Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨ U KHOA HỌ C Y DƯỢ C LÂM SÀNG 108 PHẠM TRỌNG THOAN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH X-QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VẸO CỘT SỐNG KHÔNG RÕ CĂN NGUYÊN TUỔI THANH THIẾU NIÊN Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình Mã số: 62720129 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội, 2019
  2. CÔNG TRÌNH HOÀ N THÀNH TẠI: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀ NG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS.Phạm Hòa Bình 2. TS. Phan Trọng Hậu Phản biện 1:………………………………………. Phản biện 2…………………………………….. Phản biện 3……………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện vào hồi: …..giờ….. ngày…..tháng….năm… Có thể tìm hiểu tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vẹo cột sống không rõ căn nguyên ở tuổi thanh thiếu niên chiếm tỷ lệ cao nhất (2-4% độ tuổi thanh thiếu niên). Đặc điểm của bệnh là biến dạng thực thể làm cột sống cong vẹo sang bên và xoay các đốt sống trên ba mặt phẳng. Biến dạng cột sống xảy ra trên một cơ thể có sức khỏe bình thường, nếu biến dạng nặng và không được điều trị dẫn đến các biến chứng, di chứng: đau lưng, suy giảm chức năng tim phổi, biến dạng hình thể, tâm lý bất an, người bệnh mất tự tin khi hoà nhập cộng đồng. Bệnh vẹo cột sống xuất hiện thầm nặng và tăng nặng ở tuổi dậy thì, tiếp tục biến đổi tới tuổi trưởng thành. Các biến chứng, di chứng có mức độ tác động, ảnh hưởng rất khác nhau đối với mỗi cá thể.Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống thường rất khó khăn, phức tạp với nhiều rủi ro, kết quả xa có thể thay đổi không đáp ứng sự mong đợi của người bệnh và gia đình. Quyết định phẫu thuật, chọn kỹ thuật mổ phải được tính toán lập kế hoạch chính xác dựa trên một quá trình theo dõi, đánh giá chi tiết đặc điểm lâm sàng và x-quang cũng như diễn biến của các đường cong, tốc độ tăng trưởng, tổng hợp các yếu tố tiên lượng. Cho đến hiện nay trong y văn tiếng Việt chưa có một nghiên cứu phân tích sâu các dữ liệu tham chiếu trên người Việt Nam như lâm sàng và hình ảnh x-quang để làm cơ sở chỉ định mổ và lựa chọn kỹ thuật mổ thích hợp nhất cho mỗi trường hợp vẹo cột sống ở tuổi thanh thiếu niên, chưa có công trình nào báo cáo ứng dụng kỹ thuật xoay trực tiếp thân đốt sống trong phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống. Chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh x-quang và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên” với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh x- quang bệnh vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên làm cơ sở để chỉ định mổ. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống bằng kỹ thuật xoay trực tiếp thân đốt sống.
  4. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1 Đại cương về vẹo cột sống vô căn. 1.1.1. Đặc điểm giải phẫu chức năng của cột sống ngực và thắt lưng Cột sống ngực và thắt lưng là đoạn cột sống từ T1 đến L5 với hai đoạn cong sinh lý ngược chiều nhau. Với cột sống thắt lưng đơn vị chức năng cột sống bao gồm hai thân đốt sống, đĩa đệm kết nối giữa hai thân đốt và các phần mềm liên kết chúng. Nghiên cứu cơ sinh học đánh giá vai trò của các thành phần trong đơn vị chức năng cột sống thắt lưng tác giả Abumi [10] cho thấy dây chằng liên gai và dây chằng trên gai không ảnh hưởng đến độ vững và biên độ vận động của đơn vị cột sống. Tuy nhiên mấu khớp và đĩa đệm có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sự mất vững của đơn vị vận động cột sống thắt lưng. Đối với cột sống ngực với đặc điểm có khung sườn, xương ức và khối cơ lưng bao bọc, cấu trúc giải phẫu và vai trò cơ sinh học của các yếu tố liên quan có nhiều điểm khác so với cột sống thắt lưng.Cột sống ngực kết nối với xương sườn qua khớp sống sườn bao gồm khớp sườn mỏm ngang và khớp đầu xương sườn.Khớp sống sườn được nhiều dây chằng bao quanh như dây chằng ngang, dây chằng cánh và dây chằng nội khớp. Nghiên cứu của Takeuchi[134] trên thực nghiệm cho thấy khớp sống sườn, đĩa đệm là thành phần quan trọng trong đơn vị chức năng cột sống ngực. 1.1.5. Đặc điểm lâm sàng bệnh vẹo cột sốngvô căn. 1.1.5.2. Triệu chứng khách quan. Triệu chứng khách quan của bệnh nhân vẹo cột sống tùy theo vị trí, độ lớn của đường cong. Tuổi khởi phát của bệnh nhân có ý nghĩa trong đánh giá độ mềm dẻo của cột sống và dự đoán các nguy cơ tiến triển của đường cong. Thay đổi dáng đ i của bệnh nhân vẹo cột sống có thể quan sát thấy khi góc vẹo lớn hoặc có nguyên nhân gây tổn thương thần kinh. Đối với vẹo cột sống ở ngực nếu đốt sống đỉnh xoay nhiều sẽ gây mất cân bằng lồng ngực bên lồi và bên lõm, khám lâm sàng có thể thấy lồng ngực phía sau bên lồi nhô cao hơn bên lõm thông qua sự nhô lên của xương sườn, Bệnh nhân vẹo cột sống có thể có hai vai không cân xứng, sự nhô cao của vai bên trái hoặc bên phải là một yếu tố quan trọng đối với việc xác định vị trí bắt vít và cố định đối với mỗi loại đường cong [38], [94],[149].
  5. 3 1.2.Vai trò của x-quang, CLVT trong đánh giá vẹo cột sống 1.2.1. Vai trò của x-quang trong đánh giá vẹo cột sống Để đánh toàn diện bệnh nhân vẹo cột sống, phim x-quang toàn bộ cột sống đóng vai quan trọng. Trên các phim động có thể đánh giá được mức độ mềm dẻo của từng đường cong cột sống, phim nghiêng sang bên có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá các đường cong, cơ sở để xác định phạm vi hàn xương và có vai trò quan trọng đối với các đường cong ngực cao và ngực thắt lưng. Các phim độn đỉnh vẹo, kéo cổ hoặc ép đẩy đỉnh vẹo góp phần trong phân tích đánh giá độ mềm dẻo cột sống, dự đoán khả năng nắn chỉnh, xác định vị trí hàn xương. Không có một phim nào có tính ưu việt vượt trội trong đánh giá các yếu tố liên quan đến chẩn đoán vị trí, mức độ mềm dẻo và xác định vị trí cố định hàn xương do đó cần phải chụp đầy đủ các phim để làm cơ sở phân tích đánh giá chuẩn bị trước phẫu thuật [43],[94].1.5. Điều trị phẫu thuật bệnh nhân vẹo cột sống. 1.5.1. Phạmvi, vị trí bắt vít cho các đường cong theo phân loại của Lenke. Hệ thống phân loại của Lenke được thiết kế để bác sĩ lên kế hoạch phẫu thuật dựa trên phân loại các đường cong. Nguyên tắc là những đường cong chính và đường cong thực thể cần được cố định hàn xương, đường cong bù trừ có thể tự điều chỉnh sau phẫu thuật [69],[71],[72],[94]. 1.5.1.1. Đối với đường cong ngực chính, Lenke týp 1. Đường cong Lenke týp1A vị trí LIV có thể dừng lại ở đốt sống trung gian, vị trí UIV tuỳ thuộc vào cân bằng vai và đặc điểm của đường cong ngực cao. Khi lựa chọn vị trí LIV lên cao hơn đốt sống trung gian nguy cơ mất bù rất dễ xảy ra. 1.5.4. Kỹ thuật xoay trực tiếp thân đốt sống nắn chỉnh vẹo cột sống Một hệ thống nắn chỉnh vẹo cột sống khi được ứng dụng trong phẫu thuật cần phải đạt được các yếu tố như tạo ra lực nắn chỉnh mạnh nhất, nắn chỉnh tối đa các biến dạng cột sống với số lượng đốt sống được bắt vít và hàn xương càng ít càng tốt [41]. Nguyên lý và kỹ thuật xoay trực tiếp thân đốt sống đã được nghiên cứu, giới thiệu và ứng dụng trong lâm sàng [20], [25], [27], [68], [118]. Khi thực hiện kỹ thuật chống xoay thanh dọc (rod derotation) nắn chỉnh vẹo cột sống có hai véc tơ lực tác động. Đầu tiên là véc tơ của lực xoay thanh dọc, yếu tố lực này tác động trực tiếp đến phía sau
  6. 4 và phía bên đốt sống. Lực này sửa chữa các biến dạng trên mặt phẳng trán và mặt phẳng dọc nhưng không có yếu tố tác động trên mặt phẳng ngang. Đồng thời khi xoay bản thân thanh dọc cũng xoay quanh trục của nó 90 độ đó là véc tơ lực tiếp theo. Điều này có thể tác động đến sự xoay thân đốt sống của bệnh nhân vẹo cột sống. Trong những ca bệnh góc vẹo cột sống lớn và không có sự mềm dẻo của đường cong, khi đó có một lực ma sát lớn giữa thanh dọc và ốc cuống cung trong quá trình xoay thanh dọc. Trong trường hợp đó lực xoay của thanh dọc sẽ làm tăng mức độ xoay của biến dạng đường cong. Nếu không có ma sát giữa vít và thanh dọc khi đó vít sẽ trượt trên thanh dọc. Trong tình huống này sự nắn chỉnh biến dạng xoay phụ thuộc vào góc của vít cuống cung và các véc tơ của lực xoay thanh dọc. Trong lâm sàng hiệu quả nắn chỉnh biến dạng xoay của kỹ thuật xoay thanh dọc là không đáng kể vì luôn luôn tồn tại ma sát lớn giữa thanh dọc và vít trong suốt quá trình xoay thanh dọc [68]. Khái niệm xoay trực tiếp thân đốt sống là nắn chỉnh biến dạng của thân đốt sống bằng lực trực tiếp đối diện ở phía sau của biến dạng đường cong. Vít cuống cung được bắt từ phía sau thân đốt qua cuống và ra đến phía trước thân đốt, với vị trí này của vít cuống cung có thể truyền tải lực vào trong thân đốt bị biến dạng và thực hiện nắn chỉnh di lệch xoay. Các dụng cụ cố định như dây thép, móc bảng sống không thực hiện được lực truyền tải này do các phương tiện chỉ nằm ở phía sau đốt sống. Xoay trực tiếp thân đốt sống được thực hiện ở phía bên đối diện của biến dạng xoay, lực xoay trực tiếp đối diện có thể nắn chỉnh biến dạng xoay trên mặt phẳng ngang và nắn chỉnh biến dạng trong không gian ba chiều. Chống xoay thanh dọc Chống xoay thanh dọc Xoay trực tiếp thân đốt sống Trượt giữa vít và thanh dọc
  7. 5 Hình 1.5. Nguyên lý xoay trực tiếp thân đốt sống [68]
  8. 6 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng gồm 40 bệnh nhân bị vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên được điều trị phẫu thuật với phương pháp nắn chỉnh vẹo cột sống của Lenke bằng hệ thống nẹp vít qua cuống tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình cột sống, Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 8/ 2009 đến tháng 07 / 2016. 2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. ( Theo khuyến cáo hội vẹo cột sống thế giới)[94]. - Bệnh nhân vẹo cột sống không rõ căn nguyên - Góc Cobb lớn hơn 40 độ - Tuổi thanh thiếu niên - Toàn thân đủ điều kiện gây mê hồi sức - Hồ sơ đủ tư liệu và thời gian theo dõi. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu mô tả tiến cứu lâm sàng theo chiều dọc, không có nhóm chứng. Nghiên cứu dựa trên khám xét bệnh nhân, phân tích các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng (chủ yếu phim x-quang quy ước), điều trị phẫu thuật, theo dõi đánh giá kết quả. 2.2.3.Các chỉ tiêu nghiên cứu bệnh vẹo cột sống trên lâm sàng. - Cân bằng mào chậu. - Cân bằng vai - Cân bằng thân mình - Cân bằng lồng ngực và xương …. 2.2.4.Các chỉ tiêu nghiên cứu trên phim x-quang. - Chênh lệch góc xương sườn cột sống. - Cân bằng xương đòn ….. 2.2.5. Phương pháp phẫu thuật 2.2.5.1. Chuẩn bị trước mổ. Xác định chiến thuật đặt vít theo Lenke [72] cụ thể như sau: Týp 1: Đường cong ngực chính - Vị trí đốt sống đặt vít dưới cùng là đốt sống trung gian đối với đường cong 1A,1B. Vị trí đặt vít trên cùng của đường cong: bệnh nhân vai phải cao hơn vai trái đặt vít đến T4, hai vai cân bằng trước phẫu thuật đặt vít lên T3, vai trái cao hơn vai phải đặt lên tới T2.
  9. 7 - Đường cong loại 1C: vị trí đặt vít dưới cùng kéo dài xuống cột sống thắt lưng dưới đốt sống trung gian 2 mức. Týp 2: Đường cong kép cột sống ngực - Xác định đốt sống đặt vít trên cùng: vai trái cao đặt vít lên đến T2, vai phải cao hơn T3, hai vai cân bằng đặt lên T4. Vị trí đốt sống đặt vít dưới cùng như týp 1. 2.2.7.3. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên các tiêu chuẩn sau. - Hiệu quả nắn chỉnh vẹo cột sống theo Harrington [5], tr 57-58. - Đánh giá theo tiêu chí SRS-24 [20]. - Đánh giá các biến chứng trong và sau mổ. 2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu. Sử dụng phần mềm trong thống kê y học SPSS 22.0. - Kết quả của các biến định tính và các biến định lượng có phân nhóm được trình bày dưới dạng tần suất và tỷ lệ phần trăm. - Kết quả của các biến định lượng được trình bày dưới dạng : trung bình +/- độ lệch chuẩn hoặc dưới dạng trung vị ( nhỏ nhất-lớn nhất). - Để so sánh mối liên quan giữa các biến định tính, tỷ lệ phần trăm hoặc các biến định lượng có phân nhóm thì chúng tôi dùng phép kiểm định chi bình phương. - Để so sánh mối liên quan giữa các biến định lượng có phân phối bình thường và biến định tính có hai giá trị chúng tôi sử dụng phép kiểm T cho hai nhóm độc lập. - Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p18 4 10,0 Tuổi Lớn nhất: 21 Nhỏ nhất: 08 Tổng 40 100%
  10. 8 Bệnh nhân lớn nhất 21 tuổi và nhỏ nhất 08 tuổi trong đó độ tuổi 10-18 tuổi chiếm số lượng 85 %, có 4 bệnh nhân lớn hơn 18 tuổi. Những bệnh nhân này được thăm khám phát hiện ở tuổi thanh thiếu niên theo dõi định kỳ, do điều kiện khách quan và chủ quan của bệnh nhân đến thời điểm lớn hơn 18 tuổi bệnh nhân mới đủ điều kiện phẫu thuật. Một bệnh nhân 08 tuổi được phẫu thuật do tại thời điểm thăm khám bệnh nhân có độ cốt hóa mào chậu đã phát triển Risser 3, bệnh nhân đã có kinh nguyệt, biến dạng lệch trục vùng thắt lưng lớn 4,8 cm, mất cân bằng mào chậu nhiều, biến dạng lồng ngực xương sườn lớn, so sánh góc Cobb sau một năm thấy tiến triển nhanh (góc Cobb sau một năm theo dõi từ 25 độ lên 68 độ), xem xét các yếu tố trên của bệnh nhân quyết định can thiệp phẫu thuật . Hình 3.1. Hình ảnh bệnh nhân 08 tuổi trước mổ, mũi tên chỉ thân mình vẹo sang bên 4,8cm và chênh lệch lồng ngực xương sườn 16 độ.
  11. 9 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng. Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân phẫu thuật. Đặc điểm lâm sàng Gía trị trung bình Cân bằng mào chậu hai bên 0,09 ± 0,1 cm Cân bằng thân mình hai bên 4,63 ± 1,37 cm Cân bằng lồng ngực xương sườn hai 13,25 ± 5,74 độ bên Cân bằng vai hai bên 0,93 ± 0,64 cm Tổng số bệnh nhân N=40 Nhóm bệnh nhân vẹo cột sống chỉ định phẫu thuật có mất cân bằng thân mình, mào chậu và lồng ngực trên lâm sàng. Trong đó biến dạng của lồng ngực xương sườn chêch lệch hai bên đến 13,25 độ, mất cân bằng thân mình 4,63 cm, mất cân bằng vai trung bình 0,93 cm, bệnh nhân có thay đổi về vóc dáng từ vai đến eo và toàn bộ thân người. 3.2. Đặc điểm hình ảnh x-quang nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Bảng 3.6. Đặc điểm trên phim x-quang thẳng. Các chỉ tiêu trên phim x –quang Gía trị trung bình Lệch trục đốt sống đỉnh cột sống ngực 5,33 ± 2,44 cm Lệch trục đốt sống đỉnh cột sống thắt lưng 1,48 ± 1,86 cm Chênh lệch góc sườn cột sống 25,4 ± 13,09 độ Chênh lệch xương đòn hai bên 5,75 ± 4,26 độ Chênh lệch xương đòn lồng ngực hai bên 8,31 ± 6,44 độ Góc lệch của đĩa đệm dưới vị trí cố định với mặt 15,48 ± 6,72 độ phẳng ngang Tổng số bệnh nhân N=40 Nhóm bệnh nhân vẹo cột sống có chỉ định phẫu thuật có nhiều biến dạng trên phim x-quang thẳng, mất cân bằng xương đòn hai bên, mất cân bằng sườn cột sống, lồng ngực trong đó biến dạng chênh lệch sườn cột sống lên đến 25,4 độ, lệch trục đốt sống đỉnh cột sống ngực 5,33cm. 3.2.2. Đặc điểm trên phim x-quang nghiêng. Bảng 3.9. Đặc điểm trên phim x-quang nghiêng
  12. 10 Các chỉ tiêu trên phim x –quang nghiêng Gía trị trung bình Chênh lệch trục cột sống qua C7 1,16 ± 0,16 cm Góc gù cột sống ngực T5-T12 19,45 ± 10,6 độ Góc gù cột sống ngực thắt lưng T10-L2 5,68 ± 5,87 độ Góc ưỡn cột sống thắt lưng L1-S1 35,95 ± 11,42 độ Tổng số bệnh nhân N=40 Bệnh nhân có góc gù cột sống ngực trung bình 19,45 độ, vùng chuyển tiếp góc gù trung bình 5,68 độ. Các biến dạng góc gù T5-T12 nằm trong giá trị bình thường ( từ 10 độ đến 40 độ). 3.3 Kết quả điều trị 3.3.1. Kết quả điều trị gần sau phẫu thuật. Tổng số 40 bệnh nhân sau mổ vết mổ liền sẹo kỳ đầu, không có nhiễm trùng vết mổ.Hai bệnh nhân có biến chứng ngay sau mổ trong đó một bệnh nhân bị tràn máu màng phổi, một bệnh nhân vít bắt sai vị trí xuyên thủng cuống cung T7 bên trái vào trong ống sống có dấu hiệu tổn thương tủy. 3.3.1.1. Kết quả điều trị gần trên lâm sàng. Bảng 3.16. Kết quả nắn chỉnh cột sống trên lâm sàng ngay sau mổ Các chỉ tiêu Trước mổ Sau mổ Gía trị P Cân bằng vai 0,93 ± 0,64 cm 0,28 ± 0,17 cm P
  13. 11 3.3.1.2. Thay đổi chiều cao sau phẫu thuật. Bảng 3.17. Thay đổi chiều cao ngay sau mổ(n=40 bệnh nhân) (đơn vị tính cm) Chiều cao bệnh Trung bình Độ lệch Giá trị p nhân Chiều cao trước mổ 154,50 8,269 Chiều cao sau mổ 159,92 8,160 p
  14. 12 cứu cho thấy độ xoay của cuống cung sau mổ được cải thiện rõ rệt với độ tin cậy p
  15. 13 3.3.1.5. Biến chứng sau mổ vẹo cột sống. Biến chứng sớm sau mổ. Trong tổng số 40 bệnh nhân được phẫu thuật chứng tôi có 2 bệnh nhân biến chứng sớm sau mổ. Bệnh nhân Nguyễn Nhật T. Chẩn đoán vẹo cột sống không rõ căn nguyên đường cong loại 2A. Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống đường vào phía sau cột sống bắt vít qua cuống cố định, ghép xương.Trong quá trình phẫu thuật bắt vít cột sống ngực T7 bên trái, vít bắt sai vị trí.Bệnh nhân sau mổ có dấu hiệu tổn thương tủy sống, được chụp CLVT kiểm tra.Phẫu thuật tháo bỏ vít T7 bên trái.Tổn thương tủy hồi phục sau 3 tháng. Trước mổ Sau mổ Hình 3.4. Cuống cung T7 bên trái bắt sai vị trí (A) Nguồn bệnh nhân nghiên cứu: [NC16] Bệnh nhân thứ 2 Nguyễn Thị O[NC23]. Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống đường vào phía sau cột sống. Bệnh nhân sau mổ biểu hiện lâm sàng tràn dịch màng phổi được phát hiện trên phim chụp x quang và siêu âm có tràn dịch màng phổi bên phải. Bệnh nhân được dẫn lưu màng phổi sau 5 ngày rút, lần tái khám cuối cùng bệnh nhân không khó thở, chức năng hô hấp và vận động cột sống bình thường.Siêu âm không có tràn dịch màng phổi.
  16. 14 A B C Hình 3.5. Biến chứng tràn dịch màng phổi A. Hình ảnh tràn dịch màng phổi phải; B. Đặt dẫn lưu màng phổi phải; C. Sau khi rút dẫn lưu. 3.3.3. Kết quả điều trị xatại thời điểm theo dõi trung bình 33,55 ± 22,52 tháng. 3.3.3.1. Kết quả điều trị xa trên lâm sàng. Tổng 40 bệnh nhân vết mổ liền sẹo, không đau, không có dấu hiều nhiễm trùng vết mổ muộn, không có tổn thương thần kinh.Không có dấu hiệu mất bù sau mổ, không gãy lỏng vít.
  17. 15 Bảng 3.26. Kết quả nắn chỉnh trên lâm sàng sau mổ 33,55 ± 22,52 tháng Các chỉ tiêu Trước mổ Sau mổ Gía trị p Cân bằng vai 0,93 ± 0,64 cm 0,3 ± 0,17 cm p
  18. 16 T5-T12 43,45 ± 9,77 ± 7,85 78,15 ± 13,82 p
  19. 17 Tại thời điểm theo dõi sau cùng bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật, đ iểm số trung bình 4,87 thể hiện mức độ hài long cao của người bệnh. 3.3.3.5.Mối tương quan giữa hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính với một số yếu tố liên quan Bảng 3.33. So sánh hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính theo giới Hiệu quả nắn chỉnh Trung bình Độ lệch p đường cong chính Nam (n=8) 72,88 14,46 p>0,05 Nữ (n=32) 79,46 10,75 Không có sự khác biệt về hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính giữa hai giới. Bảng 3.34. Hệ số tương quan giữa hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính với một số yếu tố liên quan Hệ số tương quan r Các yếu tố P (spearman) Tuổi -0,434 0,005 Góc vẹo chính trước mổ -0,204 0,206 Độ cốt hóa mào chậu -0,187 0,248 Độ xoay cuống cung Nash- -0,132 0,418 Moe Số lượng vít bắt 0,197 0,222 Hình 3.1. Đồ thị tương quan giữa hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính với tuổi bệnh nhân nghiên cứu
  20. 18 Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch chặt chẽ giữa hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính với tuổi bệnh nhân. Hiệu quả nắn chỉnh càng cao khi độ tuổi càng thấp (hệ số tương quan r = -0,434, p0,05).
nguon tai.lieu . vn