- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Tóm tắt Đồ án tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các yếu tố tác động đến sự quan tâm của người dùng thông qua dịch vụ quảng cáo online trên mạng xã hội tại công ty TNHH Đầu tư & Công nghệ Emars
Xem mẫu
- TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
KHOA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG
TÓM TẮT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Đề tài:
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ
QUAN TÂM CỦA NGƢỜI DÙNG THÔNG QUA DỊCH
VỤ QUẢNG CÁO ONLINE TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ & CÔNG NGHỆ EMARS.
SVTH : Đặng Thị Hồng Phƣợng
Lớp : CCTM15A
Niên khóa : 2015 - 2018
CBHD : TS. Văn Hùng Trọng
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2018
- LỜI CẢM ƠN
Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ
trợ, giúp đỡ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Công ty TNHH Đầu tư
& Công nghệ Emars. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo
điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Và
hơn thế nữa tôi xin gởi tới các thầy cô khoa Thương mại điện tử -
truyền thông trường Cao đẳng Công nghệ thông tin hữu nghị Việt -
Hàn lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với
sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô trong 3
năm qua đã giảng dạy, đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu và sâu sắc về nghiệp vụ ngành, giúp tôi không ít trong quá
trình góp nhặt kiến thức và kinh nghiệm cho hành trang sau này, đến
nay tôi đã có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Phân
tích các yếu tố tác động đến sự quan tâm của người dùng thông qua
dịch vụ quảng cáo online trên mạng xã hội tại công ty TNHH Đầu tư
& Công nghệ Emars”. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới giảng viên hướng dẫn Văn Hùng Trọng đã hướng dẫn tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn. Với điều kiện thời gian cũng
như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên, luận văn này không
thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng
cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Xin
chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CR Composite Reliability
AVE Average variance extracted
Emo Emotion
Inf Information
Sat Satisfaction
CFA Confirmatory Factor Analysis
SPSS Statistical Package for the Social
Sciences
AMOS Analysis of MOment Structures
- 3
MỞ ĐẦU
Cách đây hơn 70 năm, kể từ khi kỹ nghệ quảng cáo hiện đại ra
đời, những người hoạt động trong ngành này đều phải công nhận
rằng quảng cáo chính là sự phản ánh trực tiếp xã hội đương thời. Một
ấn phẩm của công ty quảng cáo N.W.Ayer & Sons của Mỹ năm 1926
viết: “Mỗi ngày qua bức tranh về thời đại mà chúng ta đang sống đều
được ghi lại một cách đầy đủ và sinh động trong các mục quảng cáo
trên báo và tạp chí ”. Còn giờ đây chỉ với kết nối modem, chúng ta
có thể thấy bức tranh ấy ngay trên màn hình máy tính của chúng ta.
Internet đã trở thành một phần quan trọng trong kế hoạch truyền
thông mix (media mix) của các nhà quảng cáo. Những nhà kinh
doanh nhạy cảm đã nhận thấy Internet không chỉ là một mạng thông
tin thông thường. Nó là một thị trường toàn cầu và với sự phát triển
từng ngày của mạng Internet, các nhà tiếp thị khôn ngoan đang biến
công nghệ mới này thành lợi thế của mình. Quảng cáo trên mạng
đang phát triển với tốc độ rất nhanh trên thế giới, hơn 100% mỗi
năm, đem lại lợi ích cho cả người quảng cáo và bán quảng cáo. Số
lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động quảng cáo trên mạng
cũng đang tăng lên nhanh chóng. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế này. Cùng với sự xuất hiện và phát triển của
thương mại điện tử, quảng cáo trên Internet cũng bắt đầu xuất hiện
tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đang bắt đầu khám phá
những sức mạnh của quảng cáo trên mạng và nó đã chứng minh
những hiệu quả tuyệt vời của mình, đặc biệt trong việc giúp các
doanh nghiệp Việt Nam có được sự hiện diện của mình trên thị
trường thế giới. Tuy nhiên, cũng như thương mại điện tử, việc quảng
cáo trên Internet mới chỉ hạn chế trong một bộ phận nhỏ các doanh
- 4
nghiệp. Một phần là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin của Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế, một phần khác quan trọng hơn là các
doanh nghiệp chưa nhận thức được các lợi ích của quảng cáo trên
mạng và cách thức để biến phương tiện truyền thông này phục vụ
cho hoạt động kinh doanh và quảng cáo của mình.
Vì vậy, mục đích của bài luận này nhằm cung cấp một bức
tranh khái quát về sự hình thành và phát triển của quảng cáo trên
mạng, cách tiến hành quảng cáo trên Internet và thông qua đó để xem
xét, phân tích các yếu tố tác động đến sự quan tâm của người dùng
thông qua dịch vụ quảng cáo online trên mạng xã hội tại công ty
TNHH Đầu tư & Công nghệ Emars.
- 5
MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu này nhằm xác định được tác động của quảng cáo
trên mạng xã hội đến với khách hàng của doanh nghiệp.
- Xác đinh mức độ thỏa mãn về quảng cáo trên mạng xã hội
của khách hàng đối với doanh nghiệp.
- Tạo tiền đề cho những nghiên cứu sau này trong mục đích
xác định sự thỏa mãn của người dùng đối với các dịch vụ khác nhau
của doanh nghiệp đã triển khai.
- Tạo tiền đề cho các nghiên cứu về Quảng cáo trên mạng xã
hội.
- 6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ & CÔNG NGHỆ EMARS
1.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ & CÔNG
NGHỆ EMARS
1.1.1. Lịch sử hình thành doanh nghiệp
- Logo công ty :
Hình 1.1: Logo Công ty TNHH Đầu Tư & Công Nghệ Emars
- Tên cơ quan : Công ty TNHH Đầu Tư & Công Nghệ Emars
- Giám đốc công ty : Bùi Duy Hổ
- Địa chỉ : 38 Bình Thái 1, Phường Khuê Trung, Quận Cẩm
Lệ, Thành phố Đà Nẵng
- Văn phòng đại diện: 56 Hàn Thuyên, Phường Hòa Cường
Bắc, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
- Ngành nghề kinh doanh:
Lập trình máy vi tính
Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính
- 7
Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên
quan đến máy vi tính
Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử
dụng đất
Quảng cáo trực tuyến (lĩnh vực hoạt động chính)
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa
được phân vào đâu
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị
viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh
In ấn
1.1.2. Bộ máy tổ chức
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám đốc công ty - Ông Bùi Duy Hổ: Là người đứng đầu
công ty, là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- 8
Phó giám đốc - Ông Lâm Thành Tiến: Là người giúp việc
cho giám đốc và có trách nhiệm phụ trách về công tác, dự án kinh
doanh, có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, giúp đỡ nhưng bộ phận
được giám đốc phân công phụ trách hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra.
Phòng Kinh doanh và phát triển dự án - Bà Trần Thị Thu
Hiền
Có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc trong kế hoạch
kinh doanh. Là phòng có chức năng nhiệm vụ nghiên cứu tìm tòi
phát hiện các mặt hàng kinh doanh. Nghiên cứu và khảo sát thị
trường, đề xuất với Giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối
ngoại trên cơ sở pháp luật hiện hành.
Phòng Kế toán – Tài chính: Bà Trần Thị Thắm
Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc điều hành và quản
lý trong lĩnh vực tài chính. Chịu trách nhiệm theo dõi kịp thời, liên
tục có hệ thống các số liệu về tài sản, tiền vốn, quỹ của công ty. Lập
và thực hiện kế hoạch về kế toán, tài chính, thống kê. Quyết toán tài
chính, lập báo cáo hàng tháng, quý, năm theo quy định.
Phòng kỹ thuật - Ông Nguyễn Trần Phương Nam
Mỗi công ty thì sẽ có mỗi nhiệm vụ riêng cho phòng kỹ thuật
của mình, tại công ty TNHH Đầu Tư & Công Nghệ Emars thì phòng
kỹ thuật có nhiệm vụ lập trình và tạo ra các chức năng hoạt động xây
dựng dự án.
Nguồn nhân lực:
Ban đầu công ty có 8 nhân sự thì có: 5 lao động chính và 3
cộng tác viên. Đến nay công ty có 17 nhân sự trong đó có: 10 lao
- 9
động chính thức và 7 cộng tác viên. Hiện công ty còn đang có 7 lao
động đang trong thời gian đào tạo và thử việc.
Cơ cấu lao động trong công ty hiện nay bao gồm các bộ phận
sau:
Ban giám đốc: 2 người
Phòng kế toán– tài chính: 2 người
Phòng kỹ thuật: 5 người.
Phòng kinh doanh và phát triển dự án: 8 người (bao gồm cả
cộng tác viên)
1.1.3. Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp
Mô hình thương mại điện tử B2B là loại hình thương mại điện
tử có số lượng giao dịch lớn nhất, được các doanh nghiệp chọn sử
dụng cũng khá nhiều, và Công ty TNHH Đầu tư & Công nghệ Emars
cũng đã chọn loại hình kinh doanh này để áp dụng cho công ty của
mình.
1.1.4. Khái quát về tình hình Quảng cáo trên mạng xã hội của
công ty.
Theo như tìm hiểu qua thời gian thực tập tại công ty thì tôi
được biết mức độ nhận biết của khách hàng về công ty thông qua các
diễn đàn, mạng xã hội, email là cao nhất bởi vì những hình thức đó là
nền tảng dữ liệu ban đầu, khi những thông tin về các dự án của công
ty đã được đăng trên diễn đàn, mạng xã hội, email và Youtube. Khi
khách hàng tìm kiếm bằng công cụ tìm kiếm của Google hay trên các
trang mạng xã hội như Facebook, Twitter, LinkedIn, Intasgram… thì
sẽ thấy được các dự án của Emars xuất hiện trong danh sách tìm
kiếm. Khi khách hàng tiếp cận được những thông tin đó thì họ sẽ
- 10
quan tâm đến các dự án đã thành công của công ty. Từ đó, công ty
được nhiều người biết đến.
- 11
CHƢƠNG 2. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ QUẢNG CÁO ONLINE
2.1.1 Quảng cáo là gì?
Quảng cáo được là một hình thức tuyên truyền, quảng bá mà
nhà đầu tư sẽ phải trả phí, đổi lại họ có thể giới thiệu sản phẩm và
dịch vụ của mình đến nhiều những khách hàng tiềm năng hơn.
2.1.2 Quảng cáo trên mạng
Quảng cáo trên mạng, hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến
(quảng cáo trên Internet hay quảng cáo trên website). Nó là một hình
thức tiếp thị và quảng cáo mà chủ yếu là trên Internet, chúng cung
cấp hay quảng bá những thông điệp marketting cho người tiêu dùng.
2.1.3 Quảng cáo Online trên mạng xã hội
Quảng cáo trên mạng xã hội là hoạt động kết nối giữa các
thành viên trong cộng đồng mạng và người dùng có thể đăng tải bài
viết, hình ảnh quảng cáo của sản phẩm hay dịch vụ đến với người
truy cập trên Internet một cách rộng rãi. Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp
trên thị trường đã ứng dụng quảng cáo trên mạng xã hội vào hoạt
động kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH MẠNG XÃ HỘI VÀ SỰ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CỦA KHÁCH HÀNG.
Những người dùng chia sẻ quan điểm và những ý kiến của
mình trên các mạng xã hội, điều này lặp đi lặp lại được thể hiện ở
việc họ luôn tham khảo những ý kiến trước khi mua một sản phẩm
hay dịch vụ nào đó thông qua mạng xã hội. Trên thực tế, 78% người
tiêu dùng tin vào những sản phẩm hay dịch vụ được giới thiệu từ
người quen hơn bất kỳ kênh nào. Người tiêu dùng sẽ sử dụng mạng
xã hội để tìm kiếm những thông tin đó. Chính vì thế, những thành
- 12
viên của mạng xã hội đóng 2 vai trò đó là vừa là người cung cấp
thông tin vừa là người tiếp thu thông tin từ người khác. Nếu họ nhận
thấy một thông điệp có giá trị thì thông điệp này sẽ dễ trở thành virut
lan truyền nhanh trong cộng đồng mạng xã hội. Vì vậy, mạng xã hội
là một công cụ quan trọng đối với những người làm marketting hay
quảng cáo, một khi khách hàng chú ý đến sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó đã có một bước thành công lớn.
2.3. TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ QUẢNG CÁO TRÊN MỘT
SỐ TRANG MẠNG XÃ HỘI
2.4. HIỆU QUẢ TRONG SỬ DỤNG QUẢNG CÁO ONLINE
TRÊN MẠNG XÃ HỘI
- Tiếp cận toàn cầu với các trang web mạng xã hội, mở rộng
quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp các trang web mạng xã hội
không giới hạn vị trí địa lý.
- Thực hiện hiệu quả quảng cáo trực tuyến bằng cách nhắm
mục tiêu nhóm người dùng cụ thể.
- Tạo một cộng đồng để tăng đối tượng khi doanh nghiệp trở
thành thành viên của Facebook, LinkedIn, Orkut, Twitter,v.v…
Doanh nghiệp có thể tạo công đồng riêng và gửi lời mời đến tất cả
các thành viên.
- Thiết lập chuyên môn và mối quan hệ của doanh nghiệp với
đối tượng của doanh nghiệp.
Sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để hợp tác với
các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp mặc dù là cạnh tranh gay
gắt.
- 13
Dễ dàng cập nhật và chia sẻ thông tin đến cho các khách hàng
của họ một cách nhanh chóng. Cập nhật thông tin trên Twitter,
Facebook, LinkedIn,… chỉ mất vài giây.
- 14
CHƢƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Sau khi tham khảo qua các mô hình nghiên cứu của các nghiên
cứu trên thì tôi đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
3.2. GIẢ THUYẾT
3.2.1. Cảm xúc
Giả thuyết 1: Cảm xúc có tác động tích cực đến sự thỏa mãn
của người dùng trên mạng xã hội
3.2.2. Thông tin
Giả thuyết 2: Thông tin có tác động tích cực đến sự thỏa mãn
của người dùng trên mạng xã hội
3.2.3. Quảng cáo sáng tạo
Giả thuyết 3: Quảng cáo sáng tạo có tác động tích cực đến sự
thỏa mãn của người dùng trên mạng xã hội
3.2.4. Sự thỏa mãn và quan tâm trong Quảng cáo trên mạng xã
hội
- 15
Giả thuyết 4: Sự thỏa mãn có tác động tích cực đến sự quan
tâm của người dùng trên mạng xã hội
Giả thuyết 5: Sự quan tâm có tác động tích cực đến hành vi
của người dùng trên mạng xã hội
3.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Những yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của người dùng đối
với dịch vụ quảng cáo trên mạng xã hội của doanh nghiệp.
- Mức độ tác động của các yếu tố đến sự thỏa mãn về dịch vụ
quảng cáo trên mạng xã hội của người dùng đối với doanh nghiệp.
- Những hạn chế của doanh nghiệp khi triển khai dịch vụ
quảng cáo trên mạng xã hội.
- Hành vi của người dùng đối với daonh nghiệp thông qua các
quảng cáo trên mạng xã hội.
- 16
CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Dựa trên dữ liệu điều tra phần thông tin đối tượng nghiên cứu,
tác giả đã thu thập được số liệu của các đối tượng nghiên cứu thông
qua khảo sát Online, sử dụng dịch vụ Google Form như sau:
Tổng số đối tượng tương tác gửi phiếu là 290, thu được bảng
trả lời là 239 chiếm tỷ lệ là 82.41%. Trong đó, đối với các đối tượng
trả lời là chưa từng xem qua quảng cáo trên mạng xã hội của Công ty
Emars là 6 (Tác giả đã loại các câu trả lời của đối tượng này), nên
tổng số bản trả lời cuối cùng là 233 bản.
Trong tổng số 233 đối tượng nghiên cứu, thì có 221 đối tượng
thuyền hay xem quảng cáo thông tin quảng cáo trên mạng xã hội và
12 đối tượng ít xem thông tin quảng cáo trên mạng xã hội. Trong 233
đối tượng nghiên cứu có 9 đối tượng có độ tuổi dưới 20 tuổi; 132 đối
tượng có độ tuổi từ 20 đến 29; 35 đối tượng có độ tuổi từ 30 đến 30;
31 đối tượng có độ tuổi từ 40 đến 49; 24 đối tượng có độ tuổi từ 50
đến 59 và 2 đối tượng có độ tuổi trên 60 tuổi.
Trong 233 đối tượng nghiên cứu thì có 15 đối tượng có trình
độ là Đã/đang học trung học phổ thông; 109 đối tượng đang là Sinh
viên đại học, Cao đẳng, Trung cấp; 41 đối tượng đã tốt nghiệp Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp và 68 đối tượng có trình độ sau đại học.
Trong 233 đối tượng nghiên cứu thì có 130 đối tượng là Nam
giới chiếm 55.79% và 103 đối tượng là nữ giới chiếm 44.21%
4.2. HỆ SỐ TIN CẬY
Bảng 4.1: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Emo Inf ME Sat Int
Cronbach’s Alpha 0.706 0.851 0.830 0.820 0.899
- 17
4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
Bảng 4.2: Phân tích nhân tố khám phá CFA
- 18
4.4. CHỈ SỐ MÔ HÌNH
Bảng 4.3: Các chỉ số Model Fit
4.5. CR VÀ AVE
Bảng 4.4: Chỉ số CR và AVE
4.6. MA TRẬN TƢƠNG QUAN
Bảng 4.5: Ma trận tương quan
- 19
4.7. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT
Bảng 4.6: Kiểm định giả thuyết
Mô hình phân tích:
Hình 4.1: Mô hình phân tích cùng chỉ số tác động
nguon tai.lieu . vn