Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRỪỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ***** TRẦN CHÍ CHINH SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 9 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Nguyễn Thị Nhung THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 1 NĂM 2022
  2. i TÓM TẮT LUẬN ÁN Trước bối cảnh các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang trong quá trình cơ cấu lại căn bản và toàn diện hoạt động kinh doanh ngân hàng; trong đó, đối với quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) đòi hỏi các NHTM Việt Nam cũng cần phải có sự đổi mới toàn diện, đặc biệt là sự đổi mới được tiếp cận dựa trên các chuẩn mực của Hiệp ước an toàn vốn Basel II và Basel III. Sự xuất hiện của phái sinh tín dụng (PSTD), không chỉ cung cấp thêm cho các NHTM công cụ mới để đầu tư, phòng ngừa RRTD, giảm thiểu RRTD tập trung hoặc đa dạng hóa danh mục cho vay; sự xuất hiện của PSTD còn tạo ra cơ chế mới để quản trị chủ động đối với RRTD. Thực tế các NHTM Việt Nam đã sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD bắt đầu từ năm 2006, nhưng đến hiện nay việc sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Với mục tiêu nghiên cứu của luận án, đó là phân tích thực trạng sử dụng công cụ PSTD, khám phá các điều kiện và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, Nghiên cứu sinh (NCS) đã chọn cách tiếp cận nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp lý thuyết nền (Grounded theory/GT). Về dữ liệu, NCS sử dụng kết hợp ba loại dữ liệu là dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn sâu 11 chuyên gia là lãnh đạo của 11 NHTM Việt Nam. Về thủ tục phân tích dữ liệu, bên cạnh phương pháp phân tích thống kê so sánh, NCS còn áp dụng thủ tục phân tích dữ liệu dựa trên GT triển khai. Ngoài việc phản ánh thực trạng sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam, kết quả nghiên cứu của luận án đã phát triển được mô hình về các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam – bao
  3. ii gồm năm điều kiện với 12 biến quan sát; đồng thời đưa ra được các tiêu chí đánh giá về mặt định tính đối với sự đáp ứng của từng biến quan sát thông qua các dấu hiệu nhận diện. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra kết quả phân tích, đánh giá sự hoàn thiện về các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam; đồng thời đề xuất bốn nhóm giải pháp và hai kiến nghị nhằm hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam.
  4. iii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trong quá trình cơ cấu lại căn bản và toàn diện nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung, hệ thống các NHTM nói riêng, đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc, có khả năng cạnh tranh lớn hơn nhờ dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Trong đó, đối với quản trị RRTD, đòi hỏi các NHTM Việt Nam cũng cần phải có sự đổi mới căn bản và toàn diện, đặc biệt là sự đổi mới được tiếp cận dựa trên các chuẩn mực của Hiệp ước an toàn vốn Basel II và Basel III. Sự xuất hiện của PSTD, không chỉ cung cấp thêm cho các NHTM công cụ mới để đầu tư, phòng ngừa RRTD, giảm thiểu RRTD tập trung hoặc đa dạng hóa danh mục cho vay; sự xuất hiện của PSTD còn tạo ra cơ chế mới để quản trị chủ động đối với RRTD. Để đổi mới toàn diện về quản trị RRTD trong hoạt động cho vay; một trong những cách các NHTM Việt Nam có thể tiếp cận, đó là áp dụng mô hình rủi ro “khởi tạo – phân bổ” chủ động thông qua sử dụng công cụ PSTD. Theo sự tìm hiểu của nghiên cứu sinh (NCS), mặc dù đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM, nhưng các nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện tại các nước phát triển – nơi thị trường PSTD đã hình thành và phát triển, và là nơi mà các NHTM đã có được sự phát triển cao về quản trị RRTD. Tại Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu đề cập đến chủ đề này – nghiên cứu của Lê Hồ An Châu (2006) “Bàn về một số điều kiện cần thiết để phát triển thị trường công cụ tín dụng phái sinh tại Việt Nam”; Huỳnh Thị Hương Thảo và Bùi Nguyên Khá (2014) “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
  5. iv vận dụng công cụ PSTD tại các NHTM Việt Nam”; Trần Chí Chinh (2019) “Sử dụng công cụ hoán đổi RRTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam”. Tuy nhiên, những nghiên cứu này, mới chỉ đưa ra được một số gợi ý liên quan đến các điều kiện để hình thành và phát triển thị trường PSTD tại Việt Nam hoặc mới chỉ tiếp cận các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD dưới một số phương diện riêng lẻ. Vì vậy, việc NCS chọn đề tài của luận án “Sử dụng công cụ phái sinh trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam” nhằm phân tích thực trạng việc sử dụng công cụ PSTD, khám phá các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam – các điều kiện phù hợp với bối cảnh nền kinh tế như Việt Nam; qua đó đánh giá sự hoàn thiện về các điều kiện, đồng thời đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ▪ Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng việc sử dụng công cụ PSTD, khám phá các điều kiện và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. ▪ Mục tiêu cụ thể và câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu tổng quát ở trên, các mục tiêu cụ thể và câu hỏi nghiên cứu tương ứng được NCS xác lập như sau: - Mục tiêu nghiên cứu 1: Phân tích thực trạng sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam; những câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu này là:
  6. v + Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng RRTD tại các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào? + Câu hỏi nghiên cứu 2: Thực trạng sử dụng công cụ PSTD và các công cụ chuyển giao RRTD khác trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào? - Mục tiêu nghiên cứu 2: Khám phá các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam; những câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu này là: + Câu hỏi nghiên cứu 3: Để có thể sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD, các NHTM Việt Nam cần phải đáp ứng được các điều kiện gì? và chúng được đánh giá thông qua các biến quan sát nào? + Câu hỏi nghiên cứu 4: Thực tế về sự hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào? - Mục tiêu nghiên cứu 3: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam; những câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu này là: + Câu hỏi nghiên cứu 5: Để hoàn thiện các điều kiện về sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD, các NHTM Việt Nam cần thực hiện những nhóm giải pháp nào? + Câu hỏi nghiên cứu 6: Để hoàn thiện các điều kiện về sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD, các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam cần thực hiện các nhóm giải pháp và kiến nghị nào?
  7. vi 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM. Trong đó, tập trung vào việc khám phá các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Để phục vụ cho các nội dung nghiên cứu, NCS sử dụng kết hợp ba loại dữ liệu, đó là dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo, tài liệu được công bố công khai – được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2020; dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát lãnh đạo, nhân viên thẩm định tín dụng/quản lý RRTD của các NHTM Việt Nam – được NCS thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10/2019 đến tháng 12/2019; và dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn sâu những lãnh đạo của các NHTM Việt Nam – được NCS thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 11/2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu “Sử dụng công cụ phái sinh trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam”, NCS đã lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp GT. Bởi như đã trình bày ở phần khoảng trống nghiên cứu, vì thiếu lý thuyết về các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM, đặc biệt là các điều kiện phù hợp với những đặc điểm của một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Do đó, đây
  8. vii không chỉ là vấn đề nghiên cứu mới, mà ở Việt Nam gần như chưa có dữ liệu định lượng về PSTD. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án thông qua cách tiếp cận nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp GT. Ngoài việc áp dụng phương pháp phân tích thống kê so sánh để xử lý đối với dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát; NCS còn áp dụng thủ tục phân tích dữ liệu dựa trên GT triển khai đối với dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia. 6. Những đóng góp của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của luận án này có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau: - Về mặt lý luận, học thuật: Kết quả nghiên cứu của luận án đã phát triển được mô hình về các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam – bao gồm năm điều kiện với 12 biến quan sát, đồng thời đưa ra được các dấu hiệu nhận diện dùng để đánh giá sự đáp ứng đối với từng biến quan sát về mặt định tính. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án, ngoài việc cho thấy thực trạng việc sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam, phản ánh được thực trạng về sự hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Điều này không chỉ giúp những nhà quản trị của các NHTM Việt Nam có thêm cơ sở trong việc xây dựng lộ trình triển khai các mô hình quản trị RRTD hiện đại phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế; chúng còn giúp những nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở trong việc đưa ra các định hướng, giải pháp phù hợp nhằm hỗ trợ, giám sát các hoạt động quản trị RRTD của các NHTM Việt Nam.
  9. viii 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận án được kết cấu thành 5 chương, với các nội dung như sau: Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu trước Chương 2. Cơ sở lý luận về sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại NHTM Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Thực trạng sử dụng công cụ PSTD và các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam Chương 5. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam
  10. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài và ở trong nước 1.2. Các hướng tiếp cận nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu 1.2.1. Các hướng tiếp cận nghiên cứu Kết quả các nghiên cứu được trình bày ở phần trên cho thấy, sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại ngân hàng, chúng đã được các tác giả đề cập với nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Bên cạnh hướng tiếp cận về lợi ích và rủi ro, động cơ của việc sử dụng công cụ PSTD; với sự nỗ lực nhằm tìm ra các giải pháp để nâng cao lợi ích, hạn chế rủi ro cho các chủ thể sử dụng công cụ PSTD, cũng như nâng cao tính công khai, minh bạch nhằm hạn chế rủi ro đối với các hoạt động liên quan đến PSTD, nhiều tác giả đã tiếp cận hướng nghiên cứu về các điều kiện và các giải pháp để hạn chế vấn đề rủi ro đạo đức của bên mua hoặc bên bán PSTD. 1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu Từ việc lược khảo các nghiên cứu trước ở phần trên cho thấy, các nghiên cứu về chủ đề có liên quan đến sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại NHTM, chúng đã được các tác giả đề cập với nhiều hướng tiếp cận khách nhau. Bên cạnh hướng tiếp cận về lợi ích và rủi ro, động cơ của việc sử dụng công cụ PSTD; với sự nỗ lực nhằm tìm ra các giải pháp để nâng cao lợi ích, hạn chế rủi ro cho các chủ thể sử dụng công cụ PSTD, cũng như nâng cao tính công khai, minh bạch nhằm hạn chế rủi ro đối với các hoạt động liên quan đến PSTD, nhiều tác giả đã tiếp cận hướng nghiên cứu về các điều kiện và các giải pháp để hạn chế vấn đề rủi ro đạo đức của bên mua hoặc bên bán PSTD. Về phương pháp được các tác giả sử dụng để nghiên cứu liên quan đến các chủ đề này, chúng cũng khá đa dạng, bên cạnh việc sử dụng mô hình lý thuyết kinh tế kết hợp với sử dụng toán kinh tế, nhiều tác giả đã sử dụng phương pháp định tính, định lượng hoặc hỗn hợp. Mặc dù kết quả từ các nghiên cứu trước khá đa dạng
  11. 2 – cả về hướng tiếp cận nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, nhưng vẫn có khoảng trống lý thuyết, đó là: Thứ nhất, các nghiên cứu về sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM, chủ yếu được thực hiện tại các quốc gia phát triển như Mỹ và các nước ở Châu Âu; đây là nơi thị trường PSTD đã hình thành và phát triển, đây cũng là nơi mà các NHTM đã có được sự phát triển cao về quản trị RRTD, và là nơi mà cơ sở hạ tầng của thị trường tài chính phát triển khá cao – về pháp lý, hệ thống cơ sở dữ liệu và công nghệ thông tin. Trong khi đó, một số đặc điểm này chưa hiện diện trong điều kiện các nền kinh tế đang phát triển – trong đó có Việt Nam. Thứ hai, các nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro cho các bên tham gia mua hoặc bán PSTD hoặc các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD; chúng phần lớn được các tác giả tiếp cận dưới phương diện riêng lẻ – chỉ tập trung vào các điều kiện, giải pháp liên quan đến việc sử dụng công cụ PSTD của các chủ thể tham gia mua hoặc bán PSTD; hoặc các điều kiện, giải pháp liên quan đến sự hoàn thiện hệ thống pháp lý, sự kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động về PSTD của các cơ quan quản lý nhà nước. Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam – nơi mà quản trị RRTD của các NHTM phát triển chưa cao, nơi mà các hoạt động đối với PSTD còn khá hạn chế. Để các NHTM có thể sử dụng hiệu quả công cụ PSTD trong quản trị RRTD, rất cần thêm lý thuyết về các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại NHTM được tiếp cận một cách tổng thể – bao gồm các điều kiện thuộc về nội lực của các NHTM, cũng như các điều kiện thuộc về môi trường hoạt động có liên quan đến việc sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD của các NHTM. Từ khoảng trống trong các nghiên cứu trước, NCS đã quyết định chọn đề tài “Sử dụng công cụ phái sinh trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam” nhằm phân tích thực trạng sử dụng công cụ PSTD, khám phá các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD
  12. 3 tại các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, để có cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị, NCS thực hiện việc đánh giá sự hoàn thiện về các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam.
  13. 4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TÍN DỤNG TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 2.2. Tổng quan về công cụ phái sinh tín dụng 2.2.1. Khái niệm chung về công cụ phái sinh Khái niệm “Phái sinh là các hợp đồng tài chính mà giá trị của chúng được chuyển hóa từ giá trị của các tài sản cơ sở” (Madura, 2015, trang 341). Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, công cụ phái sinh tài chính ngoài vai trò là sản phẩm kinh doanh hoặc đầu tư, chúng còn là những công cụ để các ngân hàng quản trị RRTD và rủi ro thị trường. Trong đó, với công cụ phái sinh lãi suất, chúng là công cụ hữu ích đối với các ngân hàng trong việc quản trị rủi ro lãi suất (Chorafas, 2008; Gottesman, 2016; Choudhry, 2018). Với công cụ phái sinh ngoại tệ, chúng là công cụ hữu ích đối với các ngân hàng trong việc quản trị rủi ro tỷ giá (Saunders và Cornett, 2008; Madura, 2015; Mishkin và Eakins, 2018). Với chứng khoán phái sinh, chúng là công cụ hữu ích đối với các ngân hàng trong việc quản trị rủi ro vốn cổ phần hoặc chứng khoán nợ (Kolb và Overdahl, 2010; Hull, 2018). Với PSTD, chúng là công hữu ích đối với các ngân hàng trong việc quản trị RRTD (Das, 1998; Bessis, 2015; Hull, 2018). Công cụ phái sinh tài chính ngày càng có vai trò quan trọng hơn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, bởi sự hiện diện của chúng không những giúp cho các ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển các sản phẩm mới, chúng còn giúp các ngân hàng có thêm công cụ để quản trị rủi ro – công cụ phái sinh tài chính có thể giúp các ngân hàng nhận hoặc chuyển giao nhiều loại rủi ro với các đối tác khác. Nếu mục đích của các ngân hàng là sử dụng công cụ phái sinh tài chính để quản trị RRTD, công cụ phái sinh tài chính được các ngân hàng sử dụng, đó là công cụ PSTD.
  14. 5 2.2.2. Khái niệm và đặc điểm của công cụ phái sinh tín dụng Khái niệm: “PSTD là những công cụ tài chính mà sự thanh toán của chúng được liên kết với một số sự thay đổi trong chất lượng tín dụng của chủ thể phát hành hoặc nhóm chủ thể phát hành” (Caouette và ctg, 2008, trang 411). 2.2.3. Các công cụ phái sinh tín dụng Các loại PSTD hiện đang được sử dụng tại những quốc gia phát triển trên thế giới khá đa dạng, nhưng để quản trị RRTD đối với hoạt động cho vay, những loại PSTD thường được các ngân hàng sử dụng là CDS, TRS, CSO (Servigny và Renault, 2004; Caouette và ctg, 2008; Hull, 2018). 2.3. Sử dụng công cụ phái sinh tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 2.3.1. Các lý thuyết nền tảng liên quan đến sử dụng công cụ phái sinh tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng Khi nghiên cứu về sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các ngân hàng, những lý thuyết nền tảng thường được các tác giả tiếp cận, đó là lý thuyết rủi ro và bảo hiểm được đề cập bởi Willett (1951); lý thuyết thông tin bất cân xứng được đề cập bởi Akerlof (1970); lý thuyết đại diện được đề cập bởi Ross (1973), sau đó được Jensen và Meckling (1976) phát triển thêm. 2.3.2. Lợi ích và rủi ro của việc sử dụng công cụ phái sinh tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng - Về lợi ích: Với vai trò là công cụ chuyển giao RRTD, PSTD là công cụ hữu ích để phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro tập trung hoặc đa dạng hóa danh mục cho vay. Ngoài ra, PSTD còn là công cụ để định giá khoản vay và là công cụ để quản trị chủ động đối với danh mục cho vay (Das, 1998; Caouette và ctg, 2008; Norden và ctg, 2014; Bessis, 2015).
  15. 6 - Về rủi ro: Việc sử dụng công cụ PSTD, các ngân hàng có thể gặp phải rủi ro đối tác, rủi ro mô hình, rủi ro thanh toán, rủi ro hoạt động (Neal, 1996; Chance và Brooks, 2015). 2.3.3. Các điều kiện để sử dụng công cụ phái sinh tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Để có thể sử dụng hiệu quả công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM, đòi hỏi cần phải đáp ứng được các điều kiện, đó là sự phát triển về quản trị RRTD của các ngân hàng, sự phát triển về nguồn nhân lực của các ngân hàng, sự quản lý của nhà nước về PSTD, sự phát triển của thị trường tài chính, sự phát triển của các chủ thể tham gia cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đối với các hoạt động về PSTD. 2.3.4. Giải mã sự tổn thất của một số định chế tài chính trên thế giới và bài học kinh nghiệm về sử dụng công cụ phái sinh tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Lược sử quá trình hình thành và phát triển thị trường PSTD trên thế giới cho thấy, trong quá trình vận động và phát triển, bên cạnh sự tăng trưởng về quy mô, thị trường PSTD cũng có sự thay đổi về bản chất của thị trường – thay vì sử dụng công cụ PSTD để quản trị RRTD, ngày càng có nhiều chủ thể tham gia mua hoặc bán PSTD với mục đích đầu tư hoặc đầu cơ. Do đó, để nâng cao lợi ích đồng thời hạn chế rủi ro khi các NHTM Việt Nam sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD, đó là cần xác định các giới hạn rủi ro cụ thể và rõ ràng, cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro có tính hiệu lực và hiệu quả cao. Kết luận chương 2 Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết và thực tiễn có liên quan đến quản trị RRTD và sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại NHTM, NCS đã hình thành nên khung lý luận của luận án tại chương 2. Một số điểm mới được đề cập tại chương 2 đó là: Thứ nhất, tổng hợp được năm điều kiện để có thể sử dụng hiệu quả công cụ PSTD trong quản
  16. 7 trị RRTD tại các NHTM; rút ra được hai bài học kinh nghiệm về sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD đối với các NHTM Việt Nam, đó là cần xác định được các giới hạn rủi ro cụ thể và rõ ràng; đồng thời cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro có tính hiệu lực và hiệu quả cao.
  17. 8 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu và quy trình thực hiện nghiên cứu 3.1.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Từ kết quả lược khảo các nghiên cứu trước được trình bày ở phần trên cho thấy, những phương pháp được các tác giả sử dụng để nghiên cứu về PSTD nói chung, sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM nói riêng, chúng khá đa dạng – sử dụng mô hình lý thuyết kinh tế kết hợp với sử dụng toán kinh tế, phương pháp định tính, định lượng hoặc hỗn hợp. Tuy nhiên, ngoài việc phân tích thực trạng sử dụng công cụ PSTD, với mục tiêu chính là khám phá các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam; đây không chỉ là vấn đề nghiên cứu mới, mà ở Việt Nam gần như chưa có dữ liệu định lượng về PSTD. Vì vậy, để thực hiện nghiên cứu đối với chủ đề này, NCS đã chọn cách tiếp cận nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp GT theo như hướng dẫn nghiên cứu đã được đề cập bởi nhiều tác giả như Glaser và Strauss (1967), Crobin và Strauss (2008), Taylor và ctg (2016), Bryant (2017), Creswell và Creswell (2018), Tie và ctg (2019). 3.1.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã được xác định ở trên, với cách tiếp cận nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp GT, quy trình thực hiện nghiên cứu của luận án như sau: Bước 1. Thu thập dữ liệu sơ bộ: Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án; NCS xác định các loại dữ liệu, nguồn dữ liệu; đồng thời tiến hành thu thập các dữ liệu sơ bộ bao gồm các bài báo khoa học, sách, văn bản pháp lý, báo cáo thường niên (BCTN) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, báo báo tài chính (BCTC) được kiểm toán và BCTN của các NHTM Việt Nam, các tài liệu khác có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án – dữ liệu thứ cấp.
  18. 9 Bước 2. Phân tích và tổng hợp dữ liệu thứ cấp để hình thành cơ sở lý luận của luận án: Từ các dữ liệu sơ bộ đã được thu thập tại bước 1 – các bài báo khoa học, sách; NCS tiến hành phân tích và tổng hợp dữ liệu để hình thành nên cơ sở lý luận của luận án về sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại NHTM. Bước 3. Thu thập dữ liệu sơ cấp: Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án, với cơ sở lý luận đã được xây dựng tại bước 2, với cách tiếp cận nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp GT; NCS tiến hành khảo sát lãnh đạo, nhân viên thẩm định tín dụng và quản lý RRTD (gọi chung là người thẩm định) tại các NHTM Việt Nam – công cụ được sử dụng là bảng câu hỏi và trả lời khảo sát dạng đóng. Kết quả thu được từ việc khảo sát này, không chỉ giúp có thêm thông tin để đánh thực trạng sử dụng các công cụ trong quá trình quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Chúng còn giúp NCS lựa chọn được các chuyên gia tham gia trả lời phỏng vấn bằng phương pháp chọn mẫu lý thuyết (theoretical sampling) – những người được chọn để trả lời phỏng vấn là lãnh đạo của các NHTM Việt Nam có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn cao về quản trị RRTD; đồng thời có sự am hiểu sâu về PSTD. Bên cạnh đó, để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, thông qua cách tiếp cận nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp GT, với danh sách chuyên gia tham gia trả lời phỏng vấn đã được chọn. NCS thực hiện phỏng vấn sâu đối với từng chuyên gia về các vấn đề liên quan đến việc sử dụng công cụ trong quá trình quản trị RRTD, các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam – công cụ được sử dụng là phỏng vấn sâu thông qua dàn câu hỏi thảo luận bán cấu trúc dạng mở. Bước 4. Phân tích dữ liệu và đánh giá: Với dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo báo, văn bản pháp lý có liên quan và dữ liệu sơ cấp được tổng hợp từ kết quả khảo sát đối với những người thẩm định, phỏng vấn sâu đối với các chuyên gia. Với khung lý luận đã được xây dựng ở
  19. 10 bước 2, kết hợp với cách tiếp cận nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp GT; NCS tiến hành phân tích dữ liệu để đánh giá thực trạng sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, NCS cũng thực hiện phân tích và so sánh dữ liệu, tổ hợp những đặc điểm chung của chúng trên từng phương diện, thực hiện mã hóa và khái niệm hóa, tóm tắt và phát triển lý thuyết về các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Cụ thể, dựa trên cơ sở lý thuyết có liên quan đến các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD, kết hợp với dữ liệu có được từ phỏng vấn chuyên sau các chuyên gia, thông qua thủ tục phân tích dữ liệu dựa trên GT triển khai, NCS đã hình thành nên mô hình về các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Thêm vào đó, để có cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị; NCS cũng thực hiện đánh giá chung về sự hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Bước 5. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị: Dựa trên cơ sở lý luận đã được xây dựng ở bước 2, kết hợp với những nội dung phân tích, đánh giá ở bước 4; NCS đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. 3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu 3.2.1. Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp Để thực hiện nghiên cứu đối với các nội dung có liên quan trong luận án; ngoài dữ liệu sơ cấp, NCS cũng tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp là các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án (được thể hiện ở bảng 3.1). Các tài liệu sau khi được thu thập, dựa vào cơ sở lý luận đã được xây dựng, với cách tiếp cận nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp GT; NCS đọc, ghi chú, phân tích và so sánh; từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá
  20. 11 về thực trạng sử dụng các công cụ trong quá trình quản trị RRTD, sự hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu tài liệu này, còn là cơ sở để NCS lựa chọn các chuyên gia tham gia trả lời phỏng vấn. Bảng 3.1. Các loại tài liệu và nguồn thu thập đối với dữ liệu thứ cấp STT Loại tài liệu Nguồn gốc tài liệu Mục đích phân tích Các văn bản pháp lý của Việt Nam có liên quan đến nội dung Trang thông tin điện tử 1 - Đánh giá thực trạng nghiên cứu của luận án của Chính phủ, sử dụng công cụ NHNN, các Bộ ngành PSTD, các công cụ 2 BCTN của NHNN Việt Nam khác của Việt Nam trong quá trình quản trị RRTD tại các NHTM Trang thông tin điện tử Việt Nam BCTC được kiểm toán và BCTN 3 của các NHTM Việt Nam của các NHTM Việt - Đánh giá chung về sự Nam, Cafef hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công Các loại báo cáo khác có liên Trang thông tin điện tử cụ PSTD trong quản 4 quan đến những nội dung nghiên của các Bộ ngành có trị RRTD tại các cứu của luận án liên quan NHTM Việt Nam Nguồn: NCS tổng hợp từ kết quả thu thập tài liệu 3.2.2. Thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát Để đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ trong quá trình quản trị RRTD, sự hoàn thiện các điều kiện để sử dụng công cụ PSTD trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam, cũng như có thêm cơ sở để lựa chọn các chuyên gia tham gia trả lời phỏng vấn – thông qua phương pháp chọn mẫu lý thuyết; NCS đã tiến hành khảo sát đối với những người thẩm định tại 12 NHTM Việt Nam – công cụ là bảng câu hỏi và trả lời khảo sát dạng đóng. Để có được bảng câu hỏi khảo sát phù hợp, trước tiên căn cứ vào mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án; NCS xác định mục đích khảo sát, nội dung cần khảo sát, nơi thực hiện khảo sát, những người dự kiến tham gia trả lời khảo sát và cách thức để thực hiện khảo
nguon tai.lieu . vn