Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 TỶ LỆ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI Ở PHỤ NỮ SAU SINH TỪ 01 THÁNG ĐẾN 04 THÁNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THỊ XÃ CAI LẬY Mai Toàn Nghĩa*, Vũ Thị Nhung** TÓM TẮT Mở đầu: Áp dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong thời gian hậu sản sớm là rất cần thiết để ngăn ngừa các thai kỳ không mong muốn. Nghiên cứu về tình hình phụ nữ sau sinh có áp dụng BPTT là cần thiết cho việc cung cấp thông tin về công tác tư vấn kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Cai Lậy trong thời gian sắp tới. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai tại thị xã Cai Lậy. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại 16 trạm y tế của thị xã Cai Lậy trên 466 phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng đưa con đi chích ngừa tại trạm trong thời gian từ 09/2016 đến 01/2017. Kết quả: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh là 29% [KTC 95% (0,24-0,33)], có sự tăng dần tỷ lệ ngừa thai theo thời gian: 1 - 2 tháng: 15% [KTC 95% (0,09 - 0,20)], 2 - 3 tháng: 25,8% [KTC 95% (0,19 - 0,32)], 3 - 4 tháng: 47,4% [KTC 95% (0,39 - 0,56)]. Sự khác biệt tỷ lệ áp dụng BPTT có ý nghĩa thống kê (χ2=37,6 p=0,000). Ba phương pháp ngừa thai sau sinh được chọn nhiều là: thuốc uống 11,6%, bao cao su 9,2%, xuất tinh ngoài âm đạo 3,6%. Có hai yếu tố liên quan đến tỷ lệ áp dụng BPTT là: thời gian hậu sản (p = 0,000) và nhóm tuổi trên 35 áp dụng BPTT ít hơn 63% so với nhóm dưới 35 tuổi (p = 0,012). Kết luận: Cần nâng cao kiến thức về BPTT để phụ nữ sau sinh áp dụng tránh thai kỳ không mong muốn. Từ khóa: Tránh thai sau sinh. ABSTRACT THE RATE OF WOMEN USING CONTRACEPTIVE DEVICES DURING ONE-MONTH TO FOUR- MONTH POSTPARTUM PERIOD AND ASSOCIATED FACTORS IN APPLYING CONTRACEPTIVE METHODS IN CAI LAY TOWN Mai Toan Nghia, Vu Thi Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 154 - 159 Background: Applying contraceptive methods during postpartum period is very crucial to prevent unwanted pregnancy. Studying on the situation of postpartum contraception is very necessary to provide information about family planning consultation at Cai Lay Town in the future. Objectives: Determining the rate of women using contraceptive devices during one-month to four-month postpartum period and associated factors in applying contraceptive methods in Cai Lay Town. Methods: Cross-sectional study was conducted at 16 commune health stations of Cai Lay Town, where 466 women during their one-month to four-month postpartum period were recruited when they brought their babies to the stations for vaccination. The study time was from September 2016 to January 2017. Results: The rate of contraceptive use after birth was at 29% [95% CI (0.24-0.33)], with a gradual increase in contraceptive prevalence: 1 - 2 months: 15% [95% CI (0.19 - 0.20)], and 3 - 4 months: 47.4% [95% CI (0.39 - 0.56)]. The difference in the rate of contraceptive use was statistically significant (χ2 = 37.6, p = 0.000). The three * Bệnh viện Đa khoa Khu Vực Cai Lậy Tiền Giang ** Hội Phụ sản TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Mai Toàn Nghĩa ĐT: 0908953289 Email: maitoannghia1974@gmail.com 154 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học commonly selected methods of postnatal contraception included pills (11.6%), condoms (9.2%), and withdrawal method (3.6%). Two factors associated with contraceptive prevalence were postpartum duration (p = 0.000) and age, with the group over 35 years of age using the contraceptive methods less than the group under 35 (p = 0.012). Conclusion: Postnatal women’s knowledge about contraceptive methods should be improved so that they can avoid unwanted pregnancy. Key word: Postpartum contraception. ĐẶT VẤN ĐỀ thông tin về công tác tư vấn KHHGĐ tại thị xã Cai Lậy trong thời gian sắp tới. Áp dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong thời gian hậu sản sớm là rất cần thiết vì rụng Mục tiêu nghiên cứu trứng có thể xảy ra trong 3 - 6 tuần sau sinh ở Xác định tỷ lệ áp dụng từng loại biện pháp phụ nữ không cho con bú(6,9,14), tránh thai hiệu tránh thai của phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến quả nên bắt đầu vào ngày 21 sau sinh(10). Việc sử 04 tháng. dụng BPTT ở phụ nữ sau sinh là rất quan trọng Xác định tỷ lệ dự định áp dụng từng loại để ngăn ngừa các thai kỳ không mong muốn và biện pháp tránh thai của phụ nữ sau sinh từ 01 khoảng cách giữa các lần mang thai không quá tháng đến 04 tháng. dày. Đối với người sinh con lần đầu, nếu muốn Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp sinh thêm thì khoảng cách sinh không nên quá dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ sau sinh ngắn vì khoảng cách này dưới 18-23 tháng sẽ từ 01 tháng đến 04 tháng. ảnh hưởng đến sự phục hồi sức khỏe của mẹ và ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU có nhiều rủi ro cho thai nhi như sinh non, thai nhi nhẹ cân(15). Nếu đối tượng đã đủ 2 con, có Thiết kế nghiên cứu thai ngoài ý muốn sẽ dẫn đến tình trạng hoặc Nghiên cứu cắt ngang sinh thêm con thứ 3 hoặc bỏ thai thì lại đối đầu Dân số nghiên cứu với nguy cơ tai biến do nạo hút thai. Khoảng Tất cả phụ nữ trong độ tuổi 15 đến 49 sống cách sinh con ngắn làm tăng tỷ lệ bệnh suất, tử tại thị xã Cai Lậy. suất cho mẹ và con. Áp dụng BPTT sẽ tránh được hậu quả bất lợi này(12). Dân số chọn mẫu Tiền Giang là một tỉnh thuộc Đồng bằng Tất cả phụ nữ trong độ tuổi 15 đến 49 mới sông Cửu Long, dân số năm 2016 ước tính là sinh, sống tại thị xã Cai Lậy đem con đi chích 1.740.138 người, tăng 0,7% so với năm 2015. Một ngừa tại một trong 16 trạm Y tế xã thuộc thị xã trong những nguyên nhân của việc tăng dân số Cai Lậy. là do tư tưởng “trọng nam khinh nữ” vẫn còn Tiêu chí nhận vào trong suy nghĩ nhiều người, họ muốn có con trai Tất cả phụ nữ trong độ tuổi 15 đến 49 sau để nối dõi tông đường. Đây thực sự là một thách sinh con từ 1 tháng đến 4 tháng sống tại thị xã thức đối với công tác dân số trong việc thực hiện Cai Lậy, đồng ý tham gia nghiên cứu. mục tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ ba. Tiêu chí loại trừ Trong hai năm 2014 – 2015, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy ghi nhận tỷ lệ sinh con Không trả lời được bảng phỏng vấn vì các thứ 3 cao gấp đôi tỷ lệ sinh con thứ 3 chung của tật: câm, điếc, tâm thần. tỉnh Tiền Giang và có gần 1 nghìn lượt bỏ thai Phụ nữ không cần áp dụng BPTT: thụ tinh ngoài ý muốn. trong ống nghiệm, cắt tử cung trong lúc mổ sinh, Nghiên cứu về tình hình phụ nữ sau sinh có ly hôn, chồng chết. áp dụng BPTT là cần thiết cho việc cung cấp Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 155
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Cỡ mẫu Xử lý số liệu 2 Z (1   / 2 )  P (1  P ) Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm n d 2 thống kê SPSS 16.0. α là sai lầm loại I (α = 0,05). Phân tích số liệu gồm 2 bước. P là tỷ lệ mong muốn các ĐTNC áp dụng Bước 1: Mô tả và phân tích đơn biến. BPTT sớm trong thời gian hậu sản , chọn p=0,5 Bước 2: Phân tích đa biến bằng hồi quy (vì muốn có cỡ mẫu lớn nhất). logistic nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. d là độ chính xác hay sai số cho phép, chọn Sử dụng khoảng tin cậy 95%. d=0,05 → n=384. KẾT QUẢ Phương pháp chọn mẫu Trong thời gian từ 25/09/2016 đến 25/01/2017 Lấy mẫu toàn bộ trong thời gian nghiên cứu có 466 bà mẹ đem con đi tiêm ngừa thỏa tiêu Nhân sự tham gia nghiên cứu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Ngoài tác giả còn có 16 cộng tác viên dân số Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh. là nhân viên của 16 trạm y tế tại thị xã Cai Lậy. Bảng 1. Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh. Quy trình thực hiện nghiên cứu Áp dụng BPTT sau sinh Thời gian hậu sản Bước 1: Sàng lọc đối tượng nghiên cứu Có Không Từ 1 tháng đến 2 tháng 21 (15,0%) 119 (85%) Các bà mẹ đem con đến trạm y tế tiêm ngừa Từ 2 tháng đến 3 tháng 49 (25,8%) 141 (74,2%) sẽ được cộng tác viên dân số đón tiếp, hỏi các Từ 3 tháng đến 4 tháng 65 (47,8%) 71 (52,2%) thông tin về hành chính và hướng dẫn làm thủ Chung 135 (29%) 331 (71%) tục tiêm ngừa cho bé. Các bà mẹ thỏa điều kiện Tỷ lệ áp dụng từng loại biện pháp tránh thai chọn mẫu sẽ được ghi nhận vào danh sách và sau sinh mời tham gia nghiên cứu. Bảng 2. Tỷ lệ áp dụng từng loại biện pháp tránh thai Bước 2: Mời bà mẹ tham gia nghiên cứu, nếu sau sinh. bà mẹ đồng ý sẽ được ký bảng đồng thuận và BPTT áp dụng N (%) bắt đầu được phỏng vấn. Thuốc uống 54 (40,0%) Bước 3: Phỏng vấn và thu thập số liệu. Bao cao su 43 (31,9%) Xuất tinh ngoài âm đạo 17 (12,6%) Địa điểm phỏng vấn tại phòng theo dõi sau Dụng cụ tử cung 13 (9,6%) tiêm ngừa của trạm y tế. Tính theo chu kỳ kinh 7 (5,2%) Thời gian phỏng vấn: dự kiến 10-15 phút đối Thuốc tiêm 1 (0,7%) Tổng 135 (100%) với mỗi bà mẹ. Áp dụng BPTT hiện đại chiếm 82,2%, truyền Bảng thu thập số liệu được soạn sẵn dưới thống 27,8%, nhiều nhất là thuốc uống và BCS, dạng đóng, một lựa chọn, người phỏng vấn đặt không có đối tượng nghiên cứu nào áp dụng que câu hỏi, đối tượng nghiên cứu trả lời sẽ được cấy hay đình sản. người phỏng vấn điền vào bảng thu thập số liệu. Phụ nữ từ 35 tuổi trở lên áp dụng BPTT Đối với những bà mẹ không đồng ý tham sau sinh thấp hơn 63% so với những người trẻ gia nghiên cứu vẫn được theo dõi phản ứng tuổi hơn. Người cư trú ở phường có khả năng thuốc sau tiêm ngừa theo quy trình tiêm tránh thai gấp 1,5 lần người sinh sống ở xã. chủng của trạm y tế và hướng dẫn các biện Người học từ cấp 3 trở lên có khả năng thực pháp tránh thai sau sinh nếu họ có yêu cầu. hành tránh thai thấp hơn 35% so với những người học vấn kém hơn. Người đã sinh con 156 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học được từ 2 đến 3 tháng có khả năng thực hành con được từ 3 đến 4 tháng có khả năng thực tránh thai cao hơn 1,93 lần so với những người hành tránh thai cao hơn 5,25 lần so với những mới sinh con từ 1 đến 2 tháng. Người đã sinh người mới sinh con từ 1 đến 2 tháng. Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh. OR * KTC 95% P* OR** KTC 95% P** Nhóm tuổi ≥35 0,47 0,23 - 0,96 0,039 0,37 0,17 - 0,80 0,012 Địa chỉ ại phường 1,45 0,96 - 2,20 0,08 1,5 0,97 - 2,34 0,07 Học vấn trên cấp 3 0,81 0,54 - 1,20 0,29 0,65 0,42 - 1,01 0,059 Thời gian hậu sản 2 đến 3 tháng 1,97 1,11 - 3,47 0,019 1,93 1,09 - 3,42 0,024 3 đến 4 tháng 5,18 2,92 - 9,20 < 0,0001 5,25 2,94 - 9,38
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 định được thời điểm phóng noãn xảy ra, họ có ngừa thai được chọn nhiều là thuốc uống 44,1%, thể có thai trước khi có kinh trở lại. Trong nghiên dụng cụ tử cung 36,1%, bao cao su 11,8%. cứu của Tống Kim Long, 67,1% phụ nữ sau sinh Có hai yếu tố liên quan đến tỷ lệ áp dụng cho rằng phải chờ có kinh trở lại mới đặt DCTC, BPTT của phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 cao hơn kết quả của nghiên cứu này (11,8%). tháng là: thời gian hậu sản (p = 0,000) và nhóm Nghiên cứu Tống Kim Long ghi nhận do nhân tuổi trên 35. viên y tế dặn dò các ĐTNC khi có kinh trở lại - Phụ nữ sau sinh con từ 2 tháng đến 3 tháng mới đi đặt DCTC. có khả năng thực hành tránh thai cao hơn 1,93 Tỷ lệ dự định áp dụng BPTT sau sinh rất cao lần so với những người sinh con từ 1 tháng đến 2 86,7% [KTC 95% (83,8%-90,2%)]. Biện pháp tránh tháng [KTC 95%: 1,09 - 3,42; p = 0,024]. Phụ nữ thai hiện đại dự định áp dụng gồm thuốc uống sau sinh con từ 3 tháng đến 4 tháng có khả năng (44,1%), dụng cụ tử cung (36,1%), bao cao su thực hành tránh thai cao hơn 5,25 lần so với (11,8%), thuốc tiêm (0,3%). Có lẽ vì ưu điểm của những người sinh con từ 1 tháng đến 2 tháng thuốc nội tiết tránh thai thuộc loại thuốc uống dễ [KTC 95%: 2,94 - 9,38; p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 11. Rutaremwa G, Kabagenyi A, Wandera SO, et al (2015). 15. Trần Thị Lợi, Nguyễn Thị Diễm Vân, Nguyễn Duy Tài, Lê “Predictors of modern contraceptive use during the Hồng Cẩm, et al (2017). “Ngừa thai ở thời kỳ hậu sản”. Hướng postpartum period among women in Uganda: a population- dẫn ngừa thai 2016, pp.28-29. Nhà xuất bản Phương Đông. based cross sectional study”. BMC Public Health, 15:pp.262. 12. Taub RL, Jensen JT (2017). “Advances in contraception: new options for postpartum women”. Expert Opin Pharmacother, Ngày nhận bài báo: 06/11/2017 18(7):pp.677-688 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/11/2017 13. Tống Kim Long (2011). “Kiến thức-Thái độ-Thực hành lựa chọn các biện pháp tránh thai ở phụ nữ cho con bú”. Y Học TP. Ngày bài báo được đăng báo : 15/03/2018 Hồ Chí Minh, 15(4):pp.56-61. 14. Trần Thị Lợi (2006). “Tránh thai trong thời kỳ hậu sản”. In: Trần Thị Lợi (ed), Hướng dẫn tránh thai, , pp.25-26. Nhà xuất bản Đại học sư phạm. Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 159
nguon tai.lieu . vn