Xem mẫu

  1. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỶ LỆ HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA CỦA TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Văn Nam1, Nguyễn Hoàng Thiện Tâm2, Trần Thái Thành3 TÓM TẮT có những biện pháp can thiệp khoa học nhằm nâng cao Hài lòng người bệnh là một trong những yếu tố quan chất lượng khám và điều trị tại phòng khám. trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở y tế. Từ khóa: Tỷ lệ hài lòng, phòng khám, quận Bình Thạnh. Hiện nay, nhằm giảm tải cho bệnh viện tuyến trên thì mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đang được áp dụng tại SUMMARY: thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu SATISFACTION RATE OF PATIENTS AT THE khoa học đánh giá hiệu quả của mô hình, mà một trong GENERAL CLINIC OF BINH THANH HOSPITAL, những yếu tố quan trọng là hài lòng người bệnh. Phòng HO CHI MINH CITY khám đa khoa của Trung tâm y tế Quận Bình Thạnh Patient satisfaction is one of the important factors được triển khai như một mô hình phòng khám vệ tinh, to help evaluate the performance of a health facility. mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả tỷ lệ hài lòng Currently, in order to reduce the workload for higher- người bệnh và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ hài lòng level hospitals, the model of satellite polyclinic is being người bệnh tại phòng khám đa khoa của Trung tâm y tế applied in Ho Chi Minh City. However, there have been Quận Bình Thạnh. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh no scientific studies evaluating the effectiveness of the từ 30 tuổi trở lên là 60,33%, đa số là nữ 64,33%. Về model, one of the important factors is patient satisfaction. học vấn, 33,67% là tiểu học và 14,33% từ Đại học trở The general clinic of the Binh Thanh District Medical lên.Trong các loại bệnh thường gặp, tỷ lệ cao nhất là Center was developed as a satellite clinic model, the tăng huyết áp 55,67%, tiếp theo là bệnh cơ xương khớp purpose of this study is to describe the patient satisfaction 27,33% và đái tháo đường là 25,33%. Đa số người bệnh rate and some factors related to the comedy rate. heart chọn nơi thường khám là phòng khám đa khoa thuộc disease patients at the polyclinic of Binh Thanh District Trung tâm y tế Quận Bình Thạnh chiếm 88,0%, lý do Medical Center. The results showed that the percentage cao nhất là do thuận đường 58,33%. Kết quả cho thấy tỷ of patients from 30 years and older was 60.33%, the lệ cao nhất người bệnh hài lòng về khả năng tiếp cận của majority were 64.33% female. In terms of education, phòng khám 61,33% và thấp nhất là hài lòng về cơ sở 33.67% are primary and 14.33% are university or higher. vật chất 49,33%. Tỷ lệ hài lòng chung là 50,33%. So với Among common diseases, the highest rate is hypertension người có trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ hài lòng ở nhóm 55.67%, followed by musculoskeletal disease 27 , 33% and đại học/cao đẳng cao hơn gấp 1,44 lần với p=0,026. So diabetes were 25.33%. The majority of patients choosing với nhóm khám 3 lần trong năm, tỷ lệ hài lòng ở nhóm the usual place to visit is the general clinic of the Binh khám 1 lần và 2 lần cao lần lượt gấp 1,53 lần và 1,26 Thanh District Medical Center accounting for 88.0%, lần. Tương tự nhóm khám 5 lần trong năm có tỷ lệ hài the highest reason is due to the convenience of 58.33%. lòng cao hơn gấp 1,52 lần so với nhóm khám 3 lần. Từ The results showed that the highest percentage of patients những kết quả trên, Trung tâm y tế và phòng khám cần satisfied with the accessibility of the clinic was 61.33% 1. Trường Đại học Văn hoá, Điện thoại: 0903728263, Email: vuvannam@yahoo.com 2. Trung tâm Y tế Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh 3. Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm, thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 01/05/2020 Ngày phản biện: 12/05/2020 Ngày duyệt đăng: 25/05/2020 123 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 and the lowest was 49.33% of facilities satisfaction. The II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU overall satisfaction rate is 50.33%. Compared to people Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu with lower secondary education, the satisfaction rate in Đối tượng nghiên cứu là người bệnh ngoại trú từ 18 college / university group is 1.44 times higher with p = tuổi trở lên, đồng ý tham gia. 0.026. Compared to the 3-time consultation group, the Nghiên cứu thực hiện tại phòng khám đa khoa, quận satisfaction rate in the 1-time and 2-fold groups was Bình Thạnh vào tháng 12 năm 2019. 1.53 times and 1.26 times higher. Similarly, the 5-time Phương pháp examination group had a satisfaction rate of 1.52 times Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang higher than that of the 3-time examination group. From the Cỡ mẫu above results, the medical center and clinic need scientific interventions to improve the quality of examination and treatment at the clinic. Keywords: Satisfaction rate, clinic, Binh Thanh District. = 1,96; α = 0,05; d= 0,05. Theo nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu của Phạm Thanh Vũ (2017)[6], chọn p=0,4769. Vậy, Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy lý do để mẫu nghiên cứu tối thiểu là 196 người bệnh. Trong nghiên mở phòng khám là không có khả năng để mở rộng trụ sở cứu này, chúng tôi chọn 300 người bệnh. chính, địa điểm của bệnh viện bất lợi, có khả năng đáp Chọn mẫu. Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu thuận tiện. ứng với sự phát triển dân số ngoại ô, linh loạt trong quản Công cụ thu thập dữ liệu lý chăm sóc y tế [7],[8]. Tình trạng quá tải là phổ biến tại Bộ câu hỏi soạn sẵn khảo sát hài lòng người bệnh hầu hết các bệnh viện, đặc biệt quá tải trầm trọng ở tuyến ngoại trú của Bộ Y tế gồm 31 câu hỏi chia theo 5 yếu trung ương và tuyến tỉnh. Tỉ lệ sử dụng giường thường tố, được thiết kế dạng thang đo Likert với 5 mức trả lời xuyên trên 100% và dao động từ 120% đến 150%, lên tới đã thực hiện kiểm định độ tin cậy và tính giá trị. Tỷ lệ 200% ở một số bệnh viện lớn [2]. hài lòng người bệnh là trung bình điểm số hài lòng của Theo Quyết định số 1327/2002/QĐ-BYT về việc ban 31 câu hỏi, mỗi câu hỏi có mức điểm từ 1 đến 5 điểm. hành tiêu chuẩn thiết kế phòng khám đa khoa khu vực tiêu Người bệnh hài lòng khi điểm số trung bình từ 4 điểm chuẩn ngành [1], quy định về chức năng, nhiệm vụ của trở lên. phòng khám đa khoa thì Trung tâm y tế quận Bình Thạnh đã triển khai xây dựng phòng khám đa khoa gồm 7 chuyên Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu khoa. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có có nghiên cứu đánh Dữ liệu thu thập được mã hóa, làm sạch, nhập liệu giá hiệu quả triển khai phòng khám mà quan trọng nhất bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm là tỷ lệ hài lòng người bệnh sử dụng dịch vụ của phòng STATA 14.0. khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh. Bộ Đạo đức trong nghiên cứu câu hỏi khảo sát sự hài lòng của người bệnh ngoại trú theo Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức của Trung tâm Y Quyết định số 6859/QĐ-BYT ban hành các nội dung kiểm tế quận Bình Thạnh chấp thuận thông qua trước khi triển tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2016. khai. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được Do đó, nghiên cứu của chúng tôi nhằm 2 mục tiêu là bảo vệ theo đúng quy định. mô tả tỷ lệ hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan tại phòng khám đa khoa (PKĐK) quận Bình Thạnh, III. KẾT QUẢ thành phố Hồ Chí Minh năm 2019. Đặc điểm thông tin hành chính 124 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Đặc điểm người bệnh (n=300) Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số (n) Tỷ lệ (%)
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 2. Đặc điểm lựa chọn phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh (n=300) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Không 36 12,00 PKĐK Bình Thạnh Có 264 88,00 Không 108 36,00 Bệnh viện Quận Bình Thạnh Có 192 64,00 Nơi thường khám và điều trị Không 291 97,00 Bệnh viện quận khác Có 9 3,00 Không 278 92,67 PKĐK tư nhân Có 22 7,33 Không 153 51,00 Đã đến nhiều lần Có 147 49,00 Không 228 76,00 Tái khám Lý do chọn khám và điều trị tại Có 72 24,00 PKĐK Không 268 89,33 Được giới thiệu Có 32 10,67 Không 125 41,67 Thuận đường Có 175 58,33 Tỷ lệ người bệnh chọn nơi thường khám cao nhất là chiếm 88,0%, lý do cao nhất là do thuận đường 58,33%. phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh Tỷ lệ hài lòng người bệnh Bảng 3. Tỷ lệ hài lòng người bệnh(n=300) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ 1 Khả năng tiếp cận 184 61,33 2 Sự minh bạch thông tin 162 54,00 3 Cơ sở vật chất 148 49,33 4 Thái độ và năng lực NVYT 175 58,33 5 Kết quả dịch vụ 153 51,00 Hài lòng chung 151 50,33 Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người cơ sở vật chất 49,33%. Tỷ lệ hài lòng chung là 50,33%. bệnh, tỷ lệ cao nhất người bệnh hài lòng về khả năng tiếp Yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng người bệnh cận của phòng khám 61,33% và thấp nhất là hài lòng về 126 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn
  5. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với tỷ lệ hài lòng chung Tỷ lệ hài lòng chung PR Đặc điểm mẫu nghiên cứu p Hài lòng (n,%) Không (n,%) (KTC95%)
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kiểm định Chi bình phương điểm số hài lòng đạt 5,4/7 điểm (77,1%) [5]. Bên cạnh đó, Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ hài lòng năm 2012 một nghiên cứu của Trần Duy My tại phòng chung với số lần khám và điều trị tại phòng khám của khám số 5 – Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ người bệnh với p
  7. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. Trần Duy My (2012), Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân khi khám với Bác sĩ gia đình tại phòng khám số 5 - Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp cử nhân quản trị bệnh viện, Đại học Hùng Vương, tr.32-40. 4. Trần Văn Khanh (2015), Mô hình phòng khám thực hành và giảng dạy Y học gia đình tại Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.32-45. 5. Bùi Trí Dũng (2016) Khảo sát hiểu biết về Bác sĩ gia đình và sự hài lòng của người dân đến khám tại phòng khám Y học gia đình Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.55-76. 6. Phạm Thanh Vũ (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân tại Trạm y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tâm, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, 72. 7. Irence C.Kuo (2013) “Satellite clinics in academic ophthalmology programs: an exploratory study of successes and challenges “. BMC Ophthalmology, 13 (79), pp.1-6. 8. Jennifer Hamm, Lee Hilliard, Thomas Howard, Jeffrey Lebensburger (2016) “Maintaining High Level of Care at Satellite Sickle Cell Clinics”. Journal of Health Care for the Poor and Underserved, 27 (1), 280-292. 129 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn
nguon tai.lieu . vn