Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
TỶ LỆ NHIỄM GIUN ĐŨA CHÓ MÈO TRÊN TRẺ EM
TẠI XÃ THẠNH AN, HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Tấn Vinh*, Đặng Văn Chính*, Lê Thị Ngọc Ánh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: nghiên cứu được tiến hành nhằm cung cấp thêm các bằng chứng giúp việc điều trị và phòng
ngừa bệnh nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo (Toxocara spp.) trên trẻ em trong cộng đồng được hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ trẻ em từ 5-15 tuổi nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo, tỉ lệ nhiễm cần
điều trị và các yếu tố liên quan đến nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo tại xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, Tp.
Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện với cỡ mẫu 193 trẻ từ 5 đến 15 trên địa
bàn xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ, được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Nghiên
cứu tiến hành lấy mẫu máu của trẻ để xét nghiệm và phỏng vấn trực tiếp cha/mẹ trẻ về các yếu tố tiếp xúc của trẻ
qua bộ câu hỏi được soạn sẵn. Nghiên cứu cứu đã được chấp thuận của Hội đồng Đạo đức-Đại học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh số: 193/ĐHYD-HĐ, ngày 19/5/2017. Kiểm định chi bình phương được sử dụng để phân tích mối
liên quan giữa các biến số trong nghiên cứu với mức ý nghĩa p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
the proportion of infection cases need treatment. To find out factors related to Toxocariasis at Thach An
commune, Vinh Thanh district, Can Tho city.
Methods: A cross-sectional study was conducted on 193 children aged 5 to 15 years. Clinical data were
examined by doctors; blood samples were collected to test for antibodies to Toxocara spp., IgE and total eosinophils
peripheral; and a drafted questionnaire was used to interview parents of infected children.
Results: The percentage of children infected with Toxocara spp. was 71% (137/139). Among those, the
proportion of infection cases need treatment was 30% (41/137), the rest were asymptomatic infection, no need for
treatment, only monitoring, limiting exposure to risk factors. The study results also found that children infected
with Toxocara spp. had 1.63 times higher rate of increase of eosinophils (p = 0.02, PR = 1.63, 95% CI (1.04–2.56))
and 2.45 times of increase of total IgE concentration (p = 0.001, PR = 2.45, 95% CI (1.52–3.93)) than uninfected
children. There was an association between children' education with Toxocara spp. infection, in which secondary
school children had 1.64 times higher infection prevalence than children in kindergarten (p = 0.01, PR = 1.64,
95% CI (1.09-2.46)). In addition, the factors as family used to breed cats and dogs, currently rearing 4 – 6 dogs
and cats were the risk factors that affected to the increase of infected rate. And eating regularly washed raw
vegetables at home was the factor that helped to reduce the infection prevalence (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chúng tôi nhận thấy các tiêu chuẩn này phù Thời gian, địa điểm
hợp có thể ứng dụng trên thực hành lâm sàng và Được thực hiện từ 7/2016 đến tháng 8/2017
chẩn đoán các thể bệnh trên cộng đồng. Theo tại xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, Tp. Cần Thơ.
nghiên cứu của Magnaval JF năm 2001 cho thấy
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
trẻ em có nguy cơ bị nhiễm Toxocara spp. cao
Sử dụng công thức ước lượng 1 tỉ lệ với
hơn người lớn(6). Do đó, nghiên cứu này được
α= 0,05, d=0,05 và p=0,15 (tỷ lệ nhiễm ấu trùng
thực hiện trên đối tượng là trẻ em từ 5-15 tuổi
giun đũa chó/mèo ở trẻ em từ 5-15 tuổi theo
dựa trên chẩn đoán các trường hợp nhiễm phải
nghiên cứu tại Bình Định năm 2011-2012(12)
điều trị và các trường hợp nhiễm không cần điều
tính được cỡ mẫu n=191. Thực tế thực hiện
trị chỉ tiến hành theo dõi theo đề xuất của
được 193 mẫu.
Pawlowski ZS.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
Mục tiêu
thống từ danh sách 741 học sinh theo thứ tự tăng
Xác định tỉ lệ trẻ em từ 5-15 tuổi nhiễm ấu dần theo số lớp lá - lớp 9 (5-15 tuổi) và tăng dần
trùng giun đũa chó mèo (Toxocara spp.) tại xã theo ký hiệu lớp A, B, C, D tại trường tiểu học
Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, Tp. Cần Thơ. Thạnh An và trường trung học cơ sở Thạnh An,
Xác định tỉ lệ trẻ em từ 5-15 tuổi nhiễm ấu huyện Vĩnh Thạnh, Tp. Cần Thơ, với khoảng
trùng giun đũa chó mèo (Toxocara spp.) cần cách mẫu k=3.
điều trị tại xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh,
Phương pháp thực hiện
Tp. Cần Thơ.
Trước khi lấy mẫu máu xét nghiệm, những
Xác định mối liên quan giữa nhiễm Toxocara
trẻ tham gia nghiên cứu sẽ được cân đo cân
spp. với các đặc tính của mẫu (nhóm tuổi, giới,
nặng, chiều cao và được bác sĩ khám lâm sàng và
trình độ học vấn, BMI), tăng BCAT, tăng nồng
ghi nhận các dấu hiệu hô hấp (ho, hen xuyễn),
độ IgE tổng và các yếu tố tiếp xúc của trẻ.
da liễu (phát ban, nổi mề day, ngứa), các rối loạn
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tiêu hóa (đau bụng, chán ăn, ăn uống kém), đau
Đối tượng nghiên cứu đầu. Phỏng vấn cha/mẹ của trẻ bằng bộ câu hỏi
Tiêu chí chọn vào phỏng vấn trực tiếp bao gồm các yếu tố tiếp xúc
và dịch tễ (tuổi, giới tính, tình trạng sổ giun cho
Trẻ từ 5-15 tuổi đang học mẫu giáo (lớp lá
chó mèo, sổ giun cho trẻ, số lượng chó mèo hiện
lớn), cấp I, cấp II trên địa bàn xã Thạnh An,
đang nuôi, sự hiện diện của chó mèo trong nhà,
huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ có mặt tại địa việc chơi, nghịch đất cát của trẻ, ăn rau sống và
phương trong thời gian tiến hành lấy mẫu. rửa tay trước khi ăn, sau khi tiếp xúc).
Phụ huynh hoặc người giám hộ của trẻ có mặt Mẫu máu được lấy bởi kỹ thuật viên xét
tại địa phương trong thời gian nghiên cứu. Có nghiệm có chứng chỉ hành nghề và được tập
sự đồng ý tham gia của trẻ và phụ huynh hoặc huấn trước khi tiến hành lấy mẫu, các mẫu máu
của người giám hộ hợp pháp của trẻ khi tham sau khi thu thập sẽ được trữ lạnh và vận chuyển
gia nghiên cứu. về phòng xét nghiệm. Xét nghiệm miễn dịch
Tiêu chí loại ra ELISA được thực hiện trên máy ELISA
Immunomate-Serion/German. Nồng độ IgE toàn
Trẻ đang bị các bệnh cấp tính hoặc mạn tính
phần được đo bằng máy phân tích Elecsys và
như tim mạch, viêm gan, thận, dạ dày, tâm thần.
Cobas 8000 hãng Roche tại Trung tâm chẩn đoán
Phương pháp nghiên cứu
y khoa MEDIC – Hòa Hảo TP. Hồ Chí Minh. Xét
Thiết kế nghiên cứu nghiệm chỉ số bạch cầu ái toan được thực hiện
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. tại Phòng xét nghiệm của Viện Y tế Công cộng
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 563
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
TP. Hồ Chí Minh. được xác định khi trẻ tham gia nghiên cứu có cả
Kiểm soát sai lệch thông tin 5 dấu hiệu:
Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, cấu (1) ít nhất 1 dấu hiệu tiếp xúc,
trúc chặt chẽ. Thực hiện nghiên cứu thử nhằm (2) có ít nhất một dấu hiệu triệu chứng bệnh,
chỉnh sửa bộ câu hỏi trước khi thực hiện chính (3) xét nghiệm ELISA dương tính,
thức. Tập huấn điều tra viên trước khi tiến (4) bạch cầu ái toan >1500 - 5000 tế bào/mm3,
hành thu thập số liệu. Giám sát quá trình lấy (5) IgE tổng ≥130 U/mL.
mẫu, phỏng vấn, kiểm tra chặt chẽ trong quá
Thể ẩn (thông thường): trong đề tài này thể
trình thu thập số liệu, kiểm tra và bổ sung số
ẩn được xác định thông qua các dấu hiệu sau:
liệu đầy đủ ngay sau khi phỏng vấn. Việc xét
(a) có hoặc không có tiếp xúc với yếu tố nguy
nghiệm các chỉ tiêu được thực hiện tại các
cơ, (b) có ít nhất một dấu hiệu triệu chứng, (c)
phòng xét nghiệm có uy tín.
xét nghiệm ELISA dương tính, (d) bạch cầu ái
Y đức toan tăng từ 350-1500 tế bào/mm3, (e) IgE tổng
Nghiên cứu đã được chấp thuận của Hội ≥130 U/mL.
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y Sinh Học – BMI của trẻ: được đánh giá dựa vào Z-Score
Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh số: theo tuổi theo hướng dẫn của WHO. Tính Z-
193/ĐHYD-HĐ, ngày 19 tháng 5 năm 2017. Score dựa vào phần mềm WHO AnthroPlus: suy
Một số các chỉ số chính trong nghiên cứu dinh dưỡng (gầy): khi Z-Score 1SD.
Tỷ lệ BCAT bình thường: 40-350 µl máu. Nhập liệu và phân tích thống kê
Các mức độ tăng BCAT: nhẹ (350-1500 µl Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata
máu), trung bình (>1500-5000 µl máu), cao Epi Data 3.02 và phân tích bằng Stata 13.0.
(>5000 µl máu). Thống kê mô tả: biến định lượng dùng trung
Nồng độ IgE tổng tăng: IgE tăng khi ≥130 bình, độ lệch chẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất.
U/mL. Biến định tính dùng tần suất (n) và tỷ lệ (%).
Huyết thanh dương tính khi xét nghiệm Thống kê phân tích: kiểm định chi bình
ELISA giá trị mẫu ≥ 0,3OD (optical density: OD). phương được sử dụng để phân tích mối liên
Tỷ lệ nhiễm Toxocara spp: tỷ lệ nhiễm ấu quan giữa các đặc tính của mẫu, tăng BCAT,
trùng Toxocara spp.. được xác định thông qua xét nồng độ IgE toàn phần, các yếu tố tiếp xúc của
nghiệm ELISA dương tính: trẻ với nhiễm Toxocara spp.
Số đo kết hợp được sử dụng trong nghiên
cứu là tỉ số tỉ lệ hiện mắc (PR) với mức ý nghĩa
Tỷ lệ phải điều trị: Tỷ lệ nhiễm ấu trùng p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Bảng 1: Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=193) không rửa tay sau khi tiếp xúc chó, mèo; sau khi
Các đặc tính của mẫu Tần số (n) Tỷ lệ (%) tiếp xúc đất cũng như rửa tay trước khi ăn chiếm
Nhóm tuổi tỉ lệ lần lượt là 29,5%, 31,7% và 48,7%. Xét về có
5-10 tuổi 80 41,5
tiếp xúc với một trong các yếu tố trên có tới 189
11-15 tuổi 113 58,5
trẻ (97,9%) có tiếp xúc (Bảng 3).
Giới
Nam 94 48,7 Các đặc điểm cận lâm sàng của trẻ
Nữ 99 51,3 Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng của trẻ (n=193)
Học vấn Xét nghiệm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Mẫu giáo (lớp lá) 25 13,0 Bạch cầu ái toan (EOS)
Cấp I 78 40,4 Bình thường (1500-5000) 6 3,1
Suy dinh dưỡng 34 17,6 Tăng cao (>5000) 0 0
Bình thường 135 70,0 IgE toàn phần
Béo phì 24 12,4 Bình thường 95 49,2
Các dấu hiệu và triệu chứng về da liễu, tiêu Tăng 98 50,8
hóa, hô hấp mắc phải của trẻ Có 38,3% trẻ có BCAT tăng nhẹ và 3,1% tăng
Bảng 2: Các dấu hiệu và triệu chứng mắc phải của trung bình. Tỉ lệ trẻ có nồng độ IgE toàn phần
trẻ (n=193) tăng là 50,8% (Bảng 4).
Dấu hiệu và triệu chứng mắc phải Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tỉ lệ trẻ nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo, các
Các dấu hiệu về da liễu 46 23,8 thể nhiễm và tỉ lệ cần điều trị
Các dấu hiệu về tiêu hóa 99 51,3 Bảng 5: Mô tả các thể nhiễm Toxocara spp. (n=193)
Các dấu hiệu hô hấp 85 44,0 Nhiễm Toxocara spp. Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Đau đầu 105 54.4 Nhiễm Toxocara spp. (huyết thanh IgG (Elisa))
Có một trong những triệu chứng trên 166 86,0 Dương tính 137 71,0
Tỉ lệ trẻ có dấu hiệu mắc các bệnh da liễu là Âm tính 56 29,0
Các thể nhiễm (n = 137)
23,8%, tiêu hóa 51,3%, hô hấp 44,0%, đau đầu là
Thể ầu trùng di chuyển nội tạng
54,4%. Như vậy có tới 86,0% trẻ có ít nhất một không hoàn chỉnh (iVLM)
6 4,4
trong các dấu hiệu và triệu chứng trên (Bảng 2). Thể thông thường/thể ẩn 35 25,6
Các yếu tố tiếp xúc của trẻ Thể không triệu chứng 96 70,0
Điều trị (n =137)
Bảng 3: Các yếu tố tiếp xúc của trẻ (n=193)
Cần điều trị 41 30,0
Yếu tố tiếp xúc Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không cần điều trị 96 70,0
Nhà có nuôi chó hoặc mèo (đã từng 170 88,1
hoặc hiện tại có nuôi) Kết quả phân tích cho thấy có 137 trẻ (71,0%)
Có tiếp xúc với chó, mèo 96 49,7 bị nhiễm Toxocara spp. (ELISA dương tính).
Không rửa tay sau khi tiếp xúc với chó, 57 29,5 Trong đó thể không triệu chứng chiếm cao nhất
mèo
với 96 mẫu (70,0%), thấp nhất là thể AT di
Chơi đùa có tiếp xúc với đất, cát 118 61,1
Không rửa tay sau khi nghịch đất hoặc 51 31,7 chuyển nội tạng không hoàn chỉnh với 6 mẫu
tiếp xúc đất, cát (4,4%). Tỷ lệ nhiễm cần điều trị theo khuyến cáo
Ăn rau sống 91 47,2 của Pawlowski là 30,0% (Bảng 5).
Không rửa tay trước khi ăn 94 48,7
Mối liên quan giữa các đặc tính mẫu với nhiễm
Có tiếp xúc với 1 trong các yếu tố trên 189 97,9
ấu trùng giun đũa chó mèo
Có đến 88,1% trẻ là ở nhà đã từng hoặc hiện
Trong các biến số về đặc tính của trẻ chỉ có
có nuôi chó, mèo. Trẻ có tiếp xúc với chó,mèo
học vấn là có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
49,7%, Chơi đùa có tiếp xúc với đất, cát là 61,1%,
với nhiễm Toxocara spp. Những trẻ có học vấn
có ăn rau sống chiếm tỉ lệ 47,2%. Các yếu tố
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 565
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
cấp hai có tỉ lệ nhiễm giun đũa chó mèo cao hơn lớn) với p=0,01., PR=1,64, KTC 95% (1,09-2,46)
gấp 1,64 lần so với trẻ học lớp mẫu giáo (lớp lá (Bảng 6).
Bảng 6: Mối liên quan giữa các đặc tính mẫu với nhiễm Toxocara spp. (n=193)
Nhiễm Toxocara spp.
Đặc tính mẫu p PR (KTC 95%)
Dương tính n (%) Âm tính n (%)
Nhóm tuổi
5-10 tuổi 53 (66,3) 27 (33,7) 0,22 1
11-15 tuổi 84 (74,3) 29 (25,7) 1,12 (0,92-1,35)
Giới tính
Nam 65 (69,1) 29 (30,9) 0,58 1
Nữ 72 (72,7) 27(27,3) 1,05 (0,87-1,26)
Học vấn
Mẫu giáo (lớp lá lớn) 14 (56,0) 11 (44,0) 1,0
Cấp 1 50 (64,1) 28 (35,9) 0,39 1,21 (0,77-1,88)
Cấp 2 73 (81,1) 17 (18,9) 0,01 1,64 (1,09-2,46)
BMI
Suy dinh dưỡng 21 (61,8) 13 (38,2) 1
Bình thường 100 (74,1) 35 (25,9) 0,20 1,19 (0,90-1,59)
Thừa cân, béo phì 16 (66,7) 8 (33,3) 0,70 1,07 (0,73-1,59)
Mối liên quan giữa tăng BCAT với nhiễm ấu nhiễm Toxocara spp. có tỉ lệ tăng nồng độ IgE
trùng giun đũa chó mèo toàn phần cao gấp 2,45 lần so với nhóm trẻ
Bảng 7: Mối liên hệ giữa tăng BCAT với nhiễm không nhiễm (với p=0,001, PR=2,45, KTC 95%
Toxocara spp. (n=193) (1,52–3,93) (Bảng 8).
Nhiễm Tăng BCAT p PR (KTC 95%) Mối liên quan giữa các yếu tố tiếp xúc của trẻ
Toxocara spp. Có n (%) Không n (%) với nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo
Âm tính 16 (28,6) 40 (71,4) 1
0,02 Các yếu tố tiếp xúc gồm từng nuôi chó mèo,
Dương tính 64 (46,7) 73 (53,3) 1,63 (1,04-2,56)
số lượng chó, mèo hiện đang nuôi, rửa rau sống
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sạch tại nhà là có liên quan có ý nghĩa thống kê
nhiễm Toxocara spp. với tăng BCAT, với p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
tháng; nhà có sân vườn hoặc bãi đất trống, rửa tiếp xúc với đất) với nhiễm ấu trùng giun đũa
tay trước khi ăn; rửa tay sau khi tiếp xúc chó, chó mèo (với p >0,05).
mèo; chơi đùa tiếp xúc với đất; rửa tay sau khi
Bảng 9: Mối liên quan giữa các yếu tố tiếp xúc của trẻ với nhiễm Toxocara spp. (n=193)
Đặc điểm Nhiễm Toxocara spp.
p PR (KTC95%)
Dương tính n (%) Âm tính n (% )
Từng nuôi chó, mèo
Không 12 (50,0) 12 (50,0) 1
0,01
Có 125 (74,0) 44 (26,0) 1,47 (1,07-2,03)
Số lượng chó mèo hiện đang nuôi (n=153)
1-3 con 78 (70,9) 32 (29,1) 1
4- 6 con 32 (91,4) 3 (8,6) 0,002 1,28 (1,10-1,50)
>6 con 3 (37,5) 5 (62,5) 0,16 0,52 (0,21-1,30)
Vị trí cho phép chó mèo thường nằm (n=153)
Ngoài sân vườn 82 (67,2) 40 (32,8) 1
0,13
Nơi dễ tiếp xúc với người 55 (77,5) 16 (22,5) 1,15 (0,96-1,37)
Xổ giun cho chó, mèo định kỳ 6 tháng (n=153)
Không 95 (74,2) 33 (25,8) 1
0,81
Có 18 (72,0) 7 (28,0) 0,97 (0,74-1,26)
Nhà có sân vườn hoặc bãi đất trống
Không 16 (76,2) 5 (23,8) 1
0,57
Có 121 (70,4) 51 (29,6) 0,92 (0,71-1,19)
Rau sống được rửa sạch tại nhà
Chưa bao giờ 11 (75,0) 1 (25,0) 1
Đôi khi 21 (75,0) 7 (25,0) 0,15 0,81 (0,62-1,07)
Thường xuyên 105 (68,6) 48 (31,4) 0,001 0,77 (0,52-1,08)
Rửa tay trước khi ăn
Chưa bao giờ 20 (71,4) 8 (28,6) 1
Đôi khi 51 (77,3) 15 (22,7) 0,56 1,08 (0,82-1,41)
Thường xuyên 66 (66,7) 33 (33,3) 0,62 0,93 (0,56-0,90)
Tiếp xúc, đùa giỡn với chó, mèo
Chưa bao giờ 63 (65,0) 34 (35,0) 1
Đôi khi 49 (77,8) 14 (22,2) 0,07 1,19 (0,98-1,45)
Thường xuyên 25 (75,8) 8 (24,2) 0,21 1,16 (0,91-1,48)
Rửa tay sau khi tiếp xúc chó, mèo
Chưa bao giờ 12 (66,7) 6 (33,3) 1
Đôi khi 32 (82,1) 7 (17,9) 0,25 1,23 (0,85-1,76)
Thường xuyên 58 (71,6) 23 (28,4) 0,69 1,07 (0,75-1,53)
Chơi đùa tiếp xúc với đất
Chưa bao giờ 57 (76,0) 18 (24,0) 1
Đôi khi 56 (67,5) 27 (32,5) 0,23 0,88 (0,72-1,08)
Thường xuyên 24 (68,6) 11 (31,4) 0,43 0,92 (0,69-1,16)
Rửa tay sau khi tiếp xúc với đất
Chưa bao giờ 13 (76,5) 4 (23,5) 1
Đôi khi 23 (67,6) 11 (32,4) 0,49 0,88 (0,62-1,25)
Thường xuyên 77 (70,0) 33 (30,0) 0,55 0,91 (0,68-1,22)
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 567
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
BÀN LUẬN Toxocara spp. dương tính cao gấp 1,9 - 2,8 lần so
Đặc tính của mẫu nghiên cứu: với nhóm không nuôi chó, mèo(2).
Trong thời gian nghiên cứu thu thập được Tỷ lệ trẻ nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo
193 trẻ tại các trường mẫu giáo, cấp 1 và cấp 2 (huyết thanh Toxocara spp dương tính)
tại xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, Tp. Cần Tỉ lệ trẻ bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó,
Thơ thỏa tiêu chí chọn mẫu đưa vào nghiên mèo (có huyết thanh Toxocara spp dương tính)
cứu. Tuổi của trẻ được phân thành 2 nhóm là trong nghiên cứu của chúng tôi là 71,0%. Kết quả
trẻ em nhỏ từ 5-10 tuổi, trẻ em lớn từ 11-15 này cao hơn nghiên cứu của Sviben M và cộng
tuổi chiếm tỉ lệ lần lượt là 41,5% và 58,5%. Về sự (2009) tại Croatia với tỉ lệ trẻ 3-18 tuổi dương
giới tính tỉ lệ trẻ nam và nữ trong nghiên cứu tính với giun đũa chó (Toxocara canis) 31%(10).
gần bằng nhau. Tỉ lệ trẻ bị béo phì là 12,4% và Điều này có thể là do nghiên cứu của Sviben M
suy dinh dưỡng là 17,6%. chỉ thực hiện trên giun đũa chó và tuổi của trẻ
Các dấu hiệu và triệu chứng về da liễu, tiêu cũng lớn hơn nghiên cứu của chúng tôi. Bên
hóa, hô hấp mắc phải của trẻ cạnh đó, kết quả của chúng tôi cũng cao hơn
nghiên cứu của Trần Trọng Dương tại Bình Định
Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy có
(2012) với tỉ lệ nhiễm là 15,8%(12). Điều này là do
23,8%-54,4% trẻ bị các dấu hiệu và triệu chứng
nghiên cứu Trần Trọng Dương thực hiện trên cả
về da liễu, tiêu hóa, hô hấp và đau đầu. Theo
đối tượng người lớn và trẻ em. Ngoài ra, tỉ lệ
nghiên cứu của Magnaval JF 2011 cho thấy tại
nhiễm ấu trùng giun đũa chó, mèo khác nhau
Ireland, trên những trẻ bị nhiễm Toxocara spp.
giữa các nghiên cứu cũng có thể là do các vùng
thường có các triệu chứng lâm sàng như sốt,
địa lý và thói quen nuôi chó mèo và trẻ tiếp xúc
chán ăn, đau đầu, bụng đau, buồn nôn, nôn,
với các yếu tố nguy cơ khác nhau. Tại nơi nghiên
thờ ơ, khó ngủ và rối loạn hành vi, viêm họng,
cứu của chúng tôi có nền kinh tế nông nghiệp,
viêm phổi, ho, khò khè, đau chân tay, viêm
đa số người dân nuôi nhiều chó mèo, hầu hết
hạch bạch huyết và gan to(6).
nhà dân đều có sân vườn đất, cát quanh nhà và
Các yếu tố tiếp xúc của trẻ có thói quen ăn rau sống thường xuyên do đó
Kết quá nghiên cứu cho thấy có đến 97,9% đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ
trẻ có tiếp xúc với một trong các yếu tố như nhà nhiễm ấu trùng giun đũa chó, mèo cao.
có nuôi chó mèo; có tiếp xúc với chó mèo; không
Tỷ lệ trẻ nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo cần
rửa tay sau khi tiếp xúc với chó, mèo; chơi đùa
điều trị
có tiếp xúc với đất, cát; không rửa tay sau khi
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt
nghịch đất hoặc tiếp xúc đất, ăn rau sống và
Nam việc chẩn đoán ca bệnh nhiễm Toxocara spp.
không rửa tay trước khi ăn. Trẻ thường rất năng
trên người gặp nhiều khó khăn do người chỉ là
động, quá trình đùa giỡn, vui chơi dễ tiếp xúc
ký chủ tình cờ nhiễm phải ấu trùng không phát
với đất, cát trong khi kiến thức và thực hành về
triển thành giun đũa chó, mèo hoàn chỉnh. Bên
vệ sinh cơ thể còn nhiều hạn chế. Theo nghiên
cạnh đó, triệu chứng lâm sàng của bệnh đa
cứu của Mário LT và cộng sự (2008) cho thấy có
dạng, không đặc hiệu. Theo nghiên cứu của Trần
28% (7/25) mẫu cát được lấy từ các công viên,
Vinh Hiển, cách chính xác nhất để chẩn đoán
trường học, quãng trường có dương tính với
bệnh nhiễm KST là tìm được các giai đoạn phát
trứng giun đũa chó Toxocara canis(7). Theo nghiên
triển của chúng trong bệnh phẩm. Tuy nhiên,
cứu của Bùi Văn Tuấn và cộng sự (2012) cho
đối với KST còn non, chưa trưởng thành thì
thấy nhóm bệnh nhân có nuôi chó, mèo trong
không thể tìm được trứng, hoặc chúng định vị
gia đình và thường xuyên chăm sóc, vuốt ve,
sâu trong nội tạng, hoặc chúng lạ chỗ, lạc chủ,
bồng chó, mèo có huyết thanh chẩn đoán
hoặc chúng là KST của thú nhưng tình cờ, ngẫu
568 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
nhiên nhiễm qua người, rất khó hoặc không tìm được bản thân tuy nhiên sự hiểu biết, ý thức
được trứng thì chỉ còn chẩn đoán bằng phương cũng như thực hành giữ vệ sinh cá nhân của trẻ
pháp miễn dịch học(13). ELISA là một trong còn hạn chế. Mặt khác, trẻ còn phụ giúp cha mẹ
những kỹ thuật phổ biến để chẩn đoán phát hiện trong các công việc làm vườn tại gia đình nên dễ
kháng thể Toxocara spp. trong huyết thanh. Tuy tiếp xúc với các nguy cơ lây nhiễm ấu trùng giun
nhiên, kỹ thuật này có thể dương tính chéo với đũa chó mèo.
các trường hợp nhiễm giun, sán khác(5). Mặt Mối liên quan giữa nhiễm ấu trùng giun đũa
khác, sự hiện diện của kháng thể kháng Toxocara chó mèo với tăng BCAT, tăng nồng độ IgE toàn
spp. cũng không nói lên tình trạng đang mắc hay phần
đã mắc bệnh trước đó. BCAT trong máu ngoại biên và nồng độ IgE
Pawlowski đã đề xuất 5 dấu hiệu để chẩn toàn phần là các thông số lâm sàng quan trọng
đoán các thể trong nhiễm giun đũa chó, mèo liên quan đến đáp ứng miễn dịch trong bệnh lý
gồm: Đặc điểm dịch tễ, triệu chứng và dấu hiệu nhiễm Toxocara sp. Kết quả của chúng tôi cho
lâm sàng, huyết thanh dương tính, tăng bạch cầu thấy trong số 137/139 trẻ (71%) bị nhiễm Toxocara
ái toan và tăng IgE toàn phần. Các thể nhiễm cần spp. có 64/137 trẻ (46,7%) có BCAT tăng, sự khác
điều trị gồm: Hội chứng ấu trùng di chuyển nội biệt có ý nghĩa thống kê với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
nuôi từ bốn con trở lên cũng là một yếu tố nguy Có mối liên quan giữa học vấn của trẻ với
cơ và có ý nghĩa thống kê (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
năm 2012. Luận văn tốt nghiệp Cao học. Đại học Y dược Tp. Hồ điều trị bằng ALBENDAZOLE tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn,
Chí Minh - Y tế Công cộng. tỉnh Bình Định (2011-2012). Luận án tiến sĩ y học. Viện sốt rét - ký
9. Pawlowski Z (2001). "Toxocariasis in humans: clinical sinh trùng - Côn trùng Trung Ương. Ký sinh trùng - côn trùng y
expression and treatment dilemma". J Helminthol, 75(4):299-305. học, pp.63-90.
10. Sviben M, Avlek TVC, Missoni EM, Galinovi GM (2009). 13. Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung (2004)." Các bộ sinh phẩm
Seroprevalence of Toxocara canis infection among chẩn đoán bệnh do ký sinh trùng". Y học Thành phố Hồ Chí Minh
asymptomatic children with eosinophilia in Croatia. Journal of 2013, 8(01):59-67.
Helminthology, 83:369–371.
11. Trần Thị Hồng (2007). "Khảo sát ký sinh trùng trên rau sống
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
bántại các siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh". Y Học
TP. Hồ Chí Minh, 11(2):82-88. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
12. Trần Trọng Dương (2014). Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người và hiệu quả
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 571
nguon tai.lieu . vn