạm với KTC 95% là 1,26-1,70. Có phần đúng theo công bố được nghiên cứu là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng 83,3% (145/174 mẫu) cao hơn kết quả giám sát Nitơ toàn phần đúng theo công bố giữa nhóm của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng nước mắm hạng 1 và nước mắm thượng hạng. Bình Thuận - Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyền Nước mắm hạng 1 có hàm lượng Nitơ toàn phần lợi người tiêu dùng năm 2011 là 22,5% (9/40 công bố đúng cao gấp 1,27 lần so với nước mắm mẫu)(3). Giám sát của Chi cục An toàn vệ sinh thượng hạng với KTC 95% là 1,09-1,49. Có sự thực phẩm Bình Thuận năm 2013 cho kết quả khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng Nitơ 30% (20/67 mẫu)(4). toàn phần đúng theo công bố giữa nhóm nước mắm hạng 1 và nước mắm đặc biệt. Nước mắm Kết quả của nghiên cứu này cho tỷ lệ nước mắm có hàm lượng nitơ toàn phần đúng theo hạng 1 có hàm lượng Nitơ toàn phần công bố đúng cao gấp 1,78 lần so với nước mắm đặc biệt công bố là cao hơn rất nhiều so với những kết quả giám sát đã nêu trên, có lẽ một phần nhờ với KTC 95% là 1,33-2,37 (Bảng 8). vào hoạt động thanh tra, kiểm tra, Ban chỉ đạo Mối liên quan giữa kiến thức về an toàn thực liên ngành thường xuyên kiểm tra, xử phạt, phẩm của người đại diện cơ sở sản xuất nước truyền thông giáo dục…cũng như nhận thức của mắm với tình trạng công bố hàm lượng Nitơ người chủ cơ sở sản xuất nước mắm có phần toàn phần có trong mẫu được cải thiện hơn. Trong 32 mẫu nước mắm Bảng 9: Mối liên quan giữa kiến thức về kiểm soát hạng 2 được nghiên cứu thì tỷ lệ nước mắm có chất lượng của người đại diện cơ sở sản xuất với tình hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố là trạng công bố hàm lượng Nitơ toàn phần có trong mẫu tuyệt đối 100%. Trong 56 mẫu nước mắm hạng 1 (n=60) thì chỉ có 1/43 mẫu nước mắm loại 20 g/l có hàm Hàm lượng Nitơ toàn Kiểm soát phần lượng Nitơ toàn phần không đúng theo công bố, PR chất Pvalue tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần Đúng CB Không đúng KTC (95%) lượng (%) CB (%) đúng theo công bố trong nhóm là rất cao 98,2%. Đúng 25 (86,2%) 4 (13,8%) 2,23 Kết quả này hoàn toàn hợp lý vì đây là hai nhóm
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học hàm lượng Nitơ toàn phần trên nhãn không nguyên liệu; quản lý chất lượng và ATTP; kiểm đúng càng nhiều. soát chất lượng; bao bì, ghi nhãn. Trong đó, có 7 Qua nghiên cứu 60 cơ sở sản xuất nước biến kiến thức được người đại diện cơ sở sản mắm thì tỷ lệ cơ sở sản xuất nước mắm có xuất có kiến thức đúng 100%, riêng biến kiến công bố hàm lượng Nitơ toàn phần đúng là thức về quản lý chất lượng thì chỉ có 48,3% 61,7%, cho thấy tỷ lệ cơ sở sản xuất có công bố người đại diện cơ sở sản xuất có kiến thức đúng. hàm lượng Nitơ toàn phần đúng thấp hơn Nhìn chung kiến thức đúng về ATTP của nhiều so với tỷ lệ nước mắm có hàm lượng người đại diện cơ sở sản xuất được nghiên cứu Nitơ toàn phần đúng theo công bố. Điều này còn rất thấp là do 60 cơ sở sản xuất đều chọn là có thể lý giải là nếu cơ sở chỉ sản xuất nước phải gửi mẫu cho PTN có uy tín để kiểm nghiệm mắm thấp đạm và theo các bảng kết quả trên vì chỉ có vài cơ sở có PTN riêng và định kỳ gửi thì toàn bộ cơ sở sản xuất đều có công bố hàm mẫu là 1 lần/năm. Vấn đề chính ở đây là quy lượng Nitơ toàn phần đúng và tỷ lệ nước mắm trình sản xuất nước mắm kéo dài từ 8 đến 18 có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công tháng, sự tạo thành nước mắm là một quá trình bố là rất cao gần 100%. Nhưng thực tế hiện thủy phân Protein từ thịt cá, hàm lượng Protein nay các cơ sở đều sản xuất nước mắm cao đạm trong cá không ổn định mà biến thiên theo mùa, và nước mắm thấp đạm, nếu một cơ sở sản theo từng loại cá nên ảnh hưởng đến chất lượng xuất có bất kỳ một loại nước mắm nào mà có nước mắm do đó cần kiểm tra chất lượng mỗi lô hàm lượng Nitơ toàn phần không đúng theo nhưng chỉ có 48,3% người đại diện cơ sở sản công bố thì cơ sở sản xuất đó được xem là có công bố hàm lượng Nitơ toàn phần không đạt. xuất nước mắm có kiến thức đúng về kiểm soát chất lượng là định kỳ kiểm tra chất lượng nước Có sự khác biệt về hàm lượng Nitơ toàn mắm là mỗi lô sản phẩm 1 lần. phần đúng theo công bố giữa nhóm nước mắm thấp đạm và nước mắm cao đạm, giữa nước Mối liên quan giữa kiến thức về an toàn thực mắm hạng 1 và nước mắm thượng hạng, giữa phẩm của người đại diện cơ sở sản xuất nước nước mắm hạng 1 và nước mắm đặc biệt. mắm với tình trạng nước mắm có hàm lượng Nhưng nước mắm cao đạm lại là sản phẩm Nitơ toàn phần đúng theo công bố kết quả được người dân địa phương cũng như du nghiên cứu cho thấy rằng người đại diện cơ sở khách đến tham quan đều lựa chọn để mua. sản xuất có kiến thức đúng về kiểm soát chất Do vậy muốn giữ vững thương hiệu nước lượng lượng thì tình trạng nước mắm có hàm mắm Phan Thiết trên thị trường và phát triển lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố cao kinh tế tỉnh nhà thì cần có sự quản lý của các gấp 2,23 lần so với người không có kiến thức về Ban ngành chặt hơn nữa để duy trì và nâng kiểm soát chất lượng và sự khác biệt này có ý cao chất lượng nước mắm. nghĩa thống kê điều này đúng với thực tế vì Qua nghiên cứu kiến thức của 60 người đại người có kiến thức đúng thì sẽ làm tốt việc kiểm diện cơ sở sản xuất nước mắm ta thấy tỷ lệ kiến soát chất lượng nước mắm mà cơ sở mình sản thức chung đúng về an toàn thực phẩm của xuất bằng cách là: tự kiểm tra chất lượng nếu cơ người đại diện cơ sở sản xuất nước mắm là rất sở có PTN hoặc gửi cho PTN có uy tín kiểm tra thấp chiếm 48,3% mặc dù các cơ sở này đều đạt chất lượng và định kỳ kiểm tra chất lượng là mỗi điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm. Điều này lô sản phẩm 1 lần. có thể lý giải là do kiến thức chung về ATTP Ngoài ra, khi xét về giới tính, nhóm tuổi, được đánh giá thông qua 8 biến kiến thức gồm trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu thì kiến thức về yêu cầu đối với cơ sở; nguồn nước; không có mối liên quan nào có ý nghĩa thống kê xử lý chất thải; khám sức khỏe - tập huấn ATTP; Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 69
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 với tình trạng nước mắm có hàm lượng Nitơ lượng Nitơ toàn phần trên nhãn. Kiểm nghiệm toàn phần đúng theo công bố chỉ tiêu hàm lượng Nitơ toàn phần cho từng lô KẾT LUẬN hàng trước khi xuất xưởng và chỉ xuất xưởng khi có kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu. Tăng Tỷ lệ nước mắm có hàm lượng nitơ toàn cường công tác thanh tra, kiểm tra lấy mẫu đột phần đúng theo công bố là 83,3%. Có sự khác xuất các loại nước mắm cao đạm tại các cơ sở và biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng Nitơ toàn có biện pháp xử lý thích đáng, kể cả việc công bố phần đúng theo công bố giữa 2 nhóm nước mắm trên các phương tiện thông tin đại chúng cho thấp đạm và nước mắm cao đạm. Nước mắm người tiêu dùng biết nếu cơ sở sản xuất có dấu thấp đạm có hàm lượng Nitơ toàn phần công bố hiệu vi phạm. đúng cao gấp 1,5 lần so với nước mắm cao đạm. Tỷ lệ cơ sở sản xuất nước mắm có công bố hàm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ khoa học và công nghệ (2008). Phương pháp xác định hàm lượng Nitơ toàn phần đúng là 61,7%. Tỷ lệ có lượng Nitơ tổng và Protein thô. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN kiến thức chung đúng về ATTP không cao chỉ 3705:1990 về thủy sản. chiếm 48,3%. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê 2. Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn (2012). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cơ sở sản xuất nước mắm – điều kiện bảo đảm an giữa kiến thức về kiểm soát chất lượng của toàn thực phẩm. QCVN 02-16:2012/BNNPTNT. người đại diện cơ sở sản xuất với với tình trạng 3. Quốc Hội Việt Nam (2012). Luật an toàn vệ sinh thực phẩm. công bố hàm lượng Nitơ toàn phần đúng. Người Quốc hội số 55/2010/QH12. 4. Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định (2014). Đảm bảo chất đại diện cơ sở sản xuất có kiến thức đúng về lượng nước mắm để bảo vệ thương hiệu. Tạp chí Khoa học, pp.16. kiểm soát chất lượng thì tình trạng công bố hàm 5. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận (2015). Kết luận về báo cáo chuyên đề Hệ thống giải pháp giữ vững thương hiệu nước lượng Nitơ toàn phần đúng cao gấp 2,23 lần so mắm Phan Thiết”. Kết luận số 615-KL/TU. với người không có kiến thức về kiểm soát chất lượng với KTC 95% là 1,40–3,55. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 KIẾN NGHỊ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 nghiêm túc thực hiện đúng việc công bố hàm 70 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn