- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá tổn thương bó tháp và một số chỉ số cộng hưởng từ khuếch tán liên quan với chức năng vận động của bệnh nhân nhồi máu não
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
VŨ DUY LÂM
ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG BÓ THÁP VÀ MỘT SỐ
CHỈ S Ố CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN
LIÊN QUAN VỚI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG
CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
Chuyên ngành : Chẩn đoán hình ảnh
Mã số : 62.72.01.66
TÓ M TẮT LUẬN ÁN TIẾN S Ĩ Y HỌC
HÀ NỘ I - 2019
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HO ÀN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÂM KHÁNH
2. PGS. VŨ LONG
Phản biện 1: …………………………………………....................
Phản biện 2: ……………………………………...........................
Phản biện 3: ……………………………………………...............
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện vào
hồi: giờ ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
- 1
ĐẶT VẤN Đ Ề
Tính cấp thiế t của đề tài:
Nhồi máu não (NMN) là loại bệnh lý nặng có tử lệ tử vong đứng
hàng thứ 3 ở Việt Nam sau ung thư và nhồi máu cơ t im. NMN để lại
những di chứng nặng nề, 50% trong số những bệnh nhân (BN) còn
sống mang di chứng liệt vận động và phải dựa vào sự trợ giúp của
cộng đồng.
Liệt vận động là biểu hiện liên quan nhiều đến tổn thương bó
tháp. Trước đây, chẩn đoán tổn thương bó tháp chủ yếu dựa vào dấu
hiệu lâm sàng Babinski (+). Chẩn đoán hình ảnh tổn thương bó t háp
gặp khó khăn do bó tháp đồng tỷ trọng và t ín hiệu với chất trắng trên
chụp cắt lớp vi tính (CLVT ) và chụp cộng hưởng từ (CHT).
Sự ra đời của kỹ thuật chụp CHT sức căng khuếch tán
(SCKT )[12] đã cho phép hiển t hị được đường đi của bó thần kinh
(BT K) trên não. Việc ứng dụng kỹ thuật này để lượng hóa tổn
thương bó t háp, qua đó tìm hiểu mối liên quan giữa tổn t hương bó
tháp với khả năng phục hồi vận động của bệnh nhân giúp thày thuốc
tiên lượng phục hồi lâm sàng và lựa chọn chiến lược điều trị hiệu
quả, giảm thiểu di chứng cho BN. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “ Đánh giá tổn thương bó tháp và một số chỉ số cộng
hưởng từ khuếch tán liên quan với chức năng vận động của bệnh
nhân nhồi máu não” tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, tại đây
có T rung tâm Đột quỵ, máy cộng hưởng từ 3T và phần mềm hiện
ảnh SCKT .
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô t ả đặc điểm hình ảnh tổn thương bó tháp bằng CHT khuếch
tán trên bệnh nhân nhồi máu não, có đối chiếu với người bình
thường.
2. Đánh giá mối liên quan giữa một số chỉ số CHT khuếch tán với
chức năng vận động của bệnh nhân nhồi máu não.
Đóng góp của luận án: Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về
tổn thương bó tháp bằng CHT SCKT trên BN NMN ở Việt Nam.
Đóng góp trong CĐHA: Phát triển kỹ thuật chẩn đoán mới.
- 2
Đóng góp trong điều trị: Góp phần t iên lượng khả năng phục
hồi vận động cho BN NMN giúp các bác sỹ lâm sàng có chiến lược
điều trị phục hồi chức năng cho BN có hiệu quả.
Bố cục luận án
Luận án gồm 116 trang: Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan t ài liệu 30
trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17 trang; Kết quả
nghiên cứu 32 trang; Bàn luận: 28 t rang; Kết luận: 2 t rang. Luận án
gồm 45 bảng, 28 hình, 18 biểu đồ, 114 tài liệu tham khảo, (Tiếng
Việt: 13; Tiếng Anh 101).
Chương 1: TỔ NG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Giải phẫu
Bó tháp là phần quan trọng nhất t rong điều khiển hoạt động tự
chủ của con người. Cấu tạo bó tháp gồm hai phần: Vùng vỏ vận động
nằm ở vỏ não và các dải vận động nằm trong chất trắng dưới vỏ,
chạy dài xuống tủy sống.
1.1.1. Các vùng vỏ vận động
Nằm ở thùy trán của 2 bán cầu đại não trước rãnh trung tâm gồm:
Vùng vỏ vận động thứ nhất, vùng vỏ trước vận động và vùng vỏ vận
động phụ.
1.1.1.1. Vùng vỏ vận động thứ nhất
Nằm giữa rãnh trước trung tâm và rãnh trung tâm bao gồm hồi trước
trung tâm và tiểu thùy cạnh trung tâm Hồi trước trung tâm được chia
thành 4 đoạn: đoạn dưới, giữa, trên và đoạn cạnh trung tâm. Mỗi đoạn
của hồi trước trung tâm chi phối một phần cơ thể theo trật tự: các đoạn
chi phối các cơ thân và chi nằm ở đoạn cạnh trung tâm và đoạn trên và
đoạn giữa. Đoạn chi phối các cơ của đầu nằm ở đoạn dưới.
1.1.1.2. Vùng vỏ trước vận động
Một phần nằm ở ngay trước vùng vỏ vận động thứ nhất, một phần
nằm ở mặt trong bán cầu đại não trước tiểu thùy cạnh trung tâm.
1.1.1.3. Vùng vận động phụ
Nằm ở mặt t rong hồi t rán thứ nhất t rên rãnh đai, trước phần chi
phối chi dưới của vùng vận động thứ nhất và sau vùng vỏ trước vận
động. Hai vùng vận động phụ ở hai bán cầu kết nối với nhau bằng
các sợi liên hợp qua thể trai.
1.1.2. Các dải vận động
- 3
Dải vận động hay dải tháp bao gồm bó tháp hay bó vỏ-tủy và các
sợi vỏ-nhân. Theo chức năng, bó tháp chi phối hoạt động các cơ thân
người và các sợi vỏ-nhân chi phối các cơ vùng đầu mặt cổ.
Bó tháp
Nguyên ủy và đường đi của bó tháp đã được mô tả đầy đủ trong
các sách Giải phẫu kinh điển, chúng tôi xin không nhắc lại. Nhìn
chung, về đại t hể có thể chia bó t háp thành 2 phần: phần trên (phần
bán cầu) hình rẻ quạt và phần dưới (từ trung não trở xuống) hình trụ.
Hiện nay, với phương pháp chụp CHT SCKT có thể thấy ảnh bó tháp
từ vỏ não đến phần trên của hành não, trước chỗ phân tách bó t háp
thẳng và bó tháp chéo. Mỗi bó tháp được tạo bởi gần 1 triệu sợi t rục
của các neuron vận động.
Cấu tạo của một neuron vận động gồm: thân tế bào, một hoặc
nhiều tua gai và 1 sợi trục. Các sợi trục có bao myelin tập trung lại tạo
thành các BTK. Bao myelin của các sợi trục thuộc thần kinh trung ương
(não và t ủy sống) được tạo bởi các tế bào thần kinh đệm ít tua gai,
không có bao ngoài cùng cấu tạo bởi tế bào Schwann. Do đó, sợi trục
của bó tháp khi tổn thương không thể tái tạo, dẫn tới thoái hóa Waller.
1.2.Giải phẫu bệnh
1.2.1. Nhồi máu não
Giai đoạn cấp: quá t rình hoại tử cấp mô não dẫn đến phù cục bộ
tổ chức não, thường xuất hiện vào cuối giờ thứ 24. Khởi đầuquá trình
là phù độc nội bào sau là phù mạch và phù ngoại bào.
Giai đoạn bán cấp: là quá trình sửa chữa, hấp t hu tổ chức não
hoại t ử. Quá trình này diễn ra từ ngoại vi hướng vào t rung tâm ổ
nhũn não. Kết quả là hình t hành nang dịch với sẹo t hần kinh đệm
xung quanh.
Giai đoạn mạn tính: ngoài ổ nhồi máu dưới dạng nang dịch và sẹo
thần kinh đệm còn thấy hiện tượng teo cuộn não, giãn rãnh cuộn não
và não thất.
Đoạn bó tháp nằm trong vùng NMN có thể bị tổn thương sợi trục.
Quá trình này diễn ra theo 4 giai đoạn và hậu quả cuối cùng và nặng
nề nhất là thoái hóa Waller, làm mất khả năng dẫn truyền thần kinh
của sợi t rục.
1.2.2.Tổn thương bó tháp
- 4
Giai đoạn 1 biểu hiện bằng sự gián đoạn về vật lý của sợi trục và
bao myelin.
Giai đoạn 2 bao myelin bắt đầu bịphá hủy.
Giai đoạn 3 bao myelin gần như biến mất, tổ chức thần kinh đệm
chiếm chỗ của bao myelin và sợi trục thoái hóa.
Giai đoạn 4 đặc trưng bởi thể tích mô não giảm và teo các BTK (thoái
hóa Waller).
Về hình thái, trên các xung CHT thông thường chỉ chẩn đoán
được tổn t hương sợi trục ở giai đoạn 4. Biểu hiện sớm của thương
tổn sợi trục (giai đoạn 2) phát hiện được thông qua sự thay đổi của 2
chỉ số FA và ADC trên CHT SCKT .
1.3. Chẩn đoán lâm sàng
Khám lâm sàngBN NMN bao gồm đánh giá mức độ liệt vận
động dựa vào t hang điểm đánh giá sức cơ và đánh giá hồi phục của
BN sau quá t rình điều trị thông qua t hang điểm mRankin.
- Đánh giá sức cơ t rên lâm sàng dựa vào thang điểm đánh giá sức
cơ MRC 1976
Thang điểm MRC từ 0-5. 0 điểm liệt hoàn toàn, 5 điểm sức cơ
bình thường.
- Đánh giá hồi phục của bệnh nhân sau đột quỵ trên lâm sàng dựa
vào thang điểm mRankin.
Theo thang điểm mRankin: hồi phục tốt nếu điểm mRankin ≤ 2,
kém nếu 6 > mRankin > 3.
Chương 2: ĐỐ I TƯỢ NG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài luận án được thực hiện t ại Khoa Chẩn đoán hình ảnh và
Trung tâm Đột quỵ thuộc Bệnh viện TƯQĐ 108, từ tháng 2/2011
đến tháng 9/2016.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Tất cả các bệnh nhân liệt nửa người được chẩn đoán NMN bằng
CHT 3 Tesla tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện TƯQĐ 108.
- Trên hình ảnh CHT với các xung thông thường, chỉ có 1 t ổn
thương nhồi máu ở những vùng bó tháp đi qua.
- 5
- Bệnh nhân phải được điều trị NMN tại Bệnh viện T ƯQĐ 108 và
có đầy đủ hồ sơ lưu trữ tại phòng hồ sơ bệnh án của Bệnh viện
TƯQĐ 108.
- Bệnh nhân phải được điề u trị ngoại t rú phục hồi chức năng với
quy t rình thống nhất trong một năm từ khi ra viện.
* Tiêu chuẩn nhóm chứng
- Những người t rưởng thành không liệt vận động, không có dấu
hiệu lâm sàng cũng như tiền sử NMN.
- Không có tổn thương não trên ảnh các xung CHT thông thường.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bệnh nhân không phù hợp với các tiêu chuẩn trên.
- Bệnh nhân có biểu hiện NMN tái phát trên lâm sàng và CLVT
trong thời gian điều trị phục hồi chức năng.
2.1.3. Cỡ mẫu
Được tính theo công thức cỡ ngẫu nhiên đơn của nghiên cứu dịch
tễ học mô tả:
2 pq
n 1 / 2
d 2
Với mức t in cậy là 99% (Z 1-/2 = 2,58), độ chính xác tương đối 0,1,
lấy t ỷ lệ tổn thương bó tháp trong NMN theo Ali (2012) là 57,1%.
Dựa vào công thức t ính trên cỡ mẫu cần cho nghiên cứu của chúng
tôi là:
N = 2,582 x 0,571 x 0,12/0,12 = 45.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có theo dõi dọc.
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu
- Máy chụp CHT Achieva 3 Tesla của hãng Phillips (Hà Lan).
- T rạm xử lý hình ảnh với phần mềm Extended MR Workspace.
2.2.3. Quy trình kỹ thuật chụp cộng hưởng từ
- T hực hiện các lớp cắt định hướng vùng đầu.
- Chụp não: thực hiện các lớp cắt ngang từ nền đến đỉnh sọ theo đường
OM với các chuỗi xung T1W, T2W, FLAIR, DWI.
- Chụp bó tháp: với xung DT I 32 SENSE (T R: 10172 ms, TE: 93
ms) với kỹ thuật tạo ảnh nhanh EPI, số hướng thăm dò khuếch t án:
32; b: 1000s/mm 2 ; ma trận: 128 x 128, FOV: 230 x 230 mm; chương
- 6
trình cắt liên tục chiều dày lớp cắt 2 mm, kích thước điểm khối: 1,8 x
1,8 x 2 mm.
- Chuyển dữ liệu ảnh SCKT từ máy chụp CHT sang máy trạm.
2.2.4. Quy trình xử lý dữ liệu tái tạo ảnh bó tháp
- Xây dựng bản đồ FA 2D mã hóa màu.
- T ái tạo (reconstruction) ảnh 3D bó tháp từ bản đồ FA màu.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
- Nhóm chứng.
- Nhóm bệnh lý.
2.3.2. Hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán bó tháp của nhóm chứng
- Nguyên ủy, kích thước bó tháp trên ảnh 3D BT K.
- Giá t rị FA, ADC c ủa toàn bộ, từng đoạn bó tháp: vành tia, bao
trong, hạch nền, đồi thị, trung não, cầu não,
Vành t ia
Bao trong
Trung não
a
b Nhồi máu cầu não
c
Hành não
Hình 2.1. Vị trí đo giá trị FA, ADC ở bó tháp
Vị trí đặt ROI để đo FA và ADC trên từng đoạn bó tháp và ổ nhồi máu.
Ổ nhồi máu cầu não; a: cực trên, b: trung tâm, c: cực dưới. Nguồn
Zhang 2015
2.3.3. Hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán của bệnh nhân nhồi
máu não
- Đặc điểm vùng não nhồi máu: Vị trí, diện tích, chiều sâu, FA, ADC.
- Hình ảnh 2D, 3D của tổn thương bó tháp trên ảnh CHT (giá trị
FA, ADC toàn bộ bó và đoạn bó tháp nhồi máu).
- Mức độ t ổn thương bó t háp, liên quan giữa tổn thương bó tháp
với mức độ liệt của BN.
- Liên quan giữa các chỉ số khuếch t án của bó tháp với mức độ
hồi phục vận động của BN sau một năm.
- 7
2.4. Thu thập, xử lý và phân tích số liệu
2.4.1. Các kỹ thuật thu thập thông tin
2.4.2. Công cụ thu thập thông tin
2.4.3. Phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, Epi 3.5.4,
Epicalc 2000. Giá t rị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Chương 3: KẾT Q UẢ NGHIÊN C ỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
* Nhóm chứng
Đặc điểm chung về tuổi và giới: 52 đối tượng gồm 26 nam 26 nữ,
tuổi trung bình 41,4 ±15,4 tuổi.
* Nhóm bệnh lý
3.1.1. Đặc điểm chung
* Giới
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 45 BN nam giới, chiếm tỷ lệ
69,0%, 20 BN nữ chiếm tỷ lệ 31,0%. T ỷ lệ nam/nữ: 2,2.
* Tuổi
T uổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 63,3 ±12,9.
3.1.2. Biểu hiện lâm sàng
3.1.2.1. Thời gian vào viện và thời gian nằm viện
Thời gian vào viện trung bình tính từ lúc có triệu trứng khởi phát.
Nhóm tối cấp: 5,1 ± 2,1 giờ, nhóm cấp tính: 17,2 ± 6,4 giờ. Nhóm bán
cấp: 83,5 ± 41,4 giờ, nhóm mạn tính: 384 ± 145,9 giờ.
Thời gian nằm viện trung bình là 17 ± 5,9 ngày.
3.1.2.2. Mức độ hồi phục sau 1 năm
- 8
Bảng 3.3. Điểm mRankin sau 1 năm theo dõi
Điểm mRankin Số BN (n) Tỷ l ệ %
0 3 5,3
1 11 19,3
2 17 29,8
3 11 19,3
4 5 8,8
5 3 5,3
6 7 12,3
Tổng 57 100
Nhận xét: Tỷ lệ hồi phục tốt (điểm mRankin 0-2) sau điều trị là 54,4%.
3.2. Đặc điểm hình ảnh trên cộng hưởng từ khuếch tán
3.2.1. Hình ảnh cộng hưởng từ bó tháp của nhóm chứng
3.2.1.1. Kích thước của bó tháp
Bảng 3.5. Kích thước bó tháp hai bên
Bó tháp
Phải Trái p
Chỉ số
Điểm khối 818,8 ± 84,6 834,1 ± 82,2 0,35
Chiều dài (mm) 129,1 ± 11,4 127,8 ± 10,3 0,54
Số sợi 498,9 ± 67,9 496,5 ± 35,8 0,82
3.2.1.2. Đặc điểm các chỉ số khuếch tán của bó tháp
Bảng 3.6. FA và ADC của toàn bộ bó tháp
Bó tháp
Chỉ số Phải Trái p
FA 0,530± 0,089 0,512±0,070 0,25
ADC (10 -3 mm 2 /giây) 0,839±0,100 0,832±0,101 0,70
Nhận xét: Kích t hước, chỉ số khuếch t án giữa 2 bó t háp của nhóm
chứng không có sự khác biệt
3.2.2. Hình ảnh vùng nhồi máu não trên cộng hưởng từ
3.2.2.1. Phân bố vùng cấp máu động mạch
- 9
Bảng 3.7. Vùng cấp máu động mạch
Vùng cấp máu Số BN (n) (%)
ĐM mạch mạc trước 5 7,7
ĐM não giữa 39 60,0
ĐM não sau 7 10,8
ĐM thân nền 13 20,0
ĐM đốt sống 1 1,5
Tổng số 65 100
3.2.2.2. Vị trí nhồi máu
Bảng 3.8. Vị trí vùng nhồi máu
Vị trí nhồi máu não Số BN (n) Tỷ l ệ (%)
Vành t ia 15 23,1
Bao trong 5 7,7
Hạch nền 9 13,8
Ổ nhồi máu Đồi thị 4 6,2
Trung não 3 4,6
Cầu não 13 20
Hành não 1 1,5
Vùng cấp máu ĐM não giữa 15 23,1
Tổng số 65 100
3.2.2.3. Diện tích và chiều sâu trung bình vùng nhồi máu
Bảng 3.9-10. Diện tích, chiều sâu trung bình vùng nhồi máu
Vị trí Diện tích TB Chiều sâu
(mm2 ) TB (mm)
Vành t ia 384,4±319,5 15,6 ± 8,1
Hạch nền 368,9±257,8 25,5± 14,5
Bao trong 124±100,2 18,2±4,4
Ổ nhồi máu Đồi thị 139,5±58,9 17 ± 2,4
Trung não 138,6±120,2 15 ± 12,5
Cầu não 181,7±98,7 13,2 ± 3,9
Hành não 57 10
Vùng cấp máu ĐM não giữa 2568,1±1513 44,3 ± 17,3
p 0,00 0,00
- 10
3.2.2.4. Đặc điểm các chỉ số khuếch tán vùng nhồi máu
Bảng 3.11. So sánh giá trị FA, ADC tại vùng nhồi máu và bên đối
diện trong giai đoạn cấp và tối cấp
Vùng nhồi máu Vùng đối diện
Yếu tố p
(n =29) (n =29)
FA 0,285±0,192 0,529±0,197 0,00
ADC 0,686±0,389 0,783±0,256 0,26
Bảng 3.12. So sánh giá trị FA, ADC tại vùng nhồi máu và bên đối
diện trong giai đoạn bán cấp
Vùng nhồi máu Vùng đối diện
Yếu tố p
(n =33) (n =33)
FA 0,245±0,162 0,526±0,200 0,00
ADC 0,843±0,443 0,745±0,211 0,23
Nhận xét: Giá t rị FA ở vùng nhồi máu ở các giai đoạn NMN tối cấp,
cấp, bán cấp đều giảm. Chúng t ôi không so sánh FA và ADC ở giai
đoạn NMN bán cấp do nghiên cứu chỉ có 3 BN.
Bảng 3.13. So sánh giá trị FA tại vị trí nhồi máu và bên đối diện ở
các vùng khác nhau
Vị trí Vùng nhồi máu Vùng đối diện p
Vành t ia 0,316±0,237 0,582±0,117 0,00
Hạch nền 0,204±0,183 0,400±0,170 0,03
Bao trong 0,262±0,089 0,680±0,239 0,00
Đồi thị 0,226±0,111 0,594±0,239 0,03
Trung não 0,202±0,176 0,620±0,263 0,08
Cầu não 0,276±0,170 0,523±0,212 0,00
Hành não 0,199 0,385
Vùng cấp máu ĐM não giữa 0,246±0,156 0,485±0,231 0,00
Nhận xét: Giá trị FAvùng nhồi máu giảm ở tất cả các vị trí.
- 11
3.2.3. Hình ảnh tổn thương bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch
tán
3.2.3.1. Số lượng bó tháp tổn thương
Bảng 3.14. Số lượng tổn thương
Bó tháp Số BN (n) Tỷ l ệ (%)
Phải 30 46,2
Trái 35 53,8
Tổng số 65 100
Nhận xét: Tổn thương bó tháp trái chiếm ưu thế 53,8%.
3.2.3.2. Liên quan giữa vị trí bó tháp với vùng nhồi máu
Bảng 3.15. Liên quan của bó tháp với vùng nhồi máu
Tươn g quan Chiếm Tổng
Nằm kề Chiếm một
toàn bộ số
(n) phần (n)
Vị trí (n) (n)
Vành t ia 1 6 8 15
Hạch nền 5 1 3 9
Bao trong 3 0 2 5
Đồi thị 4 0 0 4
Trung não 2 0 1 3
Cầu não 1 2 10 13
Hành não 0 0 1 1
Vùng tưới máu ĐM 5 3 7 15
Tổng số 21 12 32 65
Bảng 3.16. Tín hiệu của đoạn bó tháp nhồi máu trên bản đồ FA màu
Bình Giảm Trống
Tổng số
thường tín hiệu tín hiệu
Vị trí
Vành t ia 2 5 8 15
Hạch nền 3 3 3 9
Bao trong 1 2 2 5
Đồi thị 2 2 0 4
Trung não 0 2 1 3
Cầu não 1 7 5 13
Hành não 0 1 0 1
Vùng tưới máu ĐM 3 6 6 15
Tổng số 12 28 25 65
- 12
Nhận xét: Biểu hiện hay gặp của tổn thương bó t háp trên bản đồ FA
mã hóa màu là giảm tín hiệu chiếm 43%.
Bảng 3.17. So sánh giá trị FA, ADC của bó tháp bên nhồi máu và
bên đối diện
Bó tháp Bên nhồi máu Bên đối diện p
(n =65) (n =65)
FA 0,4908 ± 0,0736 0,5275 ± 0,0466 0,00
-3
ADC(10 0,8463 ± 0,1198 0,8992 ± 0,0953 0,00
mm 2 /giây)
Nhận xét: Giá trị FA và ADC của bó tháp bên nhồi máu thấp hơn
bên đối diện.
Bảng 3.18. So sánh tỷ số FA, ADC điểm khối và chiều dài của bó
tháp phải giữa nhóm nhồi máu và nhóm chứng.
Bó tháp phải Nhóm nhồi máu Nhóm chứng
Tỷ số p
(n =30) (n =52)
FA 0,506±0,06 0,530± 0,09 0,28
ADC 0,869±0,11 0,839±0,10 0,21
Điểm khối 477,1±61,38 818,8 ± 84,6 0,00
Chiều dài 118,5±21,7 129,1 ± 11,4 0,00
Số sợi 121±116,2 498,9 ± 67,9 0,00
Nhận xét: Kích thước bó tháp phảiở BN NMN nhỏ hơn người bình
thường.
Bảng 3.19. So sánh tỷ số FA, ADC,điểm khối và chiều dài của bó
tháp trái giữa nhóm nhồi máu và nhóm chứng
Bó tháp trái Nhóm nhồi Nhóm
Tỷ số máu chứng p
(n =35) (n =52)
FA 0,476±0,082 0,512±0,071 0,03
ADC 0,827±0,127 0,832±0,101 0,83
Điểm khối 487,6±282,4 834,1 ± 82,2 0,00
Chiều dài 110,6±25,8 127,8 ± 10,3 0,00
Số sợi 99,6±98,5 496,5 ± 35,8 0,00
Nhận xét: Kích thước, FA bó tháp tráiở BN NMN giảm so với người
bình thường.
- 13
3.2.3.3. Biểu hiện tổn thươngđoạn bó tháp nhồi máu trong giai đoạn
tối cấp
Bảng 3.20-21. So sánh giá trị FA, ADCđoạn bó tháp nhồi máuvới
bên đối diện
Yếu Bên nhồi máu Bên đối diện
Vị trí
tố (n =9) (n =9) p
Trung tâm 0,525±0,210 0,694±0,104 0,07
FA Cực t rên 0,438±0,181 0,512±0,150 0,39
Cực dưới 0,478±0,152 0,648±0,210 0,08
Trung tâm 0,567±0,111 0,736±0,062 0,00
ADC Cực t rên 0,546±0,216 0,850±0,150 0,00
Cực dưới 0,762±0,180 0,648±0,210 0,26
Nhận xét: ADC ở trung tâm và cực trênđoạn nhồi máu giảm so với
vị trí tương ứng bên đối diện ở nhóm BN NMN tối cấp.
3.2.3.4. Biểu hiện tổn thương ở đoạn bó tháp nhồi máu trong giai
đoạn cấp
Bảng 3.22-23. So sánh giá trị FA, ADC bó tháp ở đoạn nhồi máu
với bên đối diện
Yếu Bên nhồi máu Bên đối diện
Vị trí p
tố (n =20) (n =20)
Trung tâm 0,488±0,204 0,608±0,176 0,04
FA Cực t rên 0,544±0,153 0,509±0,136 0,43
Cực dưới 0,556±0,162 0,617±0,172 0,24
Trung tâm 0,613±0,202 0,747±0,114 0,01
ADC Cực t rên 0,673±0,172 0,785±0,096 0,01
Cực dưới 0,698±0,176 0,815±0,175 0,03
Nhận xét: FA, ADC tại trung t âm và ADC ở cực t rên và dưới đoạn
bó tháp nhồi máu giảm so với bên đối diện ở nhóm BN NMN cấp.
- 14
3.2.3.5. Biểu hiện tổn thương ở đoạn bó tháp nhồi máu trong giai
đoạn bán cấp
Bảng 3.24-25. So sánh giá trị FA, ADC bó tháp ở đoạn nhồi máu
với bên đối diện
Yếu Bên nhồi máu Bên đối diện
Vị trí p
tố (n =33) (n =33)
Trung tâm 0,507±0,236 0,680±0,132 0,00
Cực t rên 0,445±0,194 0,585±0,118 0,00
FA
Cực dưới 0,601±0,205 0,667±0,176 0,16
Trung tâm 0,620±0,227 0,725±0,212 0,05
ADC Cực t rên 0,724±0,214 0,725±0,137 0,98
Cực dưới 0,693±0,211 0,736±0,179 0,37
Nhận xét: FA, ADC ở trung tâm và FA ở cực trên đoạn nhồi máu
giảm so với bên đối diện ở giai đoạn NMN bán cấp. Chúng tôi không
so sánh thống kê NMN ở giai đoạn mạn tính vì số lượng ít.
3.2.4. Liên quan giữa chỉ số cộng hưởng từ khuếch tán của bó
tháp với chức năng vận động của bệnh nhân nhồi máu não sau
một năm
Bảng 3.26. Mức độ tổn thương bó tháp theo phân loại Nelles
(2008)
Mức độ tổn thương
Nguyên Gián đoạn Gián đoạn Tổng
vẹn một phần hoàn toàn số
Vị trí
Vành t ia 2 5 8 15
Hạch nền 3 3 3 9
Bao trong 1 2 2 5
Đồi thị 2 2 0 4
Trung não 0 2 1 3
Cầu não 1 7 5 13
Hành não 0 1 0 1
Vùng cấp máu ĐM não giữa 3 6 6 15
Tổng số 12 28 25 65
Nhận xét: Dạng tổn thương bó t háp trên ảnh 3D BT K hay gặp nhất
là gián đoạn một phần với tỷ lệ 43% trong đó nhồi máu cầu não
chiếm t ỷ lệ cao nhất 25%. Bó t háp gián đoạn hoàn toàn chiếm t ỷ lệ
38,5%, hay gặp ở nhồi máu vành tia chiếm tỷ lệ 32%.
- 15
3.2.4.1. Liên quan giữa m ức độ tổn thương bó tháp với chức năng
vận động của bệnh nhân sau một 1 năm
Bảng 3.28. Liên quan giữa mức độ tổn thương bó tháp và mức độ
hồi phục lâm sàng sau một năm.
Mức độ tổn thương
Nguyên Gián đoạn Gián đoạn
vẹn một phần hoàn toàn Tổng
số
Mức độ hồi phục (n) (n) (n)
Tốt 9 17 4 30
Kém 2 8 17 27
Tổng số 11 25 21 57
p 0,005
Bảng 3.29. So sánh tỷ lệ hồi phục giữa nhóm BN không gián đoạn
bó tháp và nhóm có gián đoạn bó tháp.
Hồi phục tốt Hồi phục kém Tổng số
Không gián đoạn bó tháp 9 2 11
Gián đoạn bó tháp 21 25 46
Tổng số 30 27 57
Nhận xét: Có liên quan giữa mức độ tổn thương bó t háp (không và
có gián đoạn) với mức độ hồi phục của BN (tốt, kém) sau một năm
(OR=0,53,p
- 16
* Liên quan giữa các yếu tố của tổn thương bó tháp với điểm
mRankin sau một năm
Bảng 3.32. Liên quan giữa yếu tố của tổn thương bó tháp với điểm
mRankin của BN sau một năm
Hệ số tương quan
Yếu tố p
Spe arman (r)
Tỷ số rFA 0,06 0,32
Tỷ số sợi ảo -0,15 0,13
Tỷ số chiều dài -0,39 0,001
Tỷ số điểm khối -0,24 0,03
FA t rung tâm -0,40 0,001
ADC trung tâm 0,10 0,23
FA cực dưới -0,23 0,04
ADC cực dưới 0,10 0,21
FA cực trên 0,18 0,09
ADC cực trên -0,02 0,44
Nhận xét: Các yếu tố của tổn thương bó tháp liên quan đến điểm
mRankin của BN sau 1 năm là: tỷ số chiều dài, điểm khối, FA ở
trung tâm, cực dưới đoạn bó tháp nhồi máu.
* Liên quan giữa giá trị FA, ADC của đoạn bó tháp nhồi máu
trong giai đoạn NMN tối cấp và cấp với mức độ hồi phục lâm sàng
sau một năm
Bảng 3.33-37. Liên quan giữa giá trị FA, ADC tại đoạn bó tháp
nhồi máu trong giai đoạn NMN tối cấp và cấp và mức độ hồi phục
lâm sàng sau một năm
Yếu Hồi
Vị trí tổn Hồi phục tốt
tố phụckém p
thương (n =12)
(n =14)
Trung tâm 0,588±0,232 0,473±0,220 0,36
FA Cực dưới 0,616±0,159 0,616±0,150 0,99
Cực t rên 0,603±0,192 0,556±0,139 0,63
Trung tâm 0,628±0,205 0,574±0,244 0,64
ADC Cực dưới 0,661±0,128 0,643±0,086 0,78
Cực t rên 0,672±0,162 0,626±0,190 0,61
- 17
* Liên quan giữa giá trị FA, ADC của đoạn bó tháp nhồi máu trong
giai đoạn NMN bán cấp với mức độ hồi phục lâm sàng sau 1 năm
Bảng 3.38-41. Liên quan giữa FA, ADC tại trung tâm đoạn bó
tháp nhồi máu trong giai đoạn NMN bán cấp với mức độ hồi phục
lâm sàng sau 1 năm.
Hồi phục
Yếu Vị trí tổn Hồi phục tốt
kém p
tố thương (n =17)
(n =12)
Trung tâm 0,538±0,266 0,484±0,213 0,62
FA Cực dưới 0,713±0,135 0,522±0,228 0,01
Cực t rên 0,448±0,209 0,399±0,189 0,17
Trung tâm 0,564±0,215 0,736±0,213 0,07
ADC Cực dưới 0,612±0,182 0,6165±0,214 0,96
Cực t rên 0,708±0,238 0,741±0,203 0.69
Nhận xét: Giá t rị FA bó t háptại cực dướicủa nhóm BN hồi phục tốt
cao hơn nhóm hồi phục kém (p=0,01) và cao hơn ở trung tâmđoạn bó
tháp nhồi máu (p=0.02).
* Tiên lượng phục hồi vận động của bệnh nhân NMN sau một năm.
Bảng 3.44. Hồi quy đa biến logistic về tiên lượng tốt theo thang
điểm mRankin sau 1 năm
Điểm mRS sau 1 năm
Ý
Tỷ suất Khoảng tin cậy
nghĩa
Yếu tố tiên lượng chênh
thống 95% (CI)
(O R)
kê (p)
Sức cơ t ay vào viện 1,223 0,75 0,355 4,209
Sức cơ t ay ra viện 0,592 0,89 0,465 1,946
Sức cơ chân vào viện 1,439 0,51 0,481 4,304
FA t rung tâm tổn thương 14,284 0,14 0,392 521,13
FA ở cực dưới tổn thương 0,871 0,90 0,014 43,348
Tỷ số chiều dài bó tháp 5,881 0,005 2,399 14,420
Tỷ số điểm khối 1,329 0,69 0,327 5,394
Gián đoạn bó tháp 1,099 0,92 0,138 8,754
Nhận xét: Theo mô hình phân tích hồi quy đa biến t rong các yếu tố
tiên lượng trên thì tỷ số chiều dài bó tháp bên NMN/bên đối diện là
- 18
yếu tố duy nhất t rong tiên lượng phục hồi của BN sau 1 năm với tỷ
suất chênh OR=5,88; p0,05).
4.2. Hình ảnh cộng hưởng từ vùng nhồi máu não
4.2.1. Phân bố theo vùng cấp máu động mạch não
nguon tai.lieu . vn