Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 34-39 TRẦM CẢM, CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TUỔI MÃN KINH TẠI XÃ PHƯỚC HÒA, HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH Phạm Lê Thị Thanh Trúc*, Huỳnh Ngọc Vân Anh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tuổi thọ con người ngày càng gia tăng, số phụ nữ mãn kinh cũng tăng theo, trung bình người phụ nữ sẽ phải trải qua một phần ba cuộc đời trong giai đoạn mãn kinh. Một trong những vấn đề thường gặp ở phụ nữ tuổi mãn kinh là rối loạn trầm cảm và rối loạn giấc ngủ. Một vài nghiên cứu đã tìm thấy mối liên quan đáng kể giữa chất lượng giấc ngủ và rối loạn trầm cảm. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm, tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém và các yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi mãn kinh tại xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 279 phụ nữ trong độ tuổi từ 50-59 trên địa bàn xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Nghiên cứu được tiến hành bằng cách phỏng vấn mặt đối mặt tại nhà đối tượng tham gia thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn gồm dân số học, tình trạng sức khỏe, tình trạng mãn kinh, chất lượng giấc ngủ với thang đo PSQI, rối loạn trầm cảm với thang đo CES-D. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ tuổi mãn kinh là 31,2%, tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém là 57,7%. Hơn 80% phụ nữ tham gia nghiên cứu đều ở giai đoạn quanh và sau mãn kinh. Có mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và nhóm tuổi (p=0,022), tình trạng hôn nhân (p
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học status, menopause stage; sleep quality and depression. Depressive symptoms and sleep quality were evaluated based on Center of epidemiologic study depression scale (CES-D) and the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI), respectively. Results: The prevalence of depression disorder was 31.2%. The prevalence of poor sleep quality was 57.7%. Over 80% of women were in perimenopause and post menopause stage. There is an association between depressive disorder and age group (p = 0.022), marital status (p
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 dân số đích(5) thì cỡ mẫu cần thiết cho nghiên thứ tự các đối tượng trong các đội được chọn cứu là 279 người. trong bước 1. Rút thăm từ hộp số có chứa các số Phương pháp thực hiện thứ tự của 20 đội được chọn. Mỗi đội chọn 14 thăm, từ đó có được danh sách đối tượng phỏng Những đối tượng được tiếp cận sẽ tiến hành vấn của mỗi đội. Nếu đối tượng bị loại theo tiêu phỏng vấn bằng phiếu sàng lọc đối tượng, trong chí loại ra hoặc không thỏa tiêu chí chọn vào, bỏ đó đối tượng chọn vào phải thỏa tất cả điều kiện qua và tiếp tục lấy số tiếp theo của quy luật trên gồm phụ nữ từ 50 – 59 tuổi, thường trú tại địa phương hoặc sinh sống hơn 6 tháng, còn tử cung cho đến khi đủ số mẫu của mỗi đội. và hai buồng trứng (thông qua hỏi tiền sử phẫu Sử dụng phương pháp phỏng vấn mặt đối thuật, tiền sử bệnh lý phụ khoa), đồng ý tham mặt với bộ câu hỏi cấu trúc gồm 56 câu được gia nghiên cứu. Những đối tượng bị loại khỏi chia làm 5 phần: đặc điểm dân số - xã hội - kinh nghiên cứu nếu có bất kỳ một trong những đặc tế, thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe, điểm như dùng bất kỳ thuốc nội tiết sinh dục tình trạng mãn kinh, chất lượng giấc ngủ, rối (thông qua hỏi đối tượng có sử dụng thuốc gì loạn trầm cảm. trong 6 tháng qua không? Thuốc dùng điều trị Rối loạn trầm cảm bệnh gì?); có bệnh lý ác tính, sau phẫu thuật, Được đánh giá thông qua thang đo Center bệnh lý nội khoa không còn kiểm soát bằng for epidemiologic study depression scale (CES- thuốc; có tiền sử bệnh tâm thần phân liệt, mắc D) là công cụ được tác giả Radoff xây dựng để các bệnh lý tâm thần, thực thể nặng hoặc để lại tầm soát trầm cảm chủ yếu trong dân số di chứng cản trở việc thực hiện phỏng vấn; chung(13). Với 20 câu hỏi đánh giá với 4 sự lựa không nói hay hiểu tiếng Việt. chọn, thể hiện 4 mức độ: Nghiên cứu lấy mẫu với phương pháp lấy mẫu cụm 0 điểm tương ứng với hiếm khi (không có nhiều bậc hoặc nhỏ hơn 1 ngày), Bước 1: chọn 20 đội dân trong 38 đội dân 1 điểm tương ứng với đôi khi (từ 1 – 2 ngày), thuộc 10 thôn của xã Phước Hòa: 2 điểm tương ứng với hầu hết (từ 3 – 4 ngày), Xã Phước Hòa có 10 thôn với số phụ nữ 3 điểm tương ứng với toàn bộ (từ 5 – 7 ngày). trong độ tuổi từ 50 – 59 là 564 người được phân Đối với câu hỏi 4, 8, 12, và 16 các câu hỏi này bố trong 38 đội. Chọn 20 đội trong 38 đội này. cần đảo ngược cách tính điểm trước khi tính Như vậy, mỗi đội sẽ có 279/20 = 13,95 người => tổng điểm. Chọn lấy 14 người mỗi đội. Khoảng cách mẫu Những người có tổng điểm theo thang đo từ (K) được tính bằng cỡ mẫu chia cho số đội: 16 điểm trở lên thì được xem là có dấu hiệu rối 564/20 = 28,2, do đó K = 28. Chọn một số ngẫu loạn trầm cảm. Thang đo này cũng đã được nhiên R từ bảng số ngẫu nhiên trong khoảng từ đánh giá độ tin cậy tại Việt Nam với Cronbach’s 1 – 28 => chọn số R = 20. Đội đầu tiên được chọn alpha là 0,81(16). sẽ có người có số tích lũy chứa số R = 20. Cứ như vậy, tiếp tục đội tiếp theo là đội có người có số Chất lượng giấc ngủ tích lũy là R+ K và tiếp theo: R+ 2K, R+3K…, Được đánh giá qua thang đo Pittsburgh R+19K. (PSQI)(4) bao gồm 7 thành phần: chất lượng chủ Bước 2: Chọn ngẫu nhiên đối tượng trong quan của giấc ngủ, rối loạn giấc ngủ tiềm tàng, mỗi đội. Danh sách phụ nữ từ 50 – 59 tuổi được thời gian ngủ, hiệu quả giấc ngủ thường xuyên, lấy từ Hội Phụ nữ xã Phước Hòa, trong danh rối loạn giấc ngủ, sử dụng thuốc ngủ, rối loạn sách này các đối tượng được phân ra theo từng chức năng vào ban ngày. Tổng điểm của 7 thành thôn, từng đội dân. Lập danh sách và đánh số phần là điểm CLGN. Phiên bản PSQI Tiếng việt 254 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học cũng đã được lượng giá với tính tin cậy nội bộ tháng), 1 đối tượng đã cắt tử cung, 4 người bận hệ số Cronbach’s alpha là 0,789(17). việc chưa hoàn thành bộ câu hỏi phỏng vấn. Kết Nghiên cứu thử được tiến hành trên 20 quả được trình bày với 279 người thỏa tiêu chí người phụ nữ từ 50 – 59 tuổi tại xã Phước Hòa. tham gia vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có hệ số Cronbach’s alpha Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên của thang đo PSQI là 0,85; hệ số Cronbach’s cứu (N=279) alpha của thang đó CES-D là 0,88. Đặc tính Tần số Tỷ lệ % Nhóm tuổi: Phân tích thống kê ≤55 tuổi 195 69,9 Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm cho các >55 tuổi 84 30,1 biến định tính như nhóm tuổi, trình độ học Trình độ học vấn: Cấp 1 trở xuống 186 66,7 vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, nguồn Cấp 2 trở lên 93 33,3 thu nhập, mức độ hài lòng về tình trạng thu Nghề nghiệp: nhập, bệnh mạn tính hiện mắc, điều trị thuốc, Nông dân 165 59,1 lo lắng về sức khỏe, tình trạng mãn kinh, khám Công nhân 52 18,6 Nội trợ 30 10,8 phụ khoa, thời gian ngủ, tần suất dùng thuốc Kinh doanh, buôn bán 17 6,1 ngủ, các rối loạn giấc ngủ, rối loạn chức năng Nhân viên văn phòng 11 3,9 hoạt động ban ngày, đánh giá CLGN chủ Khác 4 1,5 quan, CLGN theo thang điểm PSQI, tỷ lệ rối Tình trạng hôn nhân: Không ùng chồng 53 19,0 loạn trầm cảm. Sống cùng chồng 226 81,0 Sử dụng trung bình và độ lệch chuẩn mô tả Nguồn thu nhập: cho các biến số tuổi, thu nhập hàng tháng. Có 268 96,1 Không 11 3,9 Dùng trung vị và khoảng tứ phân vị để mô Bệnh mạn tính (có) 183 65,6 tả: thời lượng ngủ, điểm số CLGN theo thang Hiện đang điều trị (có) 145 52,0 đo PSQI. Lo lắng về sức khỏe (có) 219 78,5 Sử dụng phép kiểm chi bình phương hoặc Tình trạng mãn kinh: Tiền mãn kinh 38 13,6 phép kiểm chính xác Fisher để kiểm định mối Quanh mãn kinh 75 26,9 liên quan giữa rối loạn trầm cảm với các biến số. Sau mãn kinh 166 59,5 Sử dụng chỉ số lượng giá mức độ liên quan Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bằng số đo tỉ số tỷ lệ hiện mắc (PR) với khoảng bình của các đối tượng vào khoảng 53,3 ± 4,16 tin cậy 95% (KTC 95%). tuổi, chiếm hơn 2/3 số đối tượng tham gia có độ Mô hình hồi quy Poisson đa biến được dùng tuổi từ 55 tuổi trở xuống, có trình độ học vấn từ để xác định các yếu tố thực sự có liên quan đến cấp 1 trở xuống chiếm 66,7%, hơn một nửa đối rối loạn trầm cảm. tượng có nghề nghiệp chính là nông dân, sống Y đức chung với chồng chiếm 81,0%, hầu hết các đối tượng đều đang có nguồn thu nhập. Gần 2/3 các Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo đối tượng hiện đang mắc ít nhất một bệnh mạn đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược tính, hơn một nửa đối tượng đang dùng thuốc TP. Hồ Chí Minh theo quyết định số 158 ký ngày điều trị bệnh, hơn 3/4 đối tượng lo lắng về tình 02/04/2019. trạng sức khỏe bản thân. Gần 60% đối tượng KẾT QUẢ tham gia nghiên cứu đang ở giai đoạn sau mãn Trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi kinh (Bảng 1). ghi nhận có 285 đối tượng tiếp cận được, trong Điểm chất lượng giấc ngủ trung vị của đối đó có 1 đối tượng chưa đủ 50 tuổi (thiếu 2 tượng là 6 với khoảng tứ phân vị là 2 – 10, trong Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 255
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 đó điểm thấp nhất là 0 và cao nhất là 18 điểm. Tỷ Bảng 2: Chất lượng giấc ngủ, rối loạn trầm cảm của lệ CLGN kém (PSQI >5) trong nghiên cứu là đối tượng 57,7%. Tỷ lệ rối loạn trầm cảm (CES-D ≥16) là Đặc tính Tần số Tỷ lệ % 31,2% (Bảng 2). CLGN (kém) 161 57,7 Rối loạn trầm cảm (có) 87 31,2 Bảng 3: Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan (N=279) Rối loạn trầm cảm PR Đặc tính Giá trị p Có Tần số (%) N=87 Không Tần số (%) N=192 (KTC 95%) Nhóm tuổi: >55 tuổi 35 (41,7) 49 (58,3) 0,018 1,56 (1,02 - 2,40) ≤55 tuổi 52 (26,7) 143 (73,3) Trình độ học vấn: Cấp 1 trở xuống 59 (31,7) 127 (68,3) 0,784 1,05 (0,67 – 1,65) Cấp 2 trở lên 28 (30,1) 65 (69,9) Nghề nghiệp: Nội trợ 12 (40,0) 18 (60,0) 0,153 1 Công nhân 13 (25,0) 39 (75,0) 0,699 0,63 (0,33 - 1,19) Nông dân 60 (36,4) 105 (63,6) 0,100 0,91 (0,56 - 1,47) Khác 2 (6,2) 30 (93,8) 0,16 (0,04 - 0,64) Tình trạng hôn nhân: Không cùng chồng 49 (92,5) 4 (7,5) 4 triệu 6 (18,2) 27 (81,8) 1 c 1-4 triệu 51 (28,7) 127 (71,4) 0,004 1,55 (1,15 - 2,08)
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học tượng ở giai đoạn sau mãn kinh có tỷ lệ rối loạn những đối tượng có CLGN kém có tỷ lệ rối loạn trầm cảm gấp 2,03 lần so với đối tượng tiền mãn trầm cảm tăng gấp 5,64 lần so với những đối kinh với KTC 95% là 1,15 - 3,59. Đồng thời, tượng có CLGN tốt, với KTC 75% là 3,05 - 10,43. Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm bằng mô hình hồi quy Poisson đa biến (N=279) Đặc tính Giá trị pthô PRthô (KTCthô 95%) Giá trị phc PRhc (KTChc 95%) Nhóm tuổi: >55 tuổi 0,018 1,56 (1,02 - 2,40) 0,022 1,45 (1,05 –2,00) Tình trạng hôn nhân: Không sống với chồng
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Tỷ lệ CLGN kém ở đối tượng nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và tình Tỷ lệ CLGN kém trong nghiên cứu là 57,7% trạng hôn nhân của phụ nữ tuổi mãn kinh. Việc (Bảng 2). Kết quả nghiên cứu này tương đương sử dụng thuốc để điều trị bệnh có mối liên quan với kết quả của các nghiên cứu khác. Nghiên với rối loạn trầm cảm ở phụ nữ tuổi mãn kinh. cứu tại Trung Quốc cho tỷ lệ CLGN kém là 55%, Nghiên cứu này cho thấy những người có sử nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ này là dụng thuốc trị bệnh (bao gồm mua theo toa bác 59,7%(1). Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với sĩ hoặc tự ý mua uống) có tỷ lệ rối loạn trầm cảm một số nghiên cứu tại châu Âu(1,14). Sự khác biệt gấp 2,23 lần so với những người không dùng này có thể do sự khác biệt về văn hóa và lối sống thuốc. Một số thuốc có tác dụng phụ là gây trầm giữa người châu Á và Châu Âu. cảm. Theo nghiên cứu tại Trung Quốc(24), kết quả Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu chỉ ra rằng CLGN kém (PSQI>5) là yếu tố nguy cơ của rối loạn trầm cảm. Một nghiên cứu khác Theo kết quả của nghiên cứu, có 31,2% đối tại Phần Lan(18), kết quả cho thấy những người tượng có rối loạn trầm cảm theo thang đo CES- phụ nữ trong thời kỳ quanh mãn kinh và sau D (Bảng 2). Còn nghiên cứu của Nguyễn Ngọc mãn kinh có CLGN kém thì có tỷ lệ rối loạn trầm Huyền và Nguyễn Tấn Đạt(11) với cùng thang cảm cao hơn những phụ nữ có CLGN tốt. đo CES-D thì tỷ lệ này là 7,3%. Có sự khác biệt Nghiên cứu khác của Hadine Joffe(8) cũng cho đáng kể giữa kết quả của hai nghiên cứu, thấy những người có tỷ lệ rối loạn trầm cảm có nguyên nhân của sự khác nhau này có thể giải CLGN kém hơn so với những người không có thích do đối tượng và địa điểm lấy mẫu không rối loạn trầm cảm. Nghiên cứu này cho kết quả giống nhau. tương tự như các nghiên cứu trước(8,18,24) Những Thứ nhất, trong nghiên cứu trước, đối tượng phụ nữ có CLGN kém (điểm PSQI>5) có tỷ lệ rối nghiên cứu là phụ nữ từ 40 – 55 tuổi, trong khi loạn trầm cảm gấp 2,94 lần so với những người nghiên cứu này đối tượng là phụ nữ từ 50 – 59 có CLGN tốt (Bảng 3, Bảng 4). tuổi. Khoảng cách tuổi từ 55 – 59 tuổi không Nghiên cứu được thực hiện trên cộng đồng, được nghiên cứu trước chú trọng, trong khi đây với cỡ mẫu đủ để đại diện cho dân số đích nơi là khoảng tuổi đa số đã mãn kinh, cho nên tỷ lệ nghiên cứu, nên kết quả phần nào có sự tin cậy trầm cảm cao hơn khoảng tuổi từ 40 - 50 tuổi. hơn. Thang điểm PSQI và CES-D được sử dụng Thứ hai, nghiên cứu trước được thực hiện tại trên nghiên cứu này có độ tin cậy và tính giá trị thành phố Cần Thơ, đặc điểm và điều kiện sống cao với giá trị Cronbach’s alpha lần lượt là 0,85; có sự khác biệt rất lớn so với một xã nông thôn 0,88. Nghiên cứu dùng mô hình hồi quy Poisson như Phước Hòa, nên tỷ lệ rối loạn trầm cảm sẽ đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến rối có sự khác biệt. loạn trầm cảm, chất lượng giấc ngủ. Mặc dù kết Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan quả nghiên cứu đã tìm thấy các yếu tố có liên Tuổi càng cao thì tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở quan đến rối loạn trầm cảm cũng như giữa rối phụ nữ tuổi mãn kinh càng tăng(21). Nghiên cứu loạn trầm cảm và CLGN, tuy nhiên đây là một chúng tôi cũng tìm thấy được kết quả như vậy nghiên cứu cắt ngang mô tả do đó phần nào hạn khi mà những người phụ nữ trên 55 tuổi có tỷ lệ chế khả năng suy diễn mối quan hệ nhân quả rối loạn trầm cảm gấp 1,45 lần những người nhỏ giữa rối loạn trầm cảm và CLGN. tuổi hơn. Những người phụ nữ đã kết hôn có tỷ KẾT LUẬN lệ rối loạn trầm cảm thấp hơn so với những Những phụ nữ tham gia nghiên cứu chủ yếu người phụ nữ không sống cùng chồng như độc có độ tuổi từ 55 tuổi trở xuống và chủ yếu trong thân, ly thân/ly dị, góa. Theo nghiên cứu của Li giai đoạn quanh và sau mãn kinh. Tỷ lệ rối loạn Fudong tại Trung Quốc(9), tác giả cũng tìm thấy trầm cảm là 31,2%, CLGN kém có tỷ lệ 57,7%. 258 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học những người phụ nữ lớn hơn 55 tuổi, không 12. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Võ Minh Tuấn (2009). "Tỉ lệ và các yếu tố liên quan của rối loạn trầm cảm ở phụ nữ quanh tuổi mãn sống cùng chồng, sử dụng thuốc (tự mua hoặc kinh". Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 13(1):87-91. theo toa), có CLGN kém có tỷ lệ rối loạn trầm 13. Radloff LS (1977). "The CES-D scale: A self-report depression scale for research in the general population". Applied cảm cao hơn nhóm phụ nữ không có các yếu tố Psychological Measurement, 1(3):385-401. này. Do đó, gia đình người phụ nữ cũng như 14. Reed SD, Newton KM, LaCroix AZ, Grothaus LC, Ehrlich K chính quyền địa phương cần tuyên truyền giáo (2007) "Night sweats, sleep disturbance, and depression associated with diminished libido in late menopausal transition dục sức khỏe mãn kinh cho những phụ nữ trong and early postmenopause: baseline data from the Herbal độ tuổi mãn kinh, hội phụ nữ cần có các chính Alternatives for Menopause Trial (HALT)". Am J Obstet Gynecol, sách hợp lý hỗ trợ cho người phụ nữ, nhất là 196(6):593 15. Sun D, Shao H, Li C, Tao M (2014). "Sleep disturbance and những người phụ nữ sống một mình, lớn tuổi. correlates in menopausal women in Shanghai". J Psychosom Res, 76(3):237-241. TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. Thai Thanh Truc, Jones MK, Harris LM, Heard RC (2016). 1. Agan K, Ozmerdivenli R, Degirmenci Y, Caglar M (2015) "Screening value of the Center for epidemiologic studies– "Evaluation of sleep in women with menopause: results of the depression scale among people living with HIV/AIDS in Ho Chi Pittsburg Sleep Quality Index and polysomnography". J Turk Minh City, Vietnam: a validation study". BMC Psychiatry, Ger Gynecol Assoc, 16(3):149-152. 16(1):145. 2. Almeida OP, Kylie M, Leon F, et al (2016). "Depressive 17. Tô Minh Ngọc, Nguyễn Đỗ Nguyên, Phùng Khánh Lâm, symptoms in midlife: the role of reproductive stage". Menopause, Nguyễn Xuân Bích Huyền, Trần Thị Xuân Lan (2014). "Thang 23(6):669-675. đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản Tiếng Việt". Y học 3. Brown JP, Gallicchio L, Flaws JA, et al (2009). "Relations among TP. Hồ Chí Minh, 18(6):664-668. menopausal symptoms, sleep disturbance and depressive 18. Toffol E, Nea K, Sofia UA, Sari-Leena H, Timo P (2014). "The symptoms in midlife". Maturitas, 62(2):184-189. relationship between mood and sleep in different female 4. Buysse DJ, Reynolds CF, Monk TH, Berman SR, Kupfer DJ reproductive states". BMC Psychiatry, 14:177. (1989). "The Pittsburgh Sleep Quality Index: a new instrument 19. Tổng cục thống kê (2017). Kết quả chủ yếu điều tra biến động for psychiatric practice and research". Psychiatry Res, 28(2):193- dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016, Nhà xuất 213. bản thống kê, Hà Nội. 5. Đỗ Văn Dũng (2012). “Phương pháp nghiên cứu khoa học với 20. Vũ Thị Thục Anh (2017). Đánh giá chất lượng giấc ngủ ở phụ phần mềm STATA”. Đại học Y dược TP.HCM, pp.40. nữa 50-55 tuổi tại Bệnh viện Hùng Vương. Luận văn tốt nghiệp 6. Hill K (1996). "The demography of menopause". Maturitas, Bác sĩ nội trú, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, 23(2):113-127. 21. Wang HL, Booth-LaForce C, Tang SM, Wu WR, Chen CH 7. Hoàng Thị Liên, Lương Thanh Bảo Yến, Võ Văn Thắng, Michael (2013). "Depressive symptoms in Taiwanese women during the Dunne, Đoàn Vương Diễm Khánh, Bùi Thức Thắng, et al (2014). peri- and post-menopause years: associations with "Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn demographic, health, and psychosocial characteristics". kinh tại thành phố Huế". Y tế Cộng đồng, pp.33-37. Maturitas, 75(4):355-360. 8. Joffe H, Soares CN, Thurston RC, White DP, Cohen LS, Hall JE 22. Wassertheil-Smoller S, Sally S, Judith O, et al (2004). "Depression (2009). "Depression is associated with worse objectively and and cardiovascular sequelae in postmenopausal women. The subjectively measured sleep, but not more frequent awakenings, Women's Health Initiative (WHI)". Arch Intern Med, 164(3):289- in women with vasomotor symptoms". Menopause, 16(4):671- 298. 679. 23. WHO (2017). "Depression and other common mental disorders: 9. Li F, He F, Li Q, Zhang T, Lin J (2019). "Reproductive history global health estimates". World Health Organization. and risk of depressive symptoms in postmenopausal women: A 24. Zheng Y, Zhou Y, Zhu J, Hua Q, Tao M (2018). "A simple risk cross-sectional study in eastern China". J Affect Disord, 246:174- score based on sleep quality for predicting depressive 181. symptoms in menopausal women: a multicenter study". 10. Liang X, Margolis KL, et al (2017). "Effect of depression before Postgraduate Medicine, 130(2):264-270. breast cancer diagnosis on mortality among postmenopausal women". Cancer, 123(16):3107-3115. 11. Nguyễn Ngọc Huyền, Nguyễn Tấn Đạt (2014). "Trầm cảm và Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 một số yếu tố liên quan ở phụ nữ giai đoạn mãn kinh". Đại học Y Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 dược Cần Thơ, pp.29. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 259
nguon tai.lieu . vn