Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

TỶ LỆ HÚT THUỐC LÁ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NAM  
TỪ 18 TUỔI TRỞ LÊN TẠI QUẬN 6 ‐ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Hồng Hoa* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là vấn đề y tế công cộng ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó tỷ lệ tử vong do 
hút thuốc khoảng 53% ở  các nước giàu và 47% ở  các nước nghèo. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới 
(WHO), xấp xỉ 170.000 trẻ em tử vong hàng năm liên quan với hút thuốc lá thụ động. Điều này cho thấy tác 
động nghiêm trọng của hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe con người không chỉ những người hút thuốc mà 
còn những người không hút thuốc. Chính vì vậy, WHO đã phát động phong trào cả thế giới phòng chống hút 
thuốc lá và lấy ngày 31 tháng 5 hàng năm là ngày thế giới không hút thuốc. Ở Việt Nam, 47,4% nam trưởng 
thành hút thuốc và mỗi năm hơn 40.000 trường hợp tử vong. Chính Phủ Việt Nam đã ban hành chính sách cấm 
hút thuốc ở các nơi công cộng vào ngày 1 tháng 5 năm 2013 nhằm giảm thiểu tác hại của hút thuốc lá cho cộng 
đồng. Tuy nhiên, thực trạng hút thuốc lá vẫn còn là vấn đề nan giải ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt 
Nam nói chung. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở nam từ 18 tuổi trở lên tại quận 6, thành phố 
Hồ Chí Minh, năm 2013.  
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 387 nam từ 18 tuổi trở lên tại quận 6, thành phố Hồ Chí 
Minh, năm 2013.  
Kết quả: Tỷ lệ hút thuốc lá trong mẫu nghiên cứu là 66,4%. Nghiên cứu tìm được mối liên quan giữa thực 
trạng hút thuốc lá với các đặc điểm đối tượng nghiên cứu (trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, kinh tế, nhóm 
tuổi  và  nghề  nghiệp);  tuyên  truyền  tác  hại  hút  thuốc  lá  và  phạt  nặng  người  hút  thuốc  (p55
Tối thiểu
Tối đa
Trung bình

39
59
80
97
112
19
85
46,9

10,1
15,2
20,7
25,1
28,9

8,8
17,6
21,7
51,9

Qua  khảo  sát  mẫu  nghiên  cứu,  hầu  hết  các 
đối tượng có trình độ cấp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 
với 31,8%, kế đến là cấp 2 (29,2%). Đối tượng có 
trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,5%. 
Trên 50% đối tượng trong mẫu nghiên cứu trên 
45 tuổi. Nghề nghiệp chủ yếu là nghề tự do (thợ 
mộc, thợ may, họa  sĩ,  điêu  khắc tượng,  thợ  hớt 
tóc, đầu bếp, xe ôm, giặt ủi, hàn xì và buôn bán) 
chiếm  51,9%;  kế  đến  nghỉ  hưu  hoặc  nội  trợ  với 
21,7%. Công nhân viên chức nhà nước chiếm tỷ 
lệ thấp 8,8%. Các đặc tính này phù hợp với đặc 
điểm của người Hoa đang sinh sống tại quận 6 
thành phố Hồ Chí Minh, đa phần là nghề tự do 
và có trình độ sau đại học thấp. Hơn nữa, nhóm 
nghiên cứu phỏng vấn đối tượng vào ban ngày 
nên  đa  số  người  tham  gia  phỏng  vấn  là  những 
người  trung  niên  và  những  người  lớn  tuổi.  Do 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Đặc tính
Kinh tế
Dưới 1 triệu
1 - 18 tuổi
150 38,8
> 10 điếu
105 27,1
Nơi hút thuốc (n= 430)
Bỏ thuốc (n= 257)
Nhà
179 41,6
Không
115 29,7
Nơi công cộng 112 26,1

142 36,7
Nơi làm việc
Lần đó bỏ thuốc thành công
105 24,4
(n= 142)
Phòng riêng
7
1,6
Không
92 23,8
Khác
27
6,3

50 12,9
Lý do không bỏ thuốc (n= 211)
Nghiện thuốc 100 47,4
Theo sự chỉ dẫn
8
13,1
của BS
6,2
Nhai sinh
Kích thích khả 13
gôm/kẹo
19 31,1 năng sáng tạo,
suy nghĩ
40 18,9
Cất giấu thuốc ở
Xung quanh
nơi không nhìn
toàn những
3
4,9
thấy
người hút
thuốc
Stress
25 11,8
Tham gia hoạt
11,5
động khác để bỏ 7
thuốc
Khác
33 15,7
Tìm kiếm hỗ trợ
2
3,3
tâm lý
Khác
22 36,1

Tỷ  lệ  hút  thuốc  lá  trong  mẫu  nghiên  cứu 
66,4% cao hơn tỷ lệ hút thuốc lá ở Việt Nam theo 
tổng  điều  tra  của  Bộ  Y Tế  năm  2010  là  47,4%  ở 
đối tượng nam từ 15 tuổi trở lên(2). Sự khác biệt 
này  có  thể  lý  giải  được  do  mẫu  nghiên  cứu  tại 
quận 6 nhỏ và chọn mẫu thuận tiện nên có khả 
năng  gặp  nhiều  đối  tượng  hút  thuốc.  Mặt  khác 
hơn  một  nửa  mẫu  nghiên  cứu  trên  45  tuổi  nên 
thời gian phơi nhiễm với thuốc lá lâu hơn (trên 
50%  đối  tượng  hút  thuốc  lá  thời  gian  dài  >10 
năm).Thời gian hút thuốc càng nhiều thì số tiền 
chi trả cho việc hút thuốc lá càng nhiều.Chính vì 

418

vậy,  trên  40%  mẫu  nghiên  cứu  bỏ  ra  trên  200 
ngàn để mua thuốc lá hàng tháng. 
Bắt  chước,  tò  mò  là  lý  do  chủ  yếu  dẫn  đến 
hành  vi  hút  thuốc  của  các  đối  tượng  trong 
nghiên cứu này (30,5%). Điều này tương tự với 
kết quả nghiên cứu của Kanda năm 2013 ở Nhật 
(trẻ  vị  thành  niên  hút  thuốc  phần  lớn  do  bắt 
chước  cha  mẹ  và  bạn  bè)(1).  Đối  tượng  trong 
nghiên  cứu  hút  thuốc  lần  đầu  chủ  yếu  trên  18 
tuổi  với  38,8%.  Nhà  và  các  địa  điểm  công  là 
những  nơi  đối  tượng  thường  xuyên  hút  thuốc 
với 41,6% và 26,1%. Điều này dẫn đến tình trạng 
gia tăng tỷ lệ hút thuốc lá thụ động cho các đối 
tượng khác như bà mẹ và trẻ em, làm tăng nguy 
cơ tử vong do các bệnh liên quan đến hút thuốc 
như tim mạch và các bệnh đường hô hấp.  
Số điếu thuốc đối tượng hút hàng ngày dưới 
10 điếu (39,3%) trong khi nghiên cứu trẻ vị thành 
niên  Mỹ  gốc  phi  hút  thuốc  trung  bình  17  điếu 
mỗi ngày(3). Điều này cho thấy, đối tượng có thể 
nhận  thức  được  tác  hại  của  hút  thuốc  lá  nên 
giảm  thiểu  số  lượng  điếu  hút  hoặc  tìm  cách  bỏ 
thuốc  lá  (36,7%)  do  ý  chí  bản  thân  (36,1%)  hay 
nhai  kẹo  sinh  gôm  (31,1%).  Tuy  nhiên,  tỷ  lệ  bỏ 
thuốc  thành  công  chỉ  xấp  xỉ  13%  do  các  đối 
tượng  đa  phần  nghiện  thuốc  (47,4%)  trong  khi 
nghiên  cứu  của  Yangpin  Cui  và  cộng  sự  chỉ  ra 
rằng  các  đối  tượng  không  bỏ  thuốc  được  chủ 
yếu  do  thói  quen  và  thú  tiêu  khiển  cá  nhân(7). 
Thực trạng này cho thấy việc bỏ thuốc lá không 
phải chuyện dễ dàng mặc dù ai cũng biết về tác 
hại của hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe. 
Bảng 3: Tầm quan trọng của các hoạt động cấm hút 
thuốc lá của Chính Phủ (n=387) 
Đặc tính
N
%
Truyền thông tác hại thuốc lá
Rất quan trọng 132 34,1
Quan trọng
166 42,9
Không ý kiến 58
15,0
Ít quan trọng
23
5,9
Hoàn toàn
không quan
8
2,1
trọng
Giáo dục học sinh/sinh viên
Rất quan trọng 182 47,0

Đặc tính
N
%
Cấm sản xuất thuốc lá
Rất quan trọng 75
19,4
Quan trọng
113 29,2
Không ý kiến 128 33,1
Ít quan trọng
51
13,2
Hoàn toàn
không quan
20
5,2
trọng
Phạt nặng người hút thuốc
Rất quan trọng 52
13,4

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Đặc tính
Quan trọng
Không ý kiến
Ít quan trọng
Hoàn toàn
không quan
trọng

N
140
47
12

%
36,2
12,1
3,1

Đặc tính
Quan trọng
Không ý kiến
Ít quan trọng
Hoàn toàn
6
1,6
không quan
trọng
Cấm trẻ vị thành niên hút thuốc
Rất quan trọng 207 53,5
Quan trọng
115 29,7
Không ý kiến 49
12,7
Ít quan trọng
9
2,3
Hoàn toàn
7
1,8
không quan
trọng

N
87
155
58

%
22,5
40,1
15,0

35

9,0

Trên  75%  đối  tượng  cho  rằng  các  hoạt  động 
của Chính Phủ đóng vai trò quan trọng trong việc 
cấm hút thuốc lá như truyền thông tác hại thuốc 
lá,  giáo  dục  sinh  viên  học  viên  nói  không  với 
thuốc lá, và cấm trẻ vị thành niên hút thuốc. Thái 
Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc tính mẫu và hút thuốc lá 
Đặc điểm

Mù chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Đại học/cao
đẳng/THCN
Sau đại học
Tình trạng hôn nhân
Kết hôn/sống chung
Độc thân/góa/ly dị/ly thân
Kinh tế
Dưới 1 triệu
1 -
nguon tai.lieu . vn