Xem mẫu

  1. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 Trầm cảm và kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi Đỗ Văn Diệu1, Đoàn Vương Diễm Khánh2, Trần Như Minh Hằng3, Nguyễn Thị Trâm Anh4 (1) Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (2) Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (3) Bộ môn tâm thần, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (4) Khoa tâm lý giáo dục, Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng Tóm tắt Mở đầu: Với sự gia tăng dân số cao tuổi ở Việt Nam và tác động ngày càng tăng của các vấn đề sức khỏe tâm thần, vì vậy việc ngăn ngừa những rối loạn này cần được nhấn mạnh và cần có các chương trình hỗ trợ tại cộng đồng. Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi bằng thang đo GDS-30; 2. Đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp: Điều tra ngang 1572 người cao tuổi nhằm xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm. Bước tiếp theo thực hiện chương trình can thiệp cộng đồng trên 402 người và đối chứng 384 người. Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm trong cộng đồng là 18,8% (nhẹ 12,1%, vừa 6,5% và nặng 0,2%). Kết quả tỷ lệ trầm cảm tại quần thể được can thiệp là 12,4% (nhẹ 7,7% và vừa 4,7%), trong khi đó nhóm đối chứng tỷ lệ này là 19,5% (mức độ nhẹ 13,8% và vừa 5,5%). Hiệu quả của chương trình can thiệp là làm giảm tỷ lệ trầm cảm so với ban đầu 34,0% và so với nhóm đối chứng là 31,3%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở cộng đồng người cao tuổi còn cao (18,8%). Chương trình can thiệp giảm tỷ lệ trầm cảm dựa vào cộng đồng đã chứng minh được hiệu quả và cần kiến nghị ban ngành Y tế nhân rộng mô hình này tại địa phương. Từ khóa: Hiệu quả; can thiệp cộng đồng; trầm cảm người cao tuổi; thành phố Quảng Ngãi. Abstract Depression and effectiveness of community-based depression intervention programme for elderly in Quang Ngai city Do Van Dieu1, Doan Vuong Diem Khanh2, Tran Nhu Minh Hang3, Nguyen Thi Tram Anh4 (1) PhD student, University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) Faculty of Public Health, University of Medicine and Pharmacy, Hue University (3) Department of Psychiatry, University of Medicine and Pharmacy, Hue University (4) Department of Educational Psychology - Da Nang University of Education, Danang University Introduction: With the growing elderly population in Vietnam and the increasing impact of mental health problems, the prevention of these disorders should be emphasized and support programs in the community are needed. Objectives: 1. To determine the prevalence of depression using the GDS-30 scale; 2. To evaluate the effectiveness of community intervention in preventing depression. Methods: A quasi-experimental survey with pretest/posttest design was adopted. A cross-sectional survey of 1572 elderly people to determine the prevalence and factors related to depression. The next step was to implement a community intervention program on 402 people (intervention group) and 384 people (control group). Results: The prevalence of depression in the elderly population was 18.8% (mild: 12.1%, moderate: 6.5%; and severe: 0.2%). Finding from posttest of intervention, the prevalence of depression in intervention group and control group was 12.4% (mild 7.7%, moderate 4.7%), 19.5% (mild 13.8%; moderate 5.5%), respectively. The effectiveness of the intervention program was reported to reduce the prevalence of depression compared to baseline by 34.0% and to control group by 31.3%. Conclusion: the finding indicates that depression among elderly people is prevalent in the community, accounting for 18.8%. The community intervention program to reduce the risk of depression has proven to be effective and it is necessary to recommend the health department to disseminate this model locally. Key words: Effective; community intervention; Depression of the elderly; Quang Ngai city. Địa chỉ liên hệ: Đỗ Văn Diệu, email: dvdieu.17ncs0007@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2021.4.14 Ngày nhận bài: 24/5/2021; Ngày đồng ý đăng: 21/7/2021; Ngày xuất bản: 30/8/2021 95
  2. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 11/2018): Xác định tỷ lệ trầm cảm và xác định các Trầm cảm (TC) là một rối loạn tâm thần phổ biến, yếu tố liên quan, đánh giá kiến thức-thái độ-thực biểu hiện ức chế toàn bộ hoạt động tâm thần, đặc hành (KAP) PCTC ở NCT nhằm thực hiện; Giai đoạn trưng là khí sắc trầm, mất mọi quan tâm hay thích 2 (can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng, từ thú, giảm năng lượng, tăng sự mệt mỏi và giảm hoạt tháng 12/2018-8/2020): Xây dựng triển khai mô động, tồn tại ít nhất là 2 tuần. Ngoài ra, còn có ý hình can thiệp (CT) và đánh giá kết quả can thiệp tưởng bị tội và không xứng đáng, nhìn vào tương bằng phương pháp kết hợp định lượng và định lai ảm đạm, có ý tưởng và hành vi tự sát, giảm tập tính (Định lượng ước tính tỷ lệ trầm cảm giảm ở trung chú ý, giảm tính tự trọng và lòng tự tin, rối nhóm can thiệp sau can thiệp; và so sánh với địa bàn loạn giấc ngủ, ăn ít ngon miệng [1]. Trầm cảm có thể không can thiệp; nghiên cứu định tính đánh giá tính kéo dài hoặc tái phát nhiều lần, mức độ nhẹ chữa khả thi của mô hình). trị bằng liệu pháp tâm lý, mức độ vừa và nặng cần 2.2.1. Mẫu và phương pháp chọn mẫu được hỗ trợ điều trị bằng thuốc [2], [5]. Dự báo đến 2.2.1.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả điều tra năm 2030 trầm cảm sẽ là nguyên nhân hàng đầu ngang TCT: Áp dụng công thức tính cở mẫu ước tính gây ra gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới [11]. một tỷ lệ trong quần thể. Ở Việt Nam, người cao tuổi (NCT) ước tính chiếm tỷ P(1- P) lệ 13,0% dân số vào năm 2024, thọ trung bình 80 tuổi n = Z21-α/2 x DE d2 vào năm 2050 [4]. Trầm cảm ở người cao tuổi hiện Trong đó: P : Tỷ lệ trầm cảm ở NCT trong cộng nay là phổ biến và chiếm tỷ lệ khá cao. Tại thành đồng, chọn p = 37,1% theo nghiên cứu của Đỗ Văn phố Karachi, Cộng hòa Hồi giáo Pakistan (2013) là Diệu và Đoàn Vương Diễm Khánh (2015), cũng sử 40,6% [9], thành phố Huế (2013) là 28,4% [6], huyện dụng thang đo GDS-30 như NC này [3]. Sơn Tịnh-Quảng Ngãi (2016) là 37,1% [3], một xã nội d : Khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu thành ở Hà Nội (2018) là 66,9% [8], thành phố Kon Tum (2020) là 25,5% [14]. Trên thế giới hiện nay có được từ mẫu nghiên cứu và tỷ lệ của quần thể rất nhiều mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống nghiên cứu, ta chọn d = 0,036. trầm cảm (PCTC) như ở: Hà Lan, Đức; các nước châu α : Mức ý nghĩa thống kê, ta chọn α = 0,05. Á... Việt Nam chưa có mô hình can thiệp cộng đồng Z1-α/2 = 1,96 giá trị thu được từ bảng Z tương ứng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi nào được với giá trị α được chọn. thống nhất ứng dụng tại các địa phương [15]. Vì vậy DE (design effect): hệ số thiết kế (chọn hệ số chúng tôi chọn "Trầm cảm và kết quả can thiệp cộng DE=2 vì NC sử dụng PP chọn mẫu chùm). đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại Thay vào công thức trên ta tính được cỡ mẫu thành phố Quảng Ngãi" nhằm 2 mục tiêu: 1. Xác nghiên cứu là 1381 người. Chúng tôi chọn 1572 định tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi bằng thang đo người để tránh thiếu mẫu nghiên cứu (thêm hơn GDS-30; 2. Đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng 10% cỡ mẫu). phòng chống trầm cảm ở các đối tượng nghiên cứu. 2.2.1.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp: Trong NC so sánh can thiệp có nhóm đối chứng (Đ/C) này, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hai nhóm NCT được chọn: nhóm 1 là nhóm được 2.1. Đối tượng nghiên cứu can thiệp (nhóm CT) và nhóm 2 là nhóm không can Giai đoạn 1 (Mục tiêu 1): Tiêu chuẩn chọn: NCT thiệp (nhóm ĐC). Sử dụng công thức tính cỡ mẫu so từ 60 trở lên đang sinh sống trên địa bàn nghiên cứu sánh hai tỷ lệ và sử dụng trong thiết kế NC can thiệp: (NC). Tiêu chuẩn loại trừ: NCT tạm trú, hoặc đi công tác vắng mặt tại địa phương trong thời gian nghiên cứu; NCT sa sút trí tuệ nặng không thể để trả lời bộ câu hỏi; NCT bị bệnh cơ thể nặng, khuyết tật về ngôn ngữ, Trong đó: = (P1 + P2)/2 = 0,32; P1-P2=0,1; giác quan; NCT không chấp nhận hợp tác nghiên cứu; P1: tỷ lệ TC ở NCT TCT ở nhóm can thiệp (P1: Giả NCT đang mắc các rối loạn tâm thần khác. thiết tỷ lệ trầm cảm 37%); P2: tỷ lệ TC ở NCT SCT ở Giai đoạn 2 (Mục tiêu 2): Can thiệp (CT) và đánh nhóm CT (P2: Giả thiết là can thiệp có thể làm giảm giá CT): NCT từ 60 trở lên; và các đối tượng (i) người tỷ lệ này xuống còn khoảng 27%); n là cở mẫu tối chăm sóc chính; (ii) NVYTT/TDP và (iii) Chi hội trưởng thiểu cho một nhóm; z 1-α/2 : hệ số tin cậy tương ứng NCT và trưởng thôn/TDP tại địa phương can thiệp. (z 1-α/2 = 1,96); α: mức ý nghĩa (chọn α=0,05); Z1-β: 2.2. Phương pháp nghiên cứu lực mẫu (giá trị của phân bố chuẩn đối với cỡ mẫu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thực hiện 2 thiêt kế mong muốn β=80%; Z1-β = 0,84). NC: Giai đoạn 1 (mô tả cắt ngang, từ tháng 5/2018- Thay vào công thức trên ta tính được cỡ mẫu 96
  3. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 mỗi nhóm 340 NCT, cả nhóm CT và nhóm ĐC ít nhất phường ở tầng 2 làm xã/phường can thiệp (ở bước là 680 NCT. Tuy nhiên để tránh thiếu mẫu nghiên 2 chọn mẫu cho NC ngang), kết quả đã chọn được cứu chúng tôi chọn 786 người (lấy một nữa mẫu TCT xã Tịnh Thiện và phường TQT làm 02 xã/phường can với cách chọn ngẫu nhiên đơn hệ số k=2), chọn được thiệp. ở nhóm CT 402 và nhóm ĐC 384 (384 > 340). Bước 2: Chọn đối tượng can thiệp: Toàn bộ NCT 2.2.1.3. Chọn mẫu cho nghiên cứu ngang TCT trong danh sách mẫu điều tra ngang ở nhóm can (nhóm CT và ĐC): Chúng tôi áp dụng phương pháp thiệp; Cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố, xã/ chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng tỷ lệ: phường và NVYTT/TDP (tổng cộng 45 người). Bước 1. Xác định tầng và cỡ mẫu tương ứng mỗi 2.2.2. Công cụ đo lường và đánh giá tầng (chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng): 2.2.2.1. Nghiên cứu cắt ngang (Mục tiêu 1) Tầng 1: Khu vực xã, có 14 xã, dân số trung bình Biến số phụ thuộc: “Trầm cảm”, đánh giá dựa 136.905 người trong đó có 14.376 NCT. vào thang đo trầm cảm ở người cao tuổi GDS-30 Tầng 2: Khu vực phường, có 9 phường, dân số (Geriatric Depression Scale-30). Thang đo này gồm 30 trung bình 98.073 người trong đó có 13.352 NCT. câu hỏi với tổng số điểm tương ứng từ 0 đến 30 điểm, Cỡ mẫu của từng tầng được tính theo công thức: sử dụng 3 điểm cắt để xác định và phân loại mức độ trầm cảm: “nhẹ” (từ 13 đến 18 điểm); “vừa” (từ 19 đến 24 điểm); “nặng” (trên 24 điểm) [3], [6], [14]. Trong đó: ni: Cỡ mẫu của tầng i Biến số độc lập: bao gồm các nhóm yếu tố: dân n: Cỡ mẫu của tất cả các tầng số học-gia đình, hành vi-thói quen, kinh tế-văn hóa- Ni: Dân số tầng i xã hội, sinh học-nội sinh, kiến thức-thái độ-thực N: Dân số của quần thể nghiên cứu hành PCTC. Nhằm mô tả độ phân tán, những tập quán địa phương, di truyền dòng họ và sự hiểu biết Bước 2: Chọn mẫu xã/phường (nhóm CT và về KAP PCTC ở NCT. nhóm ĐC): Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu Cách đo lường một số biến số: Đo lường trực nhiên đơn trong mỗi tầng: Khu vực xã (tầng 1) chọn tiếp, đo lường qua mã hóa ước lượng dựa vào các 2 xã bằng cách: Chọn ngẫu nhiên 01 xã can thiệp thang đo tin cậy có sẵn; Riêng KAP có sử dụng thang và sau đó chọn 01 xã đối chứng trong 13 xã còn lại, đo Likert [12], sự hỗ trợ xã hội sử dụng thang đo với điều kiện tiêu chuẩn 02 xã này không được tiếp MSPSS (Multidimensional Scale of Perceived Social giáp nhau về địa lý và đảm bảo tương đồng, kết quả Support) [7]. Trong phân tích mối liên quan với biến chọn được xã Tịnh Thiên (xã CT) và xã Nghĩa Dũng phụ thuộc “trầm cảm”, các biến số độc lập hầu hết (xã ĐC). Khu vực phường (tầng 2) chọn 2 phường được phân chia thành hai nhóm (biến nhị phân) “có” bằng cách: Chọn ngẫu nhiên 01 phường can thiệp và hoặc “không có”, “Đúng” hoặc “Sai”. sau đó chọn 01 phường đối chứng trong 8 phường 2.2.2.2. Can thiệp và đánh giá can thiệp (Mục còn lại, với điều kiện tiêu chuẩn 02 phường này tiêu 2) không được tiếp giáp nhau về địa lý và đảm bảo Các biện pháp can thiệp được thiết kế nhằm tác tương đồng, kết quả chọn được phường Trương động vào NCT và ba nhóm đối tượng khác có liên quan Quang Trọng (TQT) (phường CT) và phường Lê là: (i) người chăm sóc chính; (ii) NVYTT/TDP và (iii) Chi Hồng Phong (phường ĐC). hội trưởng NCT và trưởng thôn/TDP. Chúng tôi xác Bước 3. Chọn mẫu thôn/TDP (nhóm CT và nhóm định 2 nội dung và xây dựng 2 mô hình can thiệp ĐC): Áp dụng phương pháp chọn mẫu PPS – xác xuất cộng đồng phòng chống TC ở NCT như sau: tỷ lệ với kích cỡ của quần thể, nhằm đủ cỡ mẫu NC Nội dung 1. Giáo dục sức khỏe can thiệp thay đổi phù hợp với nguồn lực, kinh phí và nhân lực. KAP phòng chống TC ở NCT: Bước 4. Chọn NCT để điều tra: Chọn mẫu ngẫu Đào tạo nhóm nòng cốt: NVYTT/TDP, Chi hội nhiên hệ thống ở từng thôn/TDP theo các tầng. trưởng NCT, trưởng thôn/tổ trưởng TDP; thành lập 1 2.2.1.4. Chọn mẫu điều tra ngang SCT (nhóm CT tổ dịch vụ can thiệp cộng đồng PCTC ở NCT, 2 tổ cộng và nhóm ĐC): Dựa trên danh sách NCT của mẫu TCT, tác phòng PCTC ở NCT tại 2 trạm Y tế xã (Tịnh Thiện và cở mẫu can thiệp được ước tính là 786 NCT, danh phường TQT); thành lập các nhóm tự giúp đỡ lẫn nhau sách mẫu áp dụng cho điều tra ngang SCT được theo nguyên lý dựa vào cộng đồng, nhằm tuyên truyền chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn hệ thống, giáo dục thay đổi KAP PCTC ở NCT. Các tổ dịch vụ, tổ cách chọn tương tự như chọn mẫu ở NC ngang TCT. cộng tác phòng CTC và nhóm tự giúp tiếp tục được 2.2.1.5. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp phát triển và duy trì nội dung can thiệp khi NC kết thúc. (chỉ áp dụng cho nhóm can thiệp): Bước 1: Chọn xã Mô hình 1: Truyền thông GDSK thay đổi KAP can thiệp: Chọn ngẫu nhiên 01 xã ở tầng 1 và một phòng chống TC ở NCT: Giải pháp 1. Cung cấp các tài 97
  4. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 liệu và phát tờ rơi tuyên truyền phòng chống TC ở NCT; Giải pháp 2. Cung cấp phiếu tự điền theo dõi sức khỏe về TC cho NCT tại nhà và hướng dẫn cách ghi chép; Giải pháp 3. Tuyên truyền phổ biến KAP phòng chống trầm cảm NCT và các yếu tố liên quan cho toàn cộng đồng 2 xã can thiệp. Nội dung 2: Hỗ trợ tâm lý cho NCT mắc TC dựa vào Cộng đồng: Mô hình 2. Hỗ trợ tâm lý cho người cao tuổi mắc trầm cảm dựa vào cộng đồng: Giải pháp 1. Đào tạo cộng tác viên hỗ trợ tâm lý phòng chống TC ở NCT; Giải pháp 2. Truyền thông hỗ trợ tâm lý cho NCT mắc TC tại cộng đồng bao gồm 2 nội dung đã được tập huấn ở giải pháp 1. Đánh giá hiệu quả can thiệp: Dựa vào chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp, hiệu quả can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, trên cơ sở khảo sát tỷ lệ TC ở 2 nhóm quần thể NCT can thiệp và đối chứng bằng thang đo GDS-30. Nghiên cứu định tính đánh giá tính khả thi của mô hình can thiệp. P2 – P1 CSHQ = x 100 HQCT = CSHQNCT - CSHQNĐC P1 Trong đó: P1. tỷ lệ trầm cảm TCT; P2. tỷ lệ trầm cảm SCT. 2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Điều tra cắt ngang bằng bộ câu hỏi in sẵn và được phỏng vấn bởi cán bộ y tế đã được tập huấn về các công cụ thu thập số luyện và kỹ năng phỏng vấn, các thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu được tiến hành bằng các nội dung mở. Số liệu định lượng được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích số liệu sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0: Mô tả đặc điểm mẫu NC (Independent−Samples T–test); kiểm định sự khác biệt (χ2-test); Phân tích hồi quy logistic; So sánh 2 tỷ lệ và so sánh trung bình (χ2-test và Independent − Samples T – test/Paired Samples T-Test); Đánh giá CSHQ và HQCT. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ trầm cảm, mức độ trầm cảm ở nhóm CT, nhóm ĐC và chung cả hai nhóm trước can thiệp Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trầm cảm, mức độ trầm cảm ở nhóm CT, nhóm ĐC và chung cả hai nhóm TCT Nhận xét: Chung 2 nhóm (can thiệp và đối chứng) TCT, tỷ lệ trầm cảm 18,8%, trong đó TC mức độ nhẹ 12,8%; TC vừa 5,7% và TC nặng 0,3%. Nhóm can thiệp TCT, tỷ lệ trầm cảm 18,8%, trong đó TC mức độ nhẹ 12,1%; TC vừa 6,5% và TC nặng 0,3%. Nhóm đối chứng TCT, tỷ lệ trầm cảm 18,7%, trong đó TC mức độ nhẹ 13,7%; TC vừa 4,8% và TC nặng 0,3%. 3.2. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao tuổi Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao tuổi Trầm cảm (N=1572) Nội dung Thông tin cụ thể Tổng cộng p Có Không ≤ THCS 269 (19,9%) 1085 (80,1%) 1354 (100,0%) Học vấn p
  5. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 Kết cấu ≤ 1 thế hệ 115 (22,5%) 395 (77,5%) 510 (100,0) p
  6. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 Biến cố lớn xảy ra 12 tháng qua: Không 1 p
  7. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 3.7. So sánh đánh giá hiệu quả thực hiện mô hình can thiệp phòng chống trầm cảm, kiến thức-thái độ- thực hành bằng Chỉ số hiệu quả (CSHQ), hiệu quả can thiệp (HQCT) Bảng 4. So sánh đánh giá hiệu quả thực hiện mô hình can thiệp phòng chống trầm cảm Chỉ số đánh giá Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng CSHQ HQCT Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT nhóm CT (%) (n=804) (n=402) (n=768) (n=384) (%) Có n (%) 151(18,8) 50 (12,4) 144(18,8) 74 (19,3) Trầm 324 310 34,0 31,3 cảm Không n (%) 653 (81,2) 624 (81,2) (87,6) (80,7) p =0,011; χ2 =6,397; OR = 1,7; CI = 1,138-2,482 (Kiểm định khi bình phương SCT) 352 310 BT n (%) 653 (81,2) 624 (81,2) (87,6) (83,3) Mức độ trầm Nhẹ n (%) 97 (12,1) 31 (7,7) 105 (13,7) 53 (13,8) 36,4 36,4 cảm Vừa n (%) 52 (6,5) 19 (4,7) 37 (4,8) 21 (5,5) 27,7 13,1 Nặng n (%) 02 (0,2) 00 (0,0) 02 (0,3) 00 (0,0) 1,0 0,0 p=0,017; χ2 =8,119 (so sánh này áp dụng cho số liêu đt SCT) và không dùng kiểm định này được vì có ô số liệu < 5 của trầm cảm nặng mà ta phải sử dụng kiểm định Fisher sxact test 232 147 Đúng n (%) 316 (39,3) 344 (42,8) (57,7) (38,3) KAP 46,7 36,2 170 237 Sai n (%) 488 (60,7) 424 (52,7) (42,7) (61,7) p
  8. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
  9. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 SCT lại cao hơn TCT 0,5% (18,8% TCT; 19,3% SCT), là thức-thái độ-thực hành” 57,7% (hiểu “đúng” về kiến do nhóm ĐC không thực hiện các giải pháp can thiệp, thức 67,4%; thái độ 56,7%; thực hành 61,2%). nên có thể đã có thêm những trường hợp mắc mới + Nhóm đối chứng: Trước can thiệp và sau can trong cộng đồng trong thời gian thực hiện can thiệp thiệp thay đổi không đáng kể. ở nhóm CT. - Các yếu tố liên quan có nguy cơ đến trầm cảm ở người cao tuổi (p
  10. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 11, tháng 8/2021 12. Likert and Rensis. (1932). A Technique for the the Central Highlands, Vietnam. Health Psychology in Measurement of . Attitudes. New York University, Archives Vietnam-Report of Empirical Study, December 2020, 1-8. of Psychology, No.140. https://doi.org/10.1177/2055102920967236. 13. Ortiz GG. et al. (2012). Prevalence of Cognitive 15. Van Nguyen Hang Nguyet. et al (2021). Impairment and Depression among a Population Aged Factors associated with depression among the elderly over 60 Years in the Metropolitan Area of Guadalajara, living in rural Vietnam 2019: Recommendations to Mexico. Current Gerontology and Geriatrics Research. Vol: remove barriers of psychological service accessibility. 2012. International Journal of Mental Health, Volume 50, 2021 14. Nguyen Hoang Lan and Nguyen Thi Thu Thuy - Issue 2, Pages 136-150. https://doi.org/10.1080/00207 (2020). Depression among ethnic minority elderly in 411.2020.1855050. 104
nguon tai.lieu . vn