Xem mẫu
- Trà xanh một loại
thức uống chức năng
phòng chống bệnh tật
PGS.TS. DƯƠNG THANH LIÊM
Bộ môn Dinh dưỡng
Trường Đại học Nông Lâm
http://pollen.utulsa.edu/Medical Botany 2006/Green-Tea.ppt
2006/Green-
- • Trà xanh có nguồn gốc từ Đông
Nam Á Nguồn gốc
• Người ghi chép đầu tiên:
Hoàng đế Shen Nong, Tộc người trà xanh
erectus
• Tên khoa học:
Camellia sinensis
Camellia assamica
• Phân loại thực vật
Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo): Ericales
Họ (familia): Theaceae
Chi (genus): Camellia
Loài (species): C. sinensis
- Trà xanh di chuyển về phương Tây
• Năm 1606 lần đầu tiên chuyên chở trà bằng tàu
thủy đến châu Âu, bởi công ty “Dutch East India”.
• Năm 1657 trà đã vươn tới cộng đồng dân cư sinh
sống ở châu Âu.
• Trà gặp vận may phát triển, giàu có và thịnh vượng
• Năm 1850 người dân Anh đã tiêu thụ trên 80 triệu
bản Anh hằng năm.
• Sau đó là các nước như: Kenya, Cameroon, Nam
phi, Ấn độ, Sri Lanka…
- Đặc tính thực vật: Thân, lá, bông, hạt
- Đặc tính thực vật của trà xanh
Camellia sinensis
• Cây giống thân bụi, sinh trưởng trong môi trường
bán nhiệt đới, trồng nhiều ở trồng nhiều ở Đông
Nam Á, nơi có:
– Mưa nhiều, độ cao 900-2000 m so với mặt nước biển
• Sinh sản vô tính hoặc trồng bằng hạt
– Cắt cành từ bụi cây mẹ, ương cây trong bịch.
– Rể bám vào đất sinh trưởng, cây con trong 1 - 2 năm
• Trồng thành dãy hay thành hàng trên nền đất cao
– Hàng cách nhau 1.2m tạo chiều cao cây 1.2 – 1.5m
– Trồng ở nơi có thể tưới tiêu và phòng xói mòn cho đất
- Trang trại trồng trà xanh ở
Makinohara Hill
- Thu hoạch và chế biến
trà xanh như thế nào?
• Người ta thường hái lá trà xanh bằng tay, không đè nén
để tránh dập lá
• Lá được hấp nóng bằng hơi nước trong dụng cụ quay
tròn để diệt men, sau đó chuyển qua thiết bị vò tạo hình
và tiến hành sấy khô nhanh tức thì, không để lâu.
– Không lên men giống như trà đen
• Lá trà sau chế biến được bao gói cẩn thận để:
– Đề phòng sự hấp thu mùi khó chịu bên ngoài.
– Đề phòng sự mất hương thơm của trà.
– Đề phòng sự oxy hóa làm mất hoạt tính EGCG
• Pha trà trong nước nóng ấm, không quá sôi, để tránh
tổn thất các chất dược thảo trong trà xanh.
- Thu hoạch và chế biến trà xanh ở Nhật bản
Link Video clip
- Lá trà xanh đã sấy khô Link trang web
- Chế biến trà xanh bán công nghiệp ở Việt nam
Link Video Clips
- Các hoạt chất sinh học
trong trà xanh
• Hoạt chất sinh học trong trà xanh là những
hợp chất thuộc nhóm polyphenol còn gọi
là catechins
• Có 4 catechins hiện diện trong trà xanh:
• Epicatechingallate
• Epicatechin
• epigallocatechin
• Epigallocatechingallate
- Các hợp chất hoạt động của catechin
- 9
EGCG là một polyphenol chống
oxyhóa cực mạnh trong trà xanh
OH
3'
OH
4'
B O CH3
HO O
OH OH H3C
A C N N
5
3 O OH
O N N
OH O
OH CH3
EGCG
(-)-Epigallocatechin-3-gallate (EGCG) Caffeine
(1,3,7-trimethylxanthine)
(-)-Epigallocatechin (EGC)
(-)-Epicatechin-3-gallate (ECG)
(-)-Epicatechin (EC)
- Hiệu quả sức khỏe của trà xanh
1. Chống bệnh ung thư
2. Chống bệnh viêm khớp
3. Chống bệnh cao cholesterol máu
4. Chống bệnh tim mạch
5. Chống bệnh truyền nhiểm
6. Phục hồi chức năng kháng thể
7. Phục hồi chức năng thần kinh.
8. Chống béo phì, tăng cường trao đổi chất
Chìa khóa sức khỏe của trà xanh là polyphenol,
đặc biệt là Epigallocatechin Gallate (EGCG)
- Khả năng chống oxyhóa (Antioxidants) của
Catechin và các dẫn xuất khác của nó
Theo L.Mitscher thì EGCG trong trà xanh có hiệu lực chống oxyhóa
mạnh gấp 100 lần so với vitamin C, gấp 25 lần so với vitamin E,
gấp 2-3 lần revasterol.
Catechin có khả năng phá hỷ các gốc tự do rất mạnh, theo kết quả
nghiên cứu của Fujita (1989), Huang (1991) như sau:
Tên hợp chất % gốc tự do Ức chế men
% gốc tự do
trong trà Superoxide bị Lipoxygenase IC
DPPH bị phá hủy
xanh phá hủy (µg/ml)
EGCG 74.8 69.4 4.6
EGC 59.3 39.9 7.7
ECG 36.1 23.9 6.1
EC 32.0 11.2 40.6
- So sánh khả năng chống oxy hóa của
EGCG với các chất chống oxy hóa khác
5
4
3
2
Nguồn: Critical Reviews
1 in Food Science and
Nutrition 37, p. 705
0
Vitamin E Vitamin C β-Carotene Lycopene EGCG
Relative Antioxidant Potential in Aqueous Phase. Trolox Equivalent were
used to compare the relative antioxidant potential of several natural ingredients
in aqueous phase. Trolox Equivalent is determined as the concentration of Trolox
having the same antioxidant capacity of 1mM solution of the substance.
- Hoạt động kháng khuẩn của
polyphenol trong nước chiết trà xanh
Chỉ tiêu CN EC EGCG ECG
% Trọng lượng khô của
0.9 1.6 15.3 26.0
chất chiết
Ức chế (%)
8.8 + 0.7 4.0 + 4.7 84.7 + 0.4 8.6 + 1.1
(E.Coli O157:H7)
Ức chế (%)
1.6 + 0.2 18.8 + 0.8 85.3 + 0.0 83.8 + 2.9
(S.aureus [MSSA])
Nguồn tài liệu: Si, W.; Gong, J.; Tsao, R.; Kalab, M.; Yang, R.; Yin, Y. , 2006
- Nồng độ tối thiểu kháng khuẩn
của polyphenol tinh khiết
Các loài vi khuẩn EGCG ECG
gây bệnh *MIC90 (mg/lít) *MIC90 (mg/lít)
E. Coli O157:H7 539 ± 22 776 ± 41
S. Typhimurium DT104 496 ± 15 787 ± 19
St. aureus (MSSA strain) 58 ± 16 309 ± 42
St. aureus (MRSA strain) 37 ± 12 105 ± 17
B. cereus 62 ± 17 688 ± 32
* Minimum Inhibitory Concentration Nguồn: Si, W.; Gong, J.; Tsao, R…; 2006
nguon tai.lieu . vn