Xem mẫu

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- GIẢI PHẨU BỆNH SỐT DENGUE VÀ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
  2. SỐT DENGUE VÀ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE 1. Đại cương: - Sốt Dengue/Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch do virut Dengue gây ra qua trung gian muỗi Aedes aegypti. - Bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương dẫn đến sốc dễ đưa đến tử vong nếu không đ ược điều trị đúng và kịp thời. - Bệnh mang tính chất to àn cầu. Việt Nam là một trong các nước bệnh lưu hành nặng. 2. Tác nhân gây bệnh - Virut Dengue trong nhóm Flavivirus họ Flaviridae. Virut Dengue hình cầu đường kính 35 – 50 nm, đối xứng h ình khối, chứa 1 sợi ARN. Vỏ peplon là lipoprotein, capsid được cấu thành bởi 32 capsomer. . - Virut nhạy cảm với các dung môi hoà tan lipid như ether, formalin…, dư ới tác dụng của tia cực tím virut bị phá huỷ dễ d àng. Ở 600C virut bị tiêu diệt sau 30 phút, 1
  3. ở 40C b ị tiêu diệt sau vài giờ nhưng nếu ở trong dung dịch glycerol 50% hay đông lạnh bảo quản ở -700C thì virut có thể sống được vài tháng tới vài năm. - Virut Dengue có kháng nguyên kết hợp bổ thể, trung hoà và ngăn ngưng kết hồng cầu. Người ta chia virut Dengue ra làm 4 týp khác nhau (D1, D2, D3, D4). Mặc dù 4 týp có tính chất kháng nguyên khác nhau nhưng chắc chắn có 1 số quyết định kháng nguyên chung nh ất n ên chúng có hiện tượng ngưng kết chéo giữa các týp. 3. Dịch tễ học 3.1. Nguồn bệnh - Người bệnh và các động vật linh trưởng là ổ chứa 3.2. Vật chủ trung gian - Vật chủ trung gian truyền bệnh chính chủ yếu là muỗi Aedes aegypti, ngoài ra A. albopictus cũng có khả năng truyền bệnh. - A. aegypti phân bố khắp mọi nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, A. aegypti thường có nhiều ở các thành phố, thị trấn, vùng nông thôn ven biển, đồng bằng và ngày càng mở rộng phân bố tới các thành phố, thị trấn và nông thôn miền núi. A. aegypti sống ở những n ơi bùn lầy nước đọng trong nhà. 2
  4. - Muỗi cái hút máu và truyền bệnh vào ban ngày (sáng sớm và chiều tối). Sau khi hút máu người bệnh A. aegypti cái có th ể truyền bệnh ngay. Nếu không có cơ hội truyền bệnh, lượng máu đọng lại và virut tiếp tục phát triển trong ống tiêu hoá và tuyến nước bọt của muỗi và chờ dịp truyền sang người khác. - Muỗi cái thường đẻ trứng ở các dụng cụ chứa nước sinh hoạt, nước mưa như chum vại, bể, lọ hoa và các phế liệu thải có đọng nước m ưa như ống bơ... Trứng của A.aegypti có thể chịu đựng ở điều kiện khô ráo cao tới 6 tháng. Ấu trùng của A.aegypti tăng trưởng rất tốt ở nhiệt độ 25 – 320C - A.aegypti phát triển quanh năm, phát triển mạnh vào mùa nóng có mưa. Ở m iền Bắc bắt đầu từ tháng 4 mật độ A.aegypti tăng d ần và đạt đỉnh cao vào tháng 10, 11. Ở miền Trung, Nam và Tây Nguyên muỗi thường phát triển sớm hơn. 3.3. Khối cảm nhiễm - Ở những vùng dịch lưu hành thì đối tượng mắc chủ yếu là trẻ em. Những vùng dịch mức độ vừa có thể gặp cả người lớn nhưng thường không quá 50 tuổi. 3.4. Tình hình dịch - Bệnh lưu hành ở vùng nhiệt đới, chủ yếu ở Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Mỗi năm 50-100 triệu ngư ời nhiễm. 3
  5. - Bệnh thường gây dịch ở các vùng đô th ị hoặc khu dân cư đông đúc. - Vụ dịch SD/ SXHD đầu tiên xảy ra ở miền Bắc vào năm 1958 và được thông báo vào năm 1959. Mặc dù chưa phân lập được tác nhân gây bệnh nhưng về mặt lâm sàng trên 68 bệnh nhân vào viện với các triệu chứng phát ban, xuất huyết và có t ỷ lệ tử vong 7%. - Tại miền Nam, dịch SD/ SXHD được mô tả lần đầu tiên vào năm 1960 với 60 bệnh nhân tử vong. Tháng 8/1963 dịch xảy ra ở Cái Bè, Châu Đốc, Hồng Ngự, Tân Châu, Cao Lãnh với tổng số 331 bệnh nhân trong đó 116 trẻ em tử vong. - Tiếp sau đó vụ dịch SD/SXH.D lớn đã xảy ra ở 19 tỉnh thành phố miền Bắc vào năm 1969 và khoa Lây – Bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận 398 bệnh nhân sốt xuất huyết với 9 bệnh nhân tử vong đều là trẻ em. Từ đó đến nay, bệnh đã trở thành d ịch lưu hành địa phương trong cả nước. Các vụ dịch có số mắc lớn như vụ dịch năm 1987 với 393 725 trường hợp gây tử vong 1 449 trường hợp. - Năm 1998, bùng nổ vụ dịch lớn, số mắc bệnh và tử vong cao (mắc 234.920, tử vong 377) - Dịch SD/SXHD bùng nổ theo chu kỳ với khoảng cách trung bình từ 3 - 5 n ăm. Bệnh SD/SXHD ở Việt Nam phát triển theo mùa và cũng có sự khác biệt giữa miền Nam và miền Bắc. Tại các tỉnh m iền Bắc bệnh thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 11, đỉnh cao vào tháng 7, 8, 9 và 10. Ở những vùng núi xa xôi hẻo lánh như vùng 4
  6. núi cao nguyên phía Bắc không thấy xuất hiện bệnh, kể cả những năm có dịch bùng nổ lớn. Miền Nam và miền Trung, bệnh SD/SXHD xuất hiện quanh năm với tần số mắc nhiều hơn từ tháng 4 đến tháng 11. - Về tuổi mắc bệnh cũng có sự khác biệt giữa các miền. Ở miền Bắc tất cả lứa tuổi đều mắc bệnh. Nhưng ở miền Nam lứa tuổi mắc bệnh phần lớn là trẻ em. 4. Sinh bệnh học: - Sau khi muỗi đốt, virus Dengue xâm nhập cơ th ể, nằm trong các tế b ào mono. - Tương tác giữa virus nằm trong tế bào đơn nhân và h ệ thống miễn dịch của cơ thể sinh một loạt các chất trung gian gây viêm như protease, thành phần bổ thể hoạt hoá C3a, C5a, INFó, TNFỏ, IL-2 và các cytokine khác, từ đó dẫn đến 2 rối loạn sinh bệnh học chủ yếu là thoát huyết tương và rối loạn đông máu. - Tăng tính thấm th ành m ạch dẫn đến thoát huyết tương và làm giảm thể tích tuần hoàn gây nên sốc. Huyết tương thoát ra sẽ vào các gian bào, màng phổi, màng bụng. Khi thoát huyết tương nhiều đ ưa đến hiện tượng cô đặc máu, giảm protein trong huyết thanh và sốc. Nếu sốc kéo dài sẽ dẫn đến thiếu oxy ở các mô, toan chuyển hoá và tử vong nếu không bồi phục nhanh chóng dịch, các chất điện giải và dung d ịch keo. Sốc kéo d ài sẽ dẫn đến nguy cơ đông máu n ội quản rải rác (DIC). Theo dõi hematocrite là biện pháp tốt nhất để phát hiện sớm sốc Dengue. 5
  7. - Hiện tượng rối loạn đông máu gồm 3 yếu tố tác động: hạ tiểu cầu, biến đổi th ành mạch và rối loạn đông máu. Hiện tượng thứ nhất tạo điều kiện cho hiện tượng thứ 2 xuất hiện và tạo ra một vòng xoắn bệnh lý liên hoàn. 6
  8. 5. Giải phẫu bệnh - Xu ất huyết ở da và dư ới da, ở niêm m ạc đư ờng tiêu hoá, ở tim và gan. Xuất huyết dưới màng nh ện và ở n ão thì hiếm gặp. - Xuất huyết và thâm nhiễm các tế b ào lympho và mono ở quanh mạch. - Tăng sinh các tế bào nguyên bào miễn dịch và tăng thực bào các tế b ào lympho rõ rệt. - Ở gan có hoại tử tế b ào gan khu trú, tế bào gan sưng phồng lên, xuất hiện những thể Councilman, hoại tử Hyalin ở các tế bào Kupffer, tăng sinh các bạch cầu đơn nhân và giảm bạch cầu đa nhân ở các xoang và đôi khi ở khoảng cửa. - Phát hiện thấy kháng nguyên của virut Dengue chủ yếu ở gan, lách, tuyến ức, hạch lympho. Virut cũng được phân lập ở tuỷ xương, não, tim, thận, gan, phổi, hạch và đường tiêu hoá. - Khi nghiên cứu về tuỷ xương nh ận thấy ở tuỷ xương có sự suy giảm tất các tế bào tạo huyết và chỉ được hồi phục sau khi hết sốt. 6. Lâm sàng 7
  9. Nhiễm virút Dengue có thể gây ra các bệnh cảnh: NHIỄM VIRUT Không có triệu chứng Có triệu chứng Sốt đơn thuần Sốt Dengue Sốt xuất huyết (Sốt virus) Thoát huyết Có xuất Không xuất huyết HC sốc Không sốc (Độ I, II) Dengue 8
  10. 6.1. Sốt dengue * Thời kỳ n ung bệnh từ 3 đến 15 ngày * Thời kỳ khởi phát: Những biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào lứa tuổi. - Ở trẻ còn bú và trẻ nhỏ có thể có triệu chứng sốt không đặc biệt và phát ban. - Ở trẻ lớn và người lớn: Sốt cao đột ngột kèm nhức đầu, đau nhức hai bên hố mắt đau khắp người, đau cơ, đau kh ớp, mệt mỏi, chán ăn. * Thời kỳ toàn phát: Sốt cao 39 -40 độC, kèm theo các triệu chứng: - Đau nhức quanh hốc mắt - Đau cơ, đau khớp, mệt mỏi, chán ăn - Sưng h ạch. - Phát ban ở n goài ra, ban dát sẩn hoặc ban kiểu sởi. - Đôi khi có xuất huyết ở da, niêm mạc. Rất hiếm xuất huyết nặng gây tử vong. - Số lượng bạch cầu bình thường hoặc hơi h ạ, 9
  11. - Hematocrite bình thường - Số lượng tiểu cầu bình thường. Đôi khi hơi hạ. - Không có d ấu hiệu thoát huyết tương Sốt thường trong vòng 3 - 7 ngày. Tiên lượng tốt, không xảy ra sốc. 6.2. Sốt xuất huyết Dengue: 6.2.1. Lâm sàng th ể điển hình: - Sốt cao đột ngột, liên tục 39 đến 40 độ C từ 2 - 7 ngày, kèm các triệu chứng như: + Mệt mỏi, chán ăn. Đôi khi nôn. + Đôi khi da xung huyết hoặc có phát ban. + Đau người, đau cơ, đau khớp, nhức đầu, đau quanh hốc mắt. - Biểu hiện xu ất huyết th ường xuất hiện vào ngày th ứ 2 của bệnh. Trường hợp không có xu ất huyết thì có d ấu hiệu dây thắt dương tính: 10
  12. + Xuất huyết ngoài da: Chấm xuất huyết dưới da, vết bầm tím rõ nhất là xuất huyết ở mặt trước 2 cẳng chân, mặt trong 2 cẳng tay, gan bàn tay, lòng bàn chân. Bầm tím chỗ tiêm truyền. + Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu cam, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới kết mạc, đi tiểu ra m áu, kinh nguyệt kéo d ài hoặc xuất hiện kinh nguyệt sớm. + Xuất huyết nội tạng:  Hệ tiêu hoá: Nôn ra máu, đi đại tiện ra máu, khi có xuất huyết tiêu hoá nhiều bệnh thường diễn biến nặng.  Các nội tạng khác: não, phổi, thư ợng thận... - Gan to: thường gặp ở trẻ em. - Các biểu hiện thoát huyết tương: + Da căng, nề mi mắt + Tràn d ịch màng phổi (phát hiện qua khám, X quang, siêu âm) 11
  13. + Có dịch ổ bụng, th ường phát hiện qua siêu âm. Dịch có thể chỉ khu trú ở rãnh gan thận Morison, túi cùng Douglas. - Biểu hiện suy tu ần ho àn cấp: + Những biểu hiện suy tuần ho àn thường bắt đầu bằng một số dấu hiệu có thể dự báo sớm như:  Vật vã, lơ mơ  Da xung huyết mạnh  Chân tay lạnh  Đau bụng vùng gan.  Số lượng nư ớc tiểu ít.  Số lượng tiểu cầu giảm xuống nhanh chóng.  Hematocrit đột ngột tăng rất cao. + Biểu hiện sốc: Sốc thường xảy ra vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 của bệnh, hay xuất hiện khi nhiệt độ hạ xuống đột ngột. 12
  14.  Mạch nhanh nhỏ, khó bắt  Huyết áp hạ tối đa dưới 90 mmHg hoặc huyết áp kẹt (khoảng cách giữa tối đa và tối thiểu ≤ 20mmHg).  Da lạnh, chi lạnh  Thiểu niệu (không đi tiểu 4-6 giờ). 6.2.2. Các biểu hiện lâm sàng ít gặp : - Viêm não-màng não - Hội chứng Reye : bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue có kèm theo các biểu hiện suy gan n ặng như men gan tăng cao, tăng bilirubin, giảm prothrombin. 6.2.3. Tiến triển: Th ời kỳ hồi phục của sốt xuất huyết Dengue có sốc hoặc không sốc đều nhanh - chóng: Bệnh nhân ăn ngon miệng và thèm ăn là d ấu hiệu tiên lượng tốt. Trong giai đoạn hồi phục có thể gặp nhịp tim chậm hoặc loạn nhịp xoang và khỏi trong vòng vài ngày. 13
  15. Nếu không xử lý kịp thời, sốc diễn biến rất nhanh với huyết áp tụt nhanh chóng - và đôi khi không đo được, mạch nhỏ khó bắt, bệnh nhân ỏ trạng thái lơ mơ, thở yếu. Thời gian sốc thường ngắn và bệnh nhân có thể tử vong trong vòng 12 - 24 giờ. Không xử lý nhanh sốc sẽ gây toan chuyển hoá, giảm Natri máu và xuất h iện đông máu nội quản rải rác gây xuất huyết trầm trọng ở tiêu hoá và cơ quan khác. Bệnh nhân có thể xuất huyết não đưa đến hôn m ê. 7. Xét nghiệm 7.1. Xét nghiệm máu: Trong sốt xuất huyết Dengue, xét nghiệm máu ngoại vi có thể thấy: Tiểu cầu giảm dưới mức 100.000/mm3, thường gặp vào ngày thứ 2 trở đi - Hematocrit tăng trên 20% so với giá trị b ình thường trong giai đoạn thoát huyết - tương. Bạch cầu: Bình thường hoặc hạ. Tăng Plasmocyte (tương bào). - Giảm protein và natri máu. Transaminase huyết thanh tăng nhẹ. - Bổ thể (chủ yếu C3a, C5a) trong huyết thanh giảm. - 14
  16. Xét nghiệm về đông máu và tiêu Fibrin: giảm fibrinogen, prothrombin, yếu tố - VIII, yếu tố VII, yếu tố XII, antithrombin II và alpha antiplasmin. Trong trường h ợp nặng thấy có giảm prothrombin phụ thuộc vào vitamin K như các yếu tố V,VII, X. 7.2. Xét nghiệm virut học: 7.2.1. Phân lập vi rút: - Bệnh phẩm: + Máu hoặc huyết thanh trong 3 ngày đầu + Khi b ệnh nhân tử vong lấy các bệnh phẩm gan, lách, hạch, tuyến ức - Các bệnh phẩm được bảo quản thời gian ngắn (dưới 24 giờ) ở +40C. Nếu bảo quản lâu hơn phải để ở -700C. - Nuôi cấy trên môi trường tế bào muỗi C6-36. - Phân lập virut ta có thể định được typ gây bệnh bằng kháng thể đơn dòng với k ỹ thu ật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. 7.2.2. Huyết thanh chẩn đoán: 15
  17. Có hai kiểu đáp ứng huyết thanh khi nhiễm virut Dengue cấp tính đó là đáp ứng - tiên phát và th ứ phát. Trong nhiễm trùng tiên phát thì đáp ứng kháng thể tăng chậm với mức độ tương - đối thấp và có tính chất đặc biệt cho từng týp. Đối với nhiễm trùng thứ phát, h iệu giá kháng thể tăng nhanh chóng với mức độ cao và có phản ứng với nhiều lo ại kháng nguyên cuả nhóm Flavivirus. 7.2.2.1. Ph ản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu (Haemaglutination inhibition = HI) - Được sử dụng rộng rãi ở nhiều n ước: - Lấy mẫu huyết thanh lần 1 khi bệnh nhân vào viện. Lấy mẫu huyết thanh lần 2 sau 7 - 10 ngày ho ặc khi bệnh nhân xuất viện. Nếu có thể đ ược lấy máu để thử huyết thanh lần 3 vào ngày thứ 14 đến ngày 21 kể từ khi mắc bệnh. 16
  18. Kết quả đáp ứng kháng thể của phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (HI) K hoảng cách H iệu giá lần 2 Nhận định kết quả Đáp ứng kháng thể thời gian giữa (bình phục) mẫu 1 và mẫu 2 Nhiễm virut tiên phát Hiệu giá tăng 4 lần  7 ngày  1:1280 Với mọi mẫu Nhiễm virut thứ phát Hiệu giá tăng 4 lần  2560 Nhiễm virut tiên phát < 7 ngày Hiệu giá tăng 4 lần  1:1280 ho ặc thứ phát Không thay đổi Với mọi mẫu Coi như nhiễm virut  1: 2580 thứ phát Không thay đổi nhiễm viru t Không  7 ngày  1: 1280 Dengue Không xác định được  7 ngày  1: 1280 Không thay đổi Chỉ có 1 mẫu Không xác định được  1: 1280 17
  19. 7.2.2.2. Ph ản ứng cố định bổ thể: Ph ản ứng kém nhạy cảm h ơn phản ứng HI hoặc phản ứng trung ho à. - Hiệu giá kháng thể lần 2 tăng gấp 4 lần hiệu giá kháng thể lần 1 trong hai mẫu - huyết thanh cách nhau 2 tuần, chứng tỏ có đáp ứng thứ phát. 7.2.2.3. Ph ản ứng trung hoà: Trong nhiễm trùng tiên phát thì kháng thể trung hoà tương đối đặc hiệu đơn týp - xuất hiện sớm ở giai đoạn đầu của thời kỳ hồi phục. 7.2.2.4. MAC- ELISA Trong nhiễm virut Dengue tiên phát và thứ phát, phản ứng MAC-ELISA dùng - đ ể phát hiện tăng kháng thể kháng Dengue đặc hiệu típ IgM, ngay cả mẫu huyết thanh lấy 2 hoặc 3 ngày đ ầu trong giai đoạn cấp tính. Trong nhiễm virut Dengue cấp tính, kháng thể kháng Dengue típ IgM dương tính đ ến 80-90%, vào ngày th ứ 4 - 5 của bệnh. IgM tăng nhanh, đạt đỉnh cao sau khoảng 2 tuần của bệnh và giảm dần trong 2 - 3 tháng. 18
  20. Bảng. Giải thích kết quả MAC-ELISA Đáp ứng kháng thể Khoảng cách Tỷ lệ típ IgM giữa 2 mẫu IgM/Ig Giải thích ý nghĩa huyết thanh G Tăng hiệu giá Nhiễm Flavivirus cấp, tiên phát 2 - 14 ngày Cao Th ấp Nhiễm Flavivirus cấp, thứ phát Hiệu giá cao, nhưng Nhiễm Flavivirus mới, tiên phát Cao không thay đổi hoặc 2 - 14 ngày Th ấp Nhiễm Flavivirus mới, thứ phát giảm Ch ỉ có 1 mẫu Cao Nhiễm Flavivirus mới, tiên phát xét nghiệm Hiệu giá tăng cao Th ấp Nhiễm Flavivirus mới, có thể thứ phát. 7.2.3. Một số phương pháp mới: Trong những năm gần đây một số phương pháp mới được sử dụng để chẩn đoán - nhiễm virut Dengue: PCR (Polymerase Chain Reaction), mảnh lai ghép 19
nguon tai.lieu . vn