Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ BỆNH NHÂN ĐƯỢC TƯ VẤN NGẮN CAI THUỐC LÁ 5A TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Lê Khắc Bảo* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh nhân xem lời khuyên cai thuốc lá từ nhân viên y tế là động lực quan trọng giúp họ cai thuốc lá. Tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A được chứng minh là khả thi có hiệu quả. Tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn cai thuốc lá 5A tại Việt Nam chưa được nghiên cứu. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định được tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 400 bệnh nhân tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định về tỷ lệ được tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A. Kết quả: 49,5% bệnh nhân nội trú, 58,5% bệnh nhân ngoại trú được hỏi tình trạng hút thuốc lá. Có 68,1% bệnh nhân nội trú và 91,3% bệnh nhân ngoại trú được khuyên cai (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 inpatients receiving 5A brief consultation to quit smoking is lower than that of outpatients. Key words: 5A brief consultation to quit smoking ĐẶTVẤNĐỀ Cỡ mẫu Hút thuốc lá là gánh nặng trong sức khỏe Dùng công thức tính cỡ mẫu trên dân số: cộng đồng tại Việt Nam(1). Nhân viên y tế đóng n = Z21-α/2 p (1-p)/ d2 vai trò quan trọng trong giảm nhẹ gánh nặng Với: n là cỡ mẫu tối thiểu. này vì bệnh nhân xem lời khuyên cai thuốc lá từ Z 1- /2 là hệ số tương ứng với khoảng tin cậy nhân viên y tế là động lực quan trọng giúp họ 95%, = 5%, p là tỷ lệ cần xác định, d là độ cai thuốc lá. Tư vấn ngắn 5A chỉ mất khoảng 3 chính xác mong muốn=5%. phút song đã được chứng minh có hiệu quả giúp giảm đáng kể tỷ lệ hút thuốc lá(2). Tháng 12/2018, Tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn ngắn cai thuốc Bộ Y tế Việt Nam đã công bố hướng dẫn quốc lá 5A tại Việt Nam chưa từng được biết vì thế để gia tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá, trong đó đảm bảo tính chính xác, chúng tôi chọn p dự nhấn mạnh mọi bệnh nhân đến cơ sở y tế đều đoán=50%. phải được nhân viên y tế tư vấn ngắn cai nghiện Cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 385 bệnh nhân. thuốc lá 5A(3). Bộ câu hỏi thu thập dữ liệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định đã triển khai Phiếu thu thập số liệu khảo sát tỷ lệ bệnh tập huấn tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá 5A nhân được tư vấn 5A. trong thời gian vừa qua. Chúng tôi giả thiết rằng Tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định bệnh nhân nằm viện nội trú là đối tượng có Số phiếu: Khoa phòng: Ngày khảo sát: nguy cơ cao hơn bị tác hại của thuốc lá so với Bảng 1: Bộ câu hỏi thu thập dữ liệu bệnh nhân khám ngoại trú, và dân số mạnh Bác sỹ có hỏi ông, bà có hút thuốc lá hay khỏe bên ngoài; bên cạnh đó, bác sỹ điều trị nội Có Không không? trú sẽ có nhiều thời gian tiếp xúc bệnh nhân, từ Nếu ông bà có hút thuốc lá xin trả lời tiếp các câu hỏi 2 – 5 đó sẽ tư vấn cai thuốc lá 5A cho bệnh nhân điều Bác sỹ có khuyên ông, bà cai thuốc lá không? Có Không Bác sỹ có hỏi ông, bà muốn cai thuốc lá trị nội trú nhiều hơn là bác sỹ điều trị ngoại trú không? Có Không tư vấn cai thuốc lá 5A cho bệnh nhân ngoại trú. Bác sỹ có đề nghị hỗ trợ ông, bà cai thuốc lá Có Không Mục tiêu nghiên cứu không? Bác sỹ có hướng dẫn ông, bà đi tư vấn cai Xác định tỷ lệ bệnh nhân nội trú và ngoại trú Có Không thuốc lá không? tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định được tư vấn Người thu thập dữ liệu ngắn cai thuốc lá 5A. 20 nghiên cứu viên được tập huấn trước để có ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU thể dùng cùng bộ câu hỏi, hỏi bệnh nhân cùng Đối tượng nghiên cứu một cách và ghi nhận cùng một kết quả nhằm Bệnh nhân nội trú và ngoại trú >18 tuổi tại đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. bệnh viện Nhân Dân Gia Định có thể hiểu và trả Thu thập và phân tích dữ liệu lời câu hỏi của người nghiên cứu. Vào cùng một thời điểm thu thập số liệu, 20 Tiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu viên được phân đều vào các khoa Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. phòng trong toàn bệnh viện, mỗi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu viên thu thập 10 bệnh nhân nội trú và 10 bệnh nhân ngoại trú đầu tiên nghiên cứu viên gặp Thiết kế nghiên cứu trong khu vực phụ trách. Nếu bệnh nhân từ chối Nghiên cứu cắt ngang trả lời, nghiên cứu viên bỏ qua và hỏi bệnh nhân 129
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học nối tiếp. Tỷ lệ đang hút thuốc lá trong nhóm bệnh Số liệu thu thập được lưu và xử lý bởi phần nhân nội trú là 34,5% và ngoại trú là 40%. Tỷ lệ mềm STATA 14.1. Tỷ lệ được báo cáo gồm tỷ lệ bệnh nhân được hỏi tình trạng hút thuốc lá là bệnh nhân hiện đang hút thuốc lá, tỷ lệ bệnh 49,5% và 58,5% ở nội trú và ngoại trú (Bảng 2). nhân được hỏi tình trạng hút thuốc lá, tỷ lệ bệnh Tỷ lệ rất cao bệnh nhân đang hút thuốc lá nội nhân được khuyên cai thuốc lá, tỷ lệ bệnh nhân trú và ngoại trú được hỏi tình trạng hút thuốc lá được đánh giá quyết tâm cai thuốc lá, tỷ lệ bệnh lần lượt là 89,9% và 96,3%, so với tỷ lệ rất thấp nhân được đề nghị hỗ trợ cai thuốc lá, tỷ lệ bệnh bệnh nhân không hút thuốc lá nội trú và ngoại nhân được sắp xếp đi tư vấn cai thuốc lá. So trú được hỏi về tình trạng hút thuốc lá lần lượt là sánh các tỷ lệ này ở bệnh nhân nội trú và ngoại 28,2% và 33,3% (Bảng 3). trú, sử dụng phép kiểm 2, sự khác biệt có ý Tỷ lệ bệnh nhân nội trú đang hút thuốc lá nghĩa thống kê khi p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 trú và ngoại trú. Hai tỷ lệ này là rất thấp so với tây, tỷ lệ nữ hút thuốc lá ngày càng tăng, bác sỹ yêu cầu của hướng dẫn tổ chức tư vấn điều trị nên hỏi tình trạng hút thuốc lá ở cả bệnh nhân cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam là toàn thể bệnh nam và nữ để tránh bỏ sót bệnh nhân đang hút nhân đến với cơ sở y tế phải được nhân viên y tế thuốc lá. hỏi và ghi nhận lại tình trạng hút thuốc lá(3). Tỷ lệ bệnh nhân nội trú đang hút thuốc lá Phân tích sâu hơn để lý giải tỷ lệ hỏi tình được khuyên cai thuốc lá là 68,1%, thấp hơn có ý trạng hút thuốc lá thấp này, chúng tôi ghi nhận nghĩa thống kê so với tỷ lệ 91,3% ở ngoại trú. tỷ lệ rất cao bệnh nhân đang hút thuốc lá nội trú Tương tự, tỷ lệ bệnh nhân được bác sỹ đề nghị và ngoại trú được hỏi tình trạng hút thuốc lá lần hỗ trợ cai thuốc lá và sắp xếp cho đi tư vấn cai lượt là 89,9% và 96,3%, so với tỷ lệ rất thấp bệnh nghiện thuốc lá lần lượt là 31,9% và 17,4% đều nhân không hút thuốc lá nội trú và ngoại trú thấp hơn tỷ lệ tương ứng ở ngoại trú là 52,5% và được hỏi về tình trạng hút thuốc lá lần lượt là 50%. Trên thực hành lâm sàng, chúng tôi ghi 28,2% và 33,3%. Về mặt logic, ghi nhận biến cố nhận một số thực tế có thể giải thích cho tình “có hay không hút thuốc lá” xảy ra sau can thiệp trạng này. Thứ nhất, bác sỹ có thể giả định rằng “hỏi tình trạng hút thuốc lá” làm cho tỷ lệ bệnh bệnh nhân nội trú sẽ tự nhiên cai thuốc lá do nhân được hỏi về tình trạng hút thuốc lá theo kỳ bệnh của họ đã nặng rồi, do đó bác sỹ không cần vọng là không khác biệt có ý nghĩa thống kê khuyên nhủ, hỗ trợ, hay sắp xếp cho đi tư vấn giữa nhóm có kết quả ghi nhận là hút thuốc lá và cai thuốc lá nữa. Thứ hai, bác sỹ có thể cho rằng nhóm không hút thuốc lá. giải quyết tình trạng hút thuốc lá mạn tính Kết quả nghiên cứu cho thấy có khác biệt có không phải là ưu tiên so với tình trạng bệnh cấp ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bệnh nhân được hỏi tính làm bệnh nhân nhập viện hiện tại. Thứ ba, tình trạng hút thuốc lá giữa nhóm có và không dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá không có sẵn có hút thuốc lá gợi ý sự hiện diện của một yếu tố trong nội trú, trong đó lại sẵn có cả một phòng nào đó làm sai lệch mối quan hệ giữa “hỏi tình tư vấn cai nghiện thuốc lá tại ngoại trú. Đề tài trạng hút thuốc lá” và “tình trạng hút thuốc lá”. của chúng tôi không được thiết kết để khảo sát Chúng tôi cho rằng giới tính bệnh nhân là một vấn đề này nên không thể trả lời chắc chắn lý do yếu tố như vậy: bác sỹ sẽ luôn hỏi bệnh nhân vì sao bệnh nhân nội trú lại được bác sỹ tư vấn nam về tình trạng hút thuốc lá vì tin rằng họ hút cai nghiện thuốc lá 5A ít hơn hẳn ngoại trú. Đề thuốc lá và sẽ không hỏi bệnh nhân nữ về tình tài chúng tôi đã nêu lên được vấn đề và gợi mở trạng hút thuốc lá vì tin rằng họ không hút thuốc một đề tài mới để trả lời cho câu hỏi này. lá. Quyết định này có vẻ là phù hợp khi tỷ lệ hút KẾT LUẬN thuốc lá rất thấp chỉ 1,1% ở nữ so với tỷ lệ hút Tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, tỷ lệ bệnh thuốc lá rất cao ở nam đến 45,3% ở Việt Nam(1). nhân được tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A còn thấp Tuy nhiên, quyết định này vô tình làm cho tỷ lệ hơn yêu cầu đề ra bởi hướng dẫn quốc gia tư bệnh nhân được hỏi về tình trạng hút thuốc lá vấn cai thuốc lá tại Việt Nam. Tỷ lệ bệnh nhân thấp hơn có ý nghĩa thống kê trên nhóm bệnh nội trú và ngoại trú được hỏi về tình trạng hút nhân không hút thuốc lá (chủ yếu là nữ) so với thuốc lá là 49,5% và 58,5%; được khuyên cai nhóm bệnh nhân đang hút thuốc lá (chủ yếu là thuốc lá là 68,1% và 91,3%; được đánh giá ý nam). Nếu chỉ tính riêng trên nhóm bệnh nhân muốn cai thuốc lá là 50,7% và 58,8%; được đề đang hút thuốc lá (chủ yếu là nam), bác sỹ hầu nghị hỗ trợ cai thuốc lá là 31,9% và 52,5%; được như luôn hỏi về tình trạng hút thuốc lá như đòi sắp xếp đi tư vấn cai nghiện thuốc lá là 17,4% và hỏi của khuyến cáo quốc gia về tư vấn cai thuốc 50%. Tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn ngắn cai lá. Tuy nhiên với xu hướng công nghiệp hóa, đô thuốc lá 5A thấp hơn ở nội trú so với ngoại trú. thị hóa, du nhập lối sống và văn hóa phương Cần tiến hành một nghiên cứu định tính để khảo 131
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học sát lý do giải thích cho kết quả nghiên cứu này. 3. Bộ Y Tế (2018). Tài liệu hướng dẫn tổ chức tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam. URL: vinacosh.gov.vn›huong- TÀI LIỆU THAM KHẢO dan-quoc-gia-cai-thuoc-la. 1. Van Minh H, et al (2017). Prevalence of tobacco smoking in Vietnam: findings from the Global Adult Tobacco Survey 2015. Ngày nhận bài báo: 02/12/2019 Int J Public Health, 62(S1):121-129. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/12/2019 2. Fiore MC, Jaén CR, Baker TB, et al (2008). Treating Tobacco Use and Dependence 2008 update. Clinical Practice Guideline Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 Rockville, MD: US Department of Health and Human Services. 132
nguon tai.lieu . vn