TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TỬ VONG DO UNG THƯ TẠI MỘT SỐ XÃ/PHƯỜNG
Ở HÀ NỘI, 2005 - 2008
Lê Trần Ngoan1, Lê Hoài Chương2
1
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Nghiên cứu mô tả số lượng và tỷ lệ tử vong do ung thư theo ICD-10 và giới trong cộng đồng thành phố
Hà Nội, 2005 - 2008. Kết quả: Tại 23 xã/phường đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, có 609 nam và 265 nữ tử vong
do ung thư. Tỷ lệ tử vong do tất cả các loại ung thư chuẩn hóa theo tuổi (ASR) ở nam: 184,8/100.000 và nữ:
62,3/100.000. Ung thư bị tử vong cao nhất là ung thư gan (ASR 56,9/100.000 ở nam và 12,7/100.000 ở nữ;
thứ nhì là ung thư phổi (ASR 55,8/100.000 ở nam và 14,2/100.000 ở nữ; thứ ba là ung thư dạ dày (ASR
26,6/100.000 ở nam và 7,3/100.000 ở nữ. Ba loại ung thư này gây tử vong cho 75,2% nam và 54,4% nữ. Kết
luận: Ung thư là nguyên nhân tử vong quan trọng cho cả 2 giới và nam bị ung thư cao gấp 3 lần nữ.
Từ khóa: Ung thư, điều tra cộng đồng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô hình bệnh tật ở nước ta hiện nay là
nguyên nhân và nguy cơ ung thư tại chỗ và
một mô hình kép bao gồm bệnh truyền nhiễm
kiểm soát thành công các yếu tố này là hoàn
toàn khả thi và sự thành công này đã quan sát
và các bệnh không truyền nhiễm là nguyên
nhân gây tử vong trên 50% người Việt Nam
được ở nước Mỹ: Từ năm 1930 đến 1980,
sau 50 năm, ung thư dạ dày ở nước Mỹ giảm
hiện nay như ung thư, tim mạch, tâm thần,
tiểu đường [1]. Các bệnh không nhiễm trùng
80% [3].
Các nguyên nhân và nguy cơ gây ung thư
có khả năng phòng bệnh rất cao bởi vì các
bệnh này do các yếu tố nguy cơ thuộc môi
liên quan chặt chẽ với sự đô thị hóa và với sự
trường gây ra. Ung thư được xác định là 80%
phát triển kinh tế bởi vì sự thay đổi môi trường
này liên quan với các nguyên nhân và nguy
do các nguyên nhân và nguy cơ thuộc môi
trường: hút thuốc lá - thuốc lào - nhai trầu
cơ gây ung thư như hút thuốc lá-thuốc lào,
thói quen dinh dưỡng không an toàn, ô nhiễm
thuốc gây ung thư cho 30%, thói quen dinh
dưỡng không an toàn khi ăn các món ăn chế
không khí nơi lao động, nơi công cộng và nhà
ở, nhiễm trùng mạn tính bởi vi khuẩn, virus, ký
biến bị mốc, bị cháy khi nấu, cho quá nhiều
sinh trùng [2, 4, 7]. Hà Nội là thủ đô của nước
muối và các gia vị tạo màu - mùi - vị gây ung
thư cho 35%, ô nhiễm không khí nơi lao động,
ta, khi chưa sát nhập với tỉnh Hà Tây, có 14
quận huyện, 232 trạm y tế xã/phường, là
nơi công cộng và nhà ở gây ung thư cho 10 15%, nhiễm trùng mạn tính bởi vi khuẩn, virus,
thành phố, đô thị cao và kinh tế phát triển
mạnh nhất nước ta, do vậy, có câu hỏi khoa
ký sinh trùng gây ung thư cho 20 - 25% [2].
Việc phòng không mắc ung thư cho một cộng
học được đặt ra là “Ung thư ở Hà Nội đang
lưu hành như thế nào?”. Việc tìm hiểu tình
đồng cụ thể bằng nghiên cứu phát hiện
hình tử vong do bệnh ung thư ở thành phố Hà
Địa chỉ liên hệ: Lê Trần Ngoan, bộ môn Sức khỏe nghề
nghiệp, trường Đại học Y Hà Nội
Email: letranngoan@yahoo.com
Ngày nhận: 18/03/2013
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013
160
Nội nói riêng và nước ta nói chung sẽ đóng
góp tích cực cho việc cụ thể hóa kế hoạch,
đưa ra định hướng ưu tiên cho các hoạt động
phòng chống ung thư trong hoàn cảnh thực tế
của Việt Nam. Có rất ít các công trình nghiên
TCNCYH 83 (3) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
cứu tử vong do ung thư ở thành phố Hà Nội
tra năm 2005 - 2006, 2007 và 2008 do các trạm
được hoàn thành. Mục tiêu: Mô tả số lượng tử
vong, tỷ lệ thô và chuẩn hóa theo tuổi đối với
y tế xã/phường thực hiện.
Điều tra vòng 2: Đối với trường hợp tử vong
ung thư theo ICD-10 và giới trong cộng đồng
thành phố Hà Nội trong các năm 2005 - 2008.
do ung thư: Bảy biến số được thu thập cho từng
trường hợp tử vong do ung thư như sau:
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
- Họ và tên: Để kiểm tra từng trường hợp tử
vong và tránh ghi chép hai lần.
1. Phương pháp
Vận dụng phương pháp dịch tễ học mô tả
tại thành phố Hà Nội: Số quận/huyện của
thành phố Hà Nội là 14, số xã/phường là 232
và số dân của thành phố Hà Nội là 3.216.700
người năm 2006 [8, 9]. Trong khoảng thời
gian 4 năm từ 2005 đến 2008, các trường hợp
tử vong do ung thư tại các xã/phường tham
gia nghiên cứu được ghi nhận cho nghiên cứu
này.
2. Đối tượng
- Tuổi Dương lịch: Phục vụ phân tích theo
nhóm tuổi, tính tỷ lệ thô và chuẩn hóa
- Giới: Phân tích tỷ lệ tử vong theo giới.
- Ngày tử vong Dương lịch: Để chọn các
trường hợp thuộc giai đoạn 2005 - 2008.
- Nguyên nhân tử vong: Phân loại ung thư
theo cơ quan của cơ thể, vị trí và chuyển sang
mã hóa ung thư theo ICD - 10.
- Nơi chẩn đoán ung thư lần đầu cho bệnh
nhân.
- Ngày đầu tiên bệnh nhân được chẩn đoán
mắc ung thư.
Mẫu nghiên cứu: Mẫu toàn bộ cho các xã/
phường có số liệu ghi nhận tử vong tốt.
Điều tra các trường hợp tử vong do ung thư
cho 7 biến số trên được thực hiện bằng điều tra
Cách chọn mẫu: Lấy xã/phường làm đơn vị
chọn địa bàn nghiên cứu và tiêu chí chọn xã có
số liệu tốt như sau: i) Tỷ lệ tử vong thô của tất cả
hộ gia đình, phỏng vấn thân nhân gia đình người
mất vì bệnh ung thư cho cả 7 biến số.
Đối với thông tin về nhân khẩu của các xã/
các nguyên nhân thấp nhất là 300/100.000
(Theo Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong hàng năm thấp nhất
phường: Số dân trung bình của từng xã/phường
được thu thập cho từng năm của giai đoạn 4
khoảng 300/100.000(8), nếu xã/phường nào có
năm 2005 - 2008, tổng số và riêng cho từng giới.
Thông tin này do các trạm y tế xã/phường cung
tỷ lệ này thấp hơn nữa có thể coi đã ghi chép bỏ
sót nhiều, sẽ bị loại), ii) Dân số không quá lớn,
cấp. Dân số trung bình ở đây là “Dân số y tế”,
dưới 15.000 dân, iii) Ghi chép được các nguyên
nhân tử vong trên 60% trong danh sách điều tra
bởi vì số liệu này tính cho toàn bộ số dân
thường trú, người tạm trú nhưng đã sống trên 6
được (Nếu danh sách tử vong có nhiều hơn
40% các trường hợp không có nguyên nhân
tháng trong địa bàn nghiên cứu, người tạm vắng
dưới 6 tháng vẫn tính là người thuộc địa phương
được coi là ghi chép không tốt, bị loại). Trong
tham gia nghiên cứu. Đối với thông tin về trạm y
tế xã/phường cũng được thu thập để xác định
các xã/phường được chọn thì toàn bộ các
trường hợp tử vong do ung thư giai đoạn 2005 -
địa chỉ và kiểm tra số liệu cho từng trường hợp
2008 được đưa vào diện nghiên cứu.
Điều tra vòng 1: Danh sách các trường hợp
tử vong do ung thư. Họ và tên cán bộ thống kê
nguyên nhân tử vong theo mẫu sổ A6-YTCS, số
tử vong này do Sở Y tế thành phố Hà Nội điều
tra theo mẫu báo cáo nguyên nhân tử vong theo
điện thoại được thu thập để phục vụ cho công
tác kiểm tra số liệu.
mẫu sổ A6 –YTCS, được lấy ra từ kết quả điều
Cách thu thập số liệu: Đối với từng
TCNCYH 83 (3) - 2013
161
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trường hợp tử vong do ung thư, cán bộ y tế
2008 là tổng số người dân cộng dồn cho 4 năm
xã/phường và tổ dân phố-thôn/bản đến
thăm hộ gia đình, phỏng vấn, kiểm tra và bổ
theo giới của toàn bộ các xã tham gia nghiên
cứu có đủ chất lượng cho phân tích tỷ lệ tử vong
xung cho 7 biến số nghiên cứu.
do ung thư. Số và tỷ lệ tử vong/100.000 do ung
thư được trình bày riêng cho nam và nữ riêng.
Tập huấn kỹ thuật: Cán bộ Trung tâm Y
tế được các cán bộ Trung ương tập huấn tại
Sở Y tế, sau đó các cán bộ này sẽ tập huấn
Trình bày số liệu cho 2 đợt điều tra: Vòng 1
đã điều tra tại toàn bộ 232 xã/phường và có 54
lại cho các đồng chí trưởng trạm y tế, các
xã/phường đạt tiêu chí là tỷ lệ tử vong thô do tất
đồng chí trưởng trạm y tế sẽ trực tiếp đi thu
thập số liệu hoặc tập huấn lại cho cán bộ
cả các nguyên nhân =/>300/100.000. Các xã
này có 1.685 bệnh nhân đã tử vong do ung thư
của mình và phát lại phiếu điều tra.
được điều tra nơi khám và điều trị. Vòng 2 điều
tra hoàn thành và xác định có 23 xã/phường đạt
3. Phân tích số liệu
Số liệu tử vong do ung thư được tập hợp
toàn bộ vào danh sách và tính tỷ lệ cho mỗi loại
ung thư, phục vụ cho việc kiểm tra logic số liệu
thu được. Số liệu của xã/phường nào đủ về số
lượng và tốt về chất lượng được sử dụng cho
phân tích tỷ lệ tử vong thô và chuẩn hóa. Số dân
thêm tiêu chí là số tử vong chung có 60% mã
được ICD-10, các xã này có 874 bệnh nhân đã
tử vong do ung thư và số lượng này được dùng
cho phân tích tỷ lệ/100.000 thô và chuẩn hóa.
4. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này có điều tra hồi cứu tại hộ
trung bình hàng năm của các xã/phường tham
gia đình bằng phỏng vấn thân nhân gia đình
gia nghiên cứu được sử dụng để tính số người năm cho quần thể tham gia nghiên cứu, có tham
đã chăm sóc bệnh nhân trước khi mất. Toàn
bộ các gia đình đồng ý tham gia tự nguyện và
khảo cấu trúc của nhóm tuổi từ số liệu của tổng
điều tra dân số năm 1999 và 2009(10), để tính tỷ
thông tin nghiên cứu được giữ bí mật về tình
trạng bệnh tật và thông tin cá nhân. Kết quả
lệ tử vong theo nhóm tuổi, tỷ lệ thô và tỷ lệ
chuẩn hóa theo cấu trúc dân số thế giới (Age-
nghiên cứu khoa học có báo cáo Sở Y tế Hà
Nội để dùng cho công tác phòng bệnh và lập
standradized rate, ASR) [5, 9]. Số người - năm
kế hoạch phòng bệnh ung thư ngày càng tốt
của quần thể nghiên cứu giai đoạn 4 năm 2005 -
hơn cho nhân dân.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Cơ sở khám chữa ung thư cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Cơ sở khám chữa bệnh
n
%
1,084
64,3
Bệnh viện thành phố
406
24,1
Bệnh viện huyện
88
5,2
Trạm y tế, phòng mạch tư, Y học cổ truyền và các cơ sở
y tế khác
21
1,3
Không có thông tin về nơi chẩn đoán
86
5,1
1,685
100
Bệnh viện Trung ương
Tổng số trường hợp ung thư tại 54 trạm y tế xã/phường
162
TCNCYH 83 (3) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Nơi chẩn đoán ung thư chủ yếu là ở các bệnh viện Trung ương chiếm 64,3% và bệnh viện
thành phố 24,1%, hai tuyến bệnh viện này chẩn đoán cho 88,4%.
Bảng 2. Số lượng bệnh nhân và tỷ lệ/100.000 của 23 xã/phường có số liệu tốt
Nam (Số người-năm 400.938)
Ung thư
ICD-10
Nữ (Số người-năm 417.303)
Số
Tỷ lệ
thô/105
%
ASR
/105
Số
Tỷ lệ
thô/105
%
ASR
/105
Vùng hầu họng
C00-10
3
0,7
0,5
1,0
1
0,2
0,4
0,2
Vòm họng
C11
35
8,7
5,7
10,5
13
3,1
4,9
2,9
Thanh quản
C12 - 14
6
1,5
1,0
2,0
1
0,2
0,4
0,2
Thực quản
C15
10
2,5
1,6
3,2
3
0,7
1,1
0,5
Dạ dày
C16
86
21,4
14,1
26,6
33
7,9
12,5
7,3
Đại - trực tràng
C18 - 20
22
5,5
3,6
6,9
20
4,8
7,5
4,6
Gan
C22
195
48,6
32,0
56,9
52
12,5
19,6
12,7
Túi mật
C23-24
-
-
-
-
1
0.2
0.4
0.3
Tụy
C25
4
1,0
0,7
1,3
2
0,5
0,8
0,4
Mũi xoang
C30-31
-
-
-
-
1
0.2
0.4
0.2
Phổi
C33-34
177
44,1
29,1
55,8
60
14,4
22,6
14,2
Tim
C37-38
1
0,2
0,2
0,3
-
-
-
-
Xương
C40-41
14
3,5
2,3
4,1
4
1,0
1,5
0,9
Da
C43-44
-
-
-
-
2
0,5
0,8
0,4
Trung biểu mô
C45
-
-
-
-
1
0,2
0,4
0,2
Vú
C50
1
0,2
0,2
0,3
18
4,3
6,8
4,5
Cổ-thân tử cung
và phần thụ
C5155,C58
-
-
-
-
19
4,6
7,2
4,3
Buồng trứng
C56
-
-
-
-
1
0,2
0,4
0,2
Sinh dục nam
C60-63
5
1.2
0.8
1.5
-
-
-
-
Thận
C64-68
3
0,7
0,5
1,1
1
0,2
0,4
0,2
Bàng quang
C67
3
0,7
0,5
1,1
-
-
-
-
Mắt
C69-70
2
0,5
0,3
0,6
-
-
-
-
Não
C71
13
3,2
2,1
3,4
11
2,6
4,2
2,7
Máu
C81-96
15
3,7
2,5
4,3
14
3,4
5,3
3,6
Khác
14
3,5
2,3
3,8
7
1,7
2,6
1,9
Tổng
609
151,9
100
184,8
265
63,5
100
62,3
TCNCYH 83 (3) - 2013
163
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Ba loại ung thư phổi, gan và dạ dày gây tử vong cao nhất cho cả hai giới : Nam: 75,2% và nữ:
54,4%; tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo tuổi/100.000 như sau: nam: 184,8 và nữ: 62,3.
Bảng 3. Ung thư ở thành phố Hà Nội và một số nước trong khu vực
Nam (5)
Quần thể và thời gian
Nữ (5)
Tỷ lệ thô/105
ASR/105
Tỷ lệ thô/105
ASR/105
Thành phố Hà Nội, 2005 2008 (23 xã/phường có số
liệu tốt)
151,9
184,8
63,5
62,3
Nhật Bản, 2002*
303,5
154,3
187,4
82,2
Trung Quốc, 2002*
154,0
159,8
92,5
86,7
Philippines, 2002*
86,7
150,9
85,8
123,7
Singapore, 2002*
166,9
161,3
128,8
108,7
Thailand, 2002*
97,9
119,7
72,7
79,3
Tỷ lệ tử vong thô ở thành phố Hà Nội thấp hơn so với Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore,
nhưng cao hơn Philipines, Thailand. Tỷ lệ chuẩn hóa ASR của thành phố Hà Nội cao hơn các
nước kể trên. Không giống nam giới, tỷ lệ thô và chuẩn hóa ASR ở nữ thành phố Hà Nội thấp
hơn so với các nước kể trên.
IV. BÀN LUẬN
cứu đều có bệnh nhân ung thư. Các xã/
nơi bệnh nhân khám và điều trị: Số xã/
phường này thuộc vùng đô thị cao như thành
phố Hà Nội, hoặc các xã ngoại thành của
phường có chất lượng số liệu tốt chỉ đạt 9,9%
(23 của 232 xã/phường). Các xã/phường này
thành phố Hà Nội, nơi môi trường sống chưa
bị ô nhiễm do đô thị hóa. Sự phân bố ung thư
của 8/14 quận/huyện: Ba quận nội thành và 5
huyện ngoại thành. Việc thống kê nguyên
có ở các vùng địa dư như vậy gợi ý nguyên
nhân và nguy cơ gây ung thư đang tồn tại
nhân gây tử vong do ung thư tại các thủ đô
trên thế giới luôn gặp khó khăn vì sự di dân
trong môi trường sống của các xã/phường, có
Các xã/phường tham gia nghiên cứu và
với tốc độ cao và số dân quá lớn. Mặc dù vậy,
nơi không liên quan ô nhiễm công nghiệp hay
các loại ô nhiễm khác. Hiện tượng này gợi ý
có 23 xã/phường có số liệu tốt là rất quý cho
nghiên cứu này. Có 88,4% số bệnh nhân ung
chúng ta cần nghiên cứu các tác nhân gây
ung thư tại các địa phương để công tác phòng
thư được chẩn đoán ung thư tại các bệnh viện
tuyến Trung ương và thành phố Hà Nội, các
bệnh có hiệu quả hơn.
thông tin này gợi ý chất lượng chẩn đoán
Thực trạng tử vong do ung thư: Đặc
điểm nổi bật là ba loại ung thư phổi, gan và dạ
nguyên nhân tử vong do ung thư có độ tin cậy
cao. Toàn bộ 23 xã/phường tham gia nghiên
dày là ba loại có tỷ lệ gây tử vong cao nhất
cho cả hai giới. Tổng tỷ lệ ba loại ung thư này
164
TCNCYH 83 (3) - 2013
nguon tai.lieu . vn