Xem mẫu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Summary
KNOWLEDGES OF DIARRHEA AND SANITATIONS OF THE PEOPLE
IN CHUC SON TOWN, A SUBURBAN OF HA NOI
The aim of this study is to assess the knowledge of food hygiene and safety of the people in
Chuc Son in 2009. Methods: This is a cross-sectional study of 384 housewives in Chuc Son. Results:
The percentage of people who knew about the transmission of diarrhea by people infected with cholera to healthy people, or from sick human wastes through flies-to-food-to-people was high with 89%
and 90.4%, respectively. 38.0% percent of people did not know about disease transmission through
patient - to-waste - water - food route to people. Most people thought that shrimp sauce and dog meat
accounted for 90.4% of pathogens. Many people also blamed salad leaves (77.3%) and blood (25.8%)
for some infectious diseases. Knowledge of sanitation practices was high with 97.4% of the respondents threw household wastes to garbage truck, 2.6% of the people burned house wastes in their gardens. As for household sanitation accesses, 92.7% of the households had general drainage sewer
system while only 7.3% has drainage line ponds. Conclusions: In general, the majority of people of
Chuc Son knew the mode and sources of diarrhea. They also demonstrated excellent knowledge
about sanitation practices to prevent pathogen infection causing diarrhea.
Keywords: knowledge, practice, diarrhea, sanitation

TÌNH TRẠNG THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở HỌC SINH HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA
HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
Nguyễn Đỗ Huy
Viện Dinh dưỡng Quốc gia
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tình trạng thừa cân béo phì (TCBP) và một số yếu tố liên quan, thực hiện
trên 492 học sinh của hai trường tiểu học huyện Đông Anh, Hà Nội từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 4 năm
2012. Kết quả cho thấy: Học sinh có nguy cơ thừa cân cao hơn 3,5 lần khi có cha thừa cân và 6,7 lần khi cả
cha và mẹ đều thừa cân. Háu ăn, ăn nhanh, ăn nhiều và ăn thêm nhiều bữa phụ trong ngày đều làm tăng
nguy cơ thừa cân, những học sinh có đặc tính trên có nguy cơ thừa cân cao gấp 2,5; 3,8; 6,0 và 2,9 lần so
với những học sinh khác. Học sinh ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo, đường và ăn ít rau quả có nguy cơ
thừa cân cao gấp 2,2; 2,6 và 2,0 lần so với những học sinh khác. Thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ
thừa cân béo phì, những học sinh ít thể dục có nguy cơ thừa cân béo phì cao gấp 2,1 lần những học sinh
thể dục thường xuyên.
Từ khóa: thừa cân béo phì, yếu tố nguy cơ, học sinh tiểu học

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ sau khi đất nước đổi mới, đời sống kinh
tế, xã hội của người dân được cải thiện, nhu
cầu ăn no, mặc ấm không còn nữa mà thay
vào đó là ăn ngon, đủ chất, và cân đối dinh
dưỡng để tránh mắc phải những bệnh do mất
TCNCYH 82 (2) - 2013

cân bằng dinh dưỡng gây ra, đặc biệt là tình
trạng thừa cân, béo phì. Bên cạnh sự phát
triển của kinh tế, các dịch vụ ăn uống cũng
phát triển một cách nhanh chóng, các dịch vụ
thức ăn nhanh, thức ăn đường phố ngày càng
nhiều, các loại dịch vụ này đã và đang hấp
159

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
dẫn trẻ em, đặc biệt là học sinh tiểu học, từ đó
làm thay đổi thói quen và tập quán ăn uống
của trẻ, đây cũng là một nguyên nhân quan
trọng gây nên tình trạng thừa cân béo phì ở
trẻ em tiểu học. Tỷ lệ học sinh tiểu học thừa
cân béo phì sẽ tỷ lệ thuận với tỷ lệ thừa cân,
béo phì của người trưởng thành. Hậu quả đối
với sức khỏe của thừa cân béo phì gây ra là
làm gia tăng các bệnh mãn tính không lây có
liên quan tới dinh dưỡng như tiểu đường,
huyết áp cao, thừa mỡ trong máu, các bệnh
về tim mạch …
Trong những năm gần đây, nhờ có
chương trình phòng chống suy dinh dưỡng
quốc gia, tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng đã giảm
đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh béo phì lại
có xu hướng tăng cao.
Kết quả một số nghiên cứu ở Việt Nam cho
thấy tỷ lệ béo phì ở trẻ tại các thành phố lớn
khá cao. Theo điều tra của Trần Thị Hồng
Loan năm 1998, tỷ lệ học sinh từ 6 đến 11 tuổi
mắc béo phì tại một quận nội thành thành phố
Hồ Chí Minh là 18% [1]. Kết quả điều tra năm
2000 tại các thành phố lớn cho thấy tỷ lệ thừa
cân ở lứa tuổi học sinh tiểu học ở Hà nội là
10% và thành phố Hồ Chí Minh là 12%. Tỷ lệ
trẻ 4 - 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh có tình
trạng thừa cân là 2,5%; 3,1% và 3,3%, theo
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hưng
năm 1995, 2000, 2001 [2]. Điều tra năm 2006
tại thành phố Hồ Chí Minh của Huỳnh Thị Thu
Diệu cho thấy ở lứa tuổi tiền học đường, tỷ lệ
thừa cân là 20,5% và béo phì là 16,3% [3].
Trong quá trình đô thị hóa với tốc độ ngày
một cao, ngoại thành Hà Nội là khu vực chịu
tác động đáng kể. Đô thị hóa làm thay đổi bộ
mặt nông thôn, tình hình sức khỏe, dinh
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đỗ Huy, Viện Dinh Dưỡng, 48 B
Tăng Bạt Hổ
Email: nguyendohuy1965@yahoo.com
Ngày nhận: 24/01/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013

160

dưỡng của cộng đồng cũng thay đổi, tình hình
thể lực của học sinh tiểu học cũng được cải
thiện theo hướng tích cực. Tuy nhiên, thừa
cân béo phì cũng là một tình trạng có xu
hướng phát triển. Nghiên cứu này được thực
hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá tình trạng thừa
cân béo phì của học sinh hai trường tiểu học
huyện Đông Anh, Hà Nội. Mô tả một số yếu tố
liên quan tới tình trạng thừa cân béo phì trong
nghiên cứu.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Thời gian và địa điểm
Nghiên cứu tiến hành từ tháng 11 năm
2011 đến tháng 4 năm 2012 tại hai trường tiểu
học Đông Hội và Thụy Lâm huyện Đông Anh,
Hà Nội.
2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang mô tả.
3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh hai
trường tiểu học Đông Hội và Thụy Lâm, có độ
tuổi từ 6 - 10 tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu.
4. Cỡ mẫu được tính theo công thức
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho ước
tính một tỷ lệ trong quần thể:
n = Z2 (1-α/2) x

1-p
d2

Trong đó:
p: Tỷ lệ trẻ bị thừa cân, p = 0,18 [1];
chọn α = 0,05; Z(1-α/2): Giá trị Z tương ứng
α = 0,05; d = 0,05; Hệ số thiết kế nghiên cứu
(DE) = 2; Tính được n = 492 trẻ, mỗi trường
là 246 trẻ.
Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu
nhiên nhiều giai đoạn: Giai đoạn 1: Chọn mẫu
ngẫu nhiên hai trường đại diện trong huyện
Đông Anh. Giai đoạn 2: Áp dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, coi mỗi
TCNCYH 82 (2) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
khối học là một tầng. Tại mỗi trường tiểu học
được lựa chọn ngẫu nhiên 246 học sinh tại
5 khối.
Các biến số, chỉ số chính: Tỷ lệ các
nhóm tuổi theo giới, cân nặng, chiều cao trung
bình, tỷ lệ học sinh thừa cân, béo phì, liên
quan giữa điều kiện gia đình với thừa cân béo
phì, liên quan giữa tập tính, sở thích ăn uống
và sinh hoạt với thừa cân béo phì của học
sinh, nhận thức của phụ huynh về thừa cân
béo phì ở học sinh.
Phương pháp thu thập thông tin: Tuổi
của trẻ được tính theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) 2006. Cân nặng: dùng cân Seca, cân
được kiểm tra và chỉnh trước khi cân, kết quả
được ghi theo kg và một số lẻ. Đo chiều cao
đứng bằng thước microtoise kết quả thu được
theo cm với một số lẻ. Các yếu tố liên quan
đến thừa cân béo phì được thu thập theo bộ
câu hỏi thiết kế sẵn, được thử nghiệm trước
khi tiến hành nghiên cứu.

Phân tích thống kê: Số liệu được phân
tích bằng phần mềm SPSS 16.0.
Sử dụng kiểm định Khi bình phương (χ2)
hoặc Fisher's Exact Test để so sánh các tỷ lệ,
tỷ suất chênh OR và 95%CI để mô tả các mối
liên quan.
5. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tuân thủ quy trình xét
duyệt của Hội đồng Đạo đức viện Dinh Dưỡng.
Nghiên cứu có sự đồng ý của chính quyền địa
phương. Đối tượng tham gia hoàn toàn tự
nguyện, được bù đắp cho việc tham gia
nghiên cứu. Đối tượng được cung cấp thông
tin và giải thích về mục đích, nội dung, lợi ích
của cuộc điều tra, được tư vấn dinh dưỡng và
sức khỏe. Các thông tin của đối tượng chỉ
được sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu sức
khỏe cộng đồng.

III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Tình trạng thừa cân béo phì của học sinh hai trường tiểu học theo BMI

Nhóm tuổi

Thừa cân, béo phì (BMI > 85%)

Giá trị p

Nam

Nữ

Chung

Nhóm 6 tuổi, n (%)

7(11,7)*

3(6,1)

10(9,2)

< 0,05

Nhóm 7 tuổi, n (%)

4(7,4)

3(7,3)

7(7,4)

>0,05

Nhóm 8 tuổi, n (%)

9(18,3)*

6(10,5)

15(14,2)

< 0,05

Nhóm 9 tuổi, n (%)

6(11,3)*

3(6,4)

9(9,0)

< 0,05

Nhóm 10 tuổi, n (%)

5(11,7)

3(7,3)

8(9,8)

> 0,05

31(12,5)*

18(7,7)

49(10,2)

< 0,05

Tổng cộng, n (%)

* p < 0,05.
Theo kết quả điều tra, số học sinh thừa cân béo phì là 49 học sinh, chiếm 10,2%. Tỷ lệ thừa
cân ở nam cao hơn nữ rõ rệt 12,5% với 7,7%. Tỷ lệ thừa cân cao nhất ở 8 tuổi, nam 18,3%,
nữ 10,5%.

TCNCYH 82 (2) - 2013

161

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Liên quan giữa điều kiện gia đình với thừa cân béo phì học sinh tiểu học

Điều kiện gia đình

Thừa cân, béo phì (BMI > 85%)


Không

OR (95%CI)

Nghề cha, n (%)
Cán bộ và buôn bán

13 (23,2)

43 (76,8)

Nông nghiệp và công nhân

34 (8,8)

352 (91,2)



7 (26,9)

19 (73,1)

Không

40 (9,6)

376 (80,4)



5 (42,9)

4 (47,1)

Không

42 (10,1)

391(89,9)

3,13 (1,40 - 6,64)

Thừa cân của cha, n (%)
3,46 (1,15 - 9,24)

Thừa cân của cả cha và mẹ,n(%)
11,6 (2,38 - 60,3)

Những học sinh có cha làm cán bộ, buôn bán có tỷ lệ thừa cân cao hơn những học sinh có
cha làm nông nghiệp và công nhân (23,2% so với 8,8%). Những trẻ này có nguy cơ thừa cân béo
phì cao hơn 3,1 lần những trẻ có cha làm nông nghiệp và công nhân. Những học sinh có cha
thừa cân có nguy cơ thừa cân cao gấp 3,46 lần những học sinh có cha bình thường. Nếu cả cha
và mẹ thừa cân có nguy cơ bị thừa cân cao gấp 11,6 lần những học sinh có cha mẹ bình thường.
Bảng 3. Mối liên quan giữa tập tính, sở thích ăn uống và hoạt động thể lực với thừa cân
béo phì của học sinh tiểu học

Tập tính, sở thích ăn uống

Thừa cân, béo phì (BMI > 85%)


Không

OR (95%CI)

Háu ăn, n (%)


10 (21,4)

34 (78,6)

Không

37 (9,5)

361 (90,5)



12 (26,7)

33 (73,3)

Không

35 (8,8)

362 (91,2)



8 (38,1)

13 (61,9)

Không

39 (9,3)

382 (90,7)

2,87 (1,17 - 6,53)

Ăn nhanh, n (%)
3,76 (1,61 - 8,28)

Ăn nhiều, n (%)

162

6,02 (2,02 - 16,8)

TCNCYH 82 (2) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Tập tính, sở thích ăn uống

Thừa cân, béo phì (BMI > 85%)


Không

OR (95%CI)

Ăn nhiều bữa phụ, n (%)


10 (22,7)

34 (77,3)

Không

37 (9,3)

361(90,3)

Nhiều

34 (13,5)

217 (86,5)

Ít

13 (6,8)

178 (93,2)

Nhiều

27 (16,8)

134 (83,2)

Ít

20 (7,1)

261 (92,9)

Nhiều

30 (14,0)

185 (86,0)

Ít

17 (7,5)

210 (92,5)

2,87 (1,17 - 6,53)

Đồ ngọt, n (%)
2,15(1,06 - 4,56)

Thức ăn giàu chất béo, n (%)
2,63 (1,36 - 5,13)

Ăn rau,quả, n (%)
2,00 (1,03 - 4,0)

Học sinh háu ăn có nguy cơ bị thừa cân cao hơn 2,87 lần những trẻ khác không có đặc tính
này. Những học sinh ăn nhanh có nguy cơ bị thừa cân cao gấp 3,76 lần so với những trẻ khác
ăn ở tốc độ bình thường. Nguy cơ thừa cân ở những học sinh ăn nhiều và ăn bữa phụ cao hơn
6,02 và 2,87 lần so với những trẻ khác không có đặc tính này.
Bảng 4. Liên quan giữa hoạt động thể lực với thừa cân béo phì của học sinh tiểu học

Hoạt động thể lực

Thừa cân, béo phì (BMI > 85%)


Không

OR (95%CI)

Thường xuyên tập thể dục, thể thao, n (%)
Không

23 (15,6)

124 (84,4)



24 (8,1)

271 (91,9)

> 3h/ngày

8 (11,8)

60(88,2)

< 3h/ngày

39 (10,4)

335(89,6)

> 10h/ngày

9 (7,1)

117 (92,9)

≤ 10h/ngày

38 (12,0)

278 (88,0)

2,09( 1,06 - 4,03)

Thời gian xem tivi, chơi điện tử, n (%)
1,15 (0,44 - 2,65)

Thời gian ngủ, n (%)

TCNCYH 82 (2) - 2013

0,56 (0,23 -,1,23)

163

nguon tai.lieu . vn