Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 TÌNH TRẠNG RĂNG MIỆNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆN DƯỠNG LÃO TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Anh Vũ Thụy* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tình trạng răng miệng và nhu cầu điều trị liên quan trên người cao tuổi tại Viện dưỡng lão TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 791 người cao tuổi (360 nam, 431 nữ, tuổi trung bình 72,9 ± 9,1) tại 3 Viện dưỡng lão, Tp. Hồ Chí Minh năm 2013. Đối tượng nghiên cứu được khám tình trạng sâu răng, nha chu, tình trạng hàm giả và được xác định nhu cầu điều trị liên quan. Kết quả: Khoảng 90% (90,1%) đối tượng nghiên cứu còn răng. Số trung bình răng hiện có, răng chức năng, răng sâu thân răng, răng sâu chân răng lần lượt là 15,2 ± 7,7; 14,2 ± 7,4; 5,8 ± 4,0 và 6,0 ± 4,2. 98,6% đối tượng cần trám ít nhất 1 thân răng và 96,1% cần trám ít nhất 1 chân răng. Tất cả đối tượng còn răng đều có chảy máu nướu khi thăm dò và 26,2% có túi nha chu sâu (≥4mm) vì vậy 96,5% đối tượng cần cải thiện vệ sinh răng miệng kết hợp với cạo vôi răng và 20,3% cần phối hợp với điều trị nha chu chuyên sâu. 31,6% đối tượng cần nhổ răng vì bệnh sâu răng hay bệnh nha chu. Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, 13,4% không cần điều trị phục hình và 86,6% cần sửa chữa hàm giả hiện có hay làm hàm giả mới Kết luận: Tình trạng răng miệng của người cao tuổi tại Viện dưỡng lão đáng lo ngại vì tỷ lệ hiện mắc của các bệnh răng miệng chưa được điều trị rất cao. Các viện dưỡng lão cần khám răng miệng ban đầu khi tiếp nhận người cao tuổi, chuyển sớm tới các Bác sĩ Răng Hàm Mặt khi phát hiện bệnh và cần chú ý hơn đến chăm sóc vệ sinh răng miệng hàng ngày. Từ khóa: Tình trạng răng miệng, Nhu cầu điều trị, Người cao tuổi, Viện dưỡng lão, Tp. Hồ Chí Minh ABSTRACT ORAL HEALTH STATUS AND TREATMENT NEEDS OF NURSING HOME ELDERLY IN HO CHI MINH CITY Pham Anh Vu Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 298 - 304 Objective: To determine the oral health status and treatment needs of nursing home elderly in Ho Chi Minh City Methods: This study was performed on 791 elderly (360 males and 431 females, mean age 72.9±9.1 years) in three nursing homes, Ho Chi Minh City. Subjects were clinically examined and interviewed using a questionnaire. In the course of clinical examination, coronal caries, root caries, periodontal disease, denture status and related treatment needs were assessed. Results: About ninety percent (90.1%) of the subjects were dentate. The mean numbers of teeth present, teeth with decayed coronal, functioning teeth, and teeth with decayed root were 15.2 ± 7.7, 14.2 ± 7.4, 5.8 ± 4.0 and 6.0 ± 4.2, respectively. Of the dentate subjects, 98.6% required at least one restoration for coronal caries and 96.1% required at least one restoration for root caries. Most dentate subjects had bleeding gum on probing and 26.2% had deep pockets (≥4mm) therefore 96.5% needed oral hygiene improvement plus scaling and 20.3% required complex periodontal treatment. 31.6% of dentate subjects needed tooth extractions because of dental caries or periodontal disease. 13.4% of subjects had no need for prosthetic treatment, and the rest required new * Bộ môn Nha Chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: TS. Phạm Anh Vũ Thụy ĐT: 0916810874 Email: pavthuy@hotmail.com 298 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học dentures or repairs of existing dentures. Conclusion: The oral health status of nursing home elderly remains a concern as the prevalence of untreated oral disease is very high. Nursing homes should provide dental screening upon admission, early referral to general dental practitioners for detected problems and greater attention to daily oral hygiene care. Key words: Oral health status, Treatment needs, elderly, Nursing home, Ho Chi Minh City ĐẶT VẤN ĐỀ khác(1,7). Tác động của sức khỏe răng miệng lên chất lượng cuộc sống gia tăng vì dân số người Giống như việc gia tăng dân số, dân số già cao tuổi tăng lên cũng như kéo dài tuổi thọ trên hóa gây ra nhiều thách thức cho sự tăng trưởng người cao tuổi bị mất răng(4). Mặc dù sự nhận kinh tế cũng như các dịch vụ an sinh xã hội. thức về nhu cầu chăm sóc răng miệng ở người Nhiều nghiên cứu cho thấy vấn đề này còn tác cao tuổi trong thập kỷ qua có tăng lên nhưng động mạnh đến mối quan hệ gia đình, lối sống, tình trạng răng miệng của họ tại các Trung tâm đặc biệt là hệ thống hưu trí quốc gia. Với sự phát dưỡng lão vẫn chưa được quan tâm đúng mức(5). triển của ngành y học và sự tiến bộ của khoa học Nhiều người cao tuổi thường gặp khó khăn kỹ thuật, dân số người cao tuổi ngày càng gia trong việc duy trì vệ sinh răng miệng và hàm giả tăng ở hầu hết quốc gia trên toàn thế giới. Tỷ lệ vì những hạn chế của tay chân, khiếm khuyết thị người cao tuổi so với tổng dân số ở Việt Nam lực hay kèm với các bệnh lý toàn thân khác. cũng tăng dần, cụ thể năm 1979, 1989, 1999 và Người cao tuổi sống tại các viện dưỡng lão 2009 lần lượt là 6,96%; 7,2%, 8,11% và 8,69%. thường có tình trạng răng miệng kém hơn Theo dự báo dân số của Tổng cục Thống kê những người sống tại nhà và thường có mức độ (2010) thì tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam sẽ cao hơn những bệnh lý răng miệng được phát chạm ngưỡng 10% tổng dân số vào năm 2017, hiện khi khám trên lâm sàng(8). hay dân số Việt Nam chính thức bước vào giai Cho đến hiện tại, nhiều nghiên cứu trên đối đoạn “già hóa” từ năm 2017; và ước tính đến tượng người cao tuổi tại Việt Nam đã được thực năm 2019 và năm 2029 tỷ lệ người cao tuổi lần hiện nhưng các nghiên cứu này lại ít quan tâm lượt là 11,78% và 16,66%(11). Liên hiệp quốc (2008) đến tình trạng sức khỏe răng miệng. Nghiên cứu dự báo biến động dân số Việt Nam theo cơ cấu khoa học xã hội có xu hướng tập trung vào phúc tuổi trong giai đoạn 2010-2050 là tỷ lệ người cao lợi kinh tế xã hội ở người cao tuổi, trong khi tuổi sẽ tăng mạnh từ năm 2015 và đạt mức 26,1% nghiên cứu sức khỏe răng miệng thì quan tâm tổng dân số năm 2050(2). Xu hướng và tốc độ biến nhiều đến trẻ em và người lớn mà ít nghiên cứu động dân số theo hướng già hóa đang đặt ra trên người cao tuổi, đặc biệt là đối tượng này tại những cơ hội và thách thức lớn cho nước ta các Viện dưỡng lão tại Việt Nam nói chung và trong việc chuẩn bị nguồn lực để đón nhận số Tp. Hồ Chí Minh nói riêng. Vì vậy, có rất ít số lượng dân số cao tuổi ngày càng tăng. Dân số già liệu điều tra về tình trạng sức khỏe răng miệng hóa sẽ đặt một gánh nặng ngày càng tăng trên cũng như chưa có nhiều các chương trình phòng các hệ thống chăm sóc y tế quốc gia. Tuổi thọ ngừa và can thiệp nhằm cải thiện sức khỏe răng càng cao thì nhu cầu chăm sóc y tế càng tăng, miệng trên nhóm đối tượng này. Riêng tại Tp. liên quan đến các bệnh như bệnh tim mạch, ung Hồ Chí Minh, hiện nay có nhiều trung tâm thư, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, loãng xương, người cao tuổi, viện dưỡng lão đang được các cá suy giảm thị lực, và mất trí nhớ. Tình trạng sức nhân, các tổ chức trong nước và ngoài nước hỗ khỏe răng miệng ở người cao tuổi thường ít trợ khám và chăm sóc sức khỏe tổng quát; trong được quan tâm hơn sức khỏe toàn thân. Người khi chưa có nhiều các chương trình điều tra và cao tuổi thường ít được nhận những điều trị cấp can thiệp về sức khỏe răng miệng cho nhóm cứu nha khoa hơn là các bệnh lý toàn thân người cao tuổi này. Nhằm bổ sung vào số liệu Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 299
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 hiện có về sức khỏe răng miệng của người cao Sâu răng thân răng và chân răng được đánh tuổi tại Việt Nam cũng như làm cơ sở cho các giá theo tiêu chuẩn của Tổ chức sức khỏe thế giới chương trình phòng ngừa và can thiệp các bệnh (WHO, 1997). Độ sâu túi nha chu (PD) và độ mất răng miệng ở người cao tuổi trong tương lai, bám dính lâm sàng (CAL) được đo tại 6 vị trí của nghiên cứu này thực hiện với mục đích xác định răng chức năng bằng cây thăm dò và ghi nhận tình trạng răng miệng gồm sâu răng, nha chu và mức độ sâu nhất cho từng răng. Có hay không mất răng; và nhu cầu điều trị liên quan trên chảy máu nướu của mỗi răng (BOP) được ghi người cao tuổi sống tại một số Viện dưỡng lão nhận sau 30 giây khi thăm dò. Chỉ số mảng bám Tp. Hồ Chí Minh. (PI) được đánh giá dựa vào tiêu chí của Quigley ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU và Hein (1962). Nhu cầu điều trị sâu thân răng hay chân Nghiên cứu được tiến hành tại 3 Viện dưỡng răng của mỗi răng được ghi nhận: 0, không cần lão (Trung tâm dưỡng lão Thị Nghè, Trung tâm điều trị; 1, cần trám thân răng; và 3, cần trám nuôi dưỡng bảo trợ xã hội Chánh Phú Hòa và chân răng. Trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già Thạnh Lộc) là các trung tâm có số lượng người cao tuổi Nhu cầu điều trị nha chu của đối tượng lớn nhất trực thuộc Sở Lao động và Thương binh nghiên cứu được đánh giá và ghi nhận theo Xã hội Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu tiêu chí sau: 0, không cần điều trị; 1, cải thiện là 791 người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) trong đó vệ sinh răng miệng; 2, cải thiện vệ sinh răng có 360 nam (tuổi trung bình 72,4±9,6 tuổi) và 431 miệng và cạo vôi răng; và 3, cải thiện vệ sinh nữ (tuổi trung bình 73,4±8,7 tuổi), có thể giao tiếp răng miệng và cạo vôi răng phối hợp với điều được và đồng ý tham gia nghiên cứu. trị nha chu chuyên sâu. Trước khi tiến hành khám răng miệng, tất cả Răng có nhu cầu nhổ răng được điều tra đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn về số lần đánh giá vì lý do sâu răng, nha chu hay vì lý chải răng và thói quen hút thuốc lá bởi các điều do khác. dưỡng của trung tâm. Thông tin liên quan đến Sự hiện diện của hàm giả toàn phần hay tuổi, giới tính, trình độ học vấn được ghi nhận từ bán phần hàm trên hay hàm dưới được ghi hồ sơ của đối tượng tại trung tâm. nhận. Tình trạng vệ sinh hàm giả được đánh Một Bác sĩ Răng Hàm Mặt khám răng miệng giá và cho điểm số dựa vào sự tích tụ mảng gồm tình trạng sâu răng, mất răng và nha chu, bám trên hàm giả: số 0, không có mảng bám; tình trạng hàm giả và xác định nhu cầu điều trị số 1, mảng bám ít; số 2, mảng bám trung bình; liên quan có sử dụng đèn khám đội đầu, thám số 3, mảng bám nhiều. trâm, cây thăm dò túi nha chu cho tất cả đối Nhu cầu điều trị phục hình trên những đối tượng trong nghiên cứu này tại phòng y tế của tượng sẽ mất răng (vì nhổ răng) hay đang Trung tâm. Răng được ghi nhận hiện diện nếu mang phục hình nhưng không sử dụng được được nhìn thấy trong miệng và được đánh giá là hay đối tượng đang mất răng và chưa mang răng chức năng hay không có chức năng. Răng hàm giả được đánh giá. Ghi nhận cho cả hàm chức năng nếu còn thân răng lâm sàng và có thể trên và hàm dưới theo tiêu chí sau: 0, không có dùng để nhai hay lưu giữ hàm giả. Răng không nhu cầu; 1, sữa chữa hàm giả hiện có; 2, bán chức năng là những răng không còn thân răng hàm; và 3, toàn hàm (WHO, 1997). hay còn thân răng nhưng không thể dùng để KẾT QUẢ nhai hay không thể dùng để lưu giữ hàm giả. Tổng số răng hiện có gồm răng chức năng và Đặc điểm mẫu nghiên cứu răng không chức năng. Đặc điểm mẫu nghiên cứu được trình bày 300 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học trong Bảng 1. Trong số 791 đối tượng nghiên cứu, Không khác biệt về tuối có ý nghĩa thống kê giữa có 360 nam (45,5%) và 431 nữ (54,5%) với độ tuổi nam và nữ còn răng (p=0,107). trung bình là 72,9±9,1, không khác biệt có ý Khoảng 50% đối tượng trong nghiên cứu này nghĩa thống kê về tuổi của nam (72,4±9,6) so với mù chữ hay có trình độ tiểu học (49,2%), 44,0% tuổi của nữ (73,4±8,7), p=0,116. có trình độ trung học cơ sở hay trung học phổ Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu có 78 (9,9%) thông và chỉ có 6,85 đối tượng có trình độ sau đối tượng mất răng toàn bộ trên và dưới và 713 trung học phổ thông. Đối tượng nam có trình độ (90,1%) đối tượng còn răng. Đối tượng mất răng học vấn cao hơn nữ và sự khác biệt có ý nghĩa toàn bộ có tuổi trung bình (77,3±9,4) cao hơn có ý thống kê (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 (p>0,05). Bảng 2. Tình trạng răng và nhu cầu điều trị sâu răng Nam (n=323) Nữ (n=390) Tổng số (n=713) p Số răng hiện có 14,5±7,4 15,8±7,9 15,2±7,7 0,022 Số răng chức năng 13,5±6,9 14,7±7,8 14,2±7,4 0,021 Tình trạng răng Số răng không chức năng 1,0±1,9 1,1±2,0 1,0±2,0 0,65 (TB±ĐLC)* Số răng có trám thân răng 0,5±0,8 0,3±0,7 0,4±0,7 0,02 Số răng sâu thân răng 5,9±3.9 5,7±4,0 5,8±4,0 0,59 Số răng sâu chân răng 5,9±4.1 6,1±4,2 6,0±4,2 0,56 Không 6 (1,9%) 4 (1,0%) 10 (1,4%) 1 - 3 răng 99 (30,7%) 126 (32,3%) 225 (31,6%) Đối tượng 4 - 6 răng 96 (29,7%) 128 (32,8%) 224 (31,4%) 0,67 cần trám thân răng 7 - 9 răng 72 (22,3%) 77 (19,7%) 149 (20,9%) Nhu cầu ≥ 10 răng 50 (15,5%) 55 (14,1%) 105 (14,7%) điều trị sâu răng, Không 14 (4,3%) 14 (3,6%) 28 (3,9%) n (%)** 1 - 3 răng 95 (29,4%) 116 (29,7%) 211 (29,6%) Đối tượng 4 - 6 răng 84 (26,0%) 90 (23,1%) 174 (24,4%) 0,77 cần trám chân răng 7 - 9 răng 83 (25,7%) 102 (26,2%) 185 (25,9%) ≥ 10 răng 47 (14,6%) 68 (17,4%) 115 (16,1%) (*) Kiểm định T; (**) Kiểm định Chi bình phương; Có ý nghĩa thống kê khi p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Tổng cộng, có 488 đối tượng còn răng hàm trên và 18,5% cần cho hàm dưới). Nhu cầu (68,4%) không có nhu cầu nhổ răng, 149 người cần sửa chữa hàm giả hàm trên và hàm giả hàm (20,9%) cần nhổ từ 1 đến 3 răng và 76 người dưới hiện có lần lượt là 7,3% và 6,1%. (10,7%) cần nhổ từ 4 đến 10 răng. Đối tượng nam BÀN LUẬN cần nhổ nhiều răng hơn nữ nhưng sự khác biệt Với sự gia tăng nhanh tỷ lệ người cao tuổi tại không có ý nghĩa thống kê (p=0,58). các nước phát triển và đang phát triển đã đưa Tình trạng hàm giả và nhu cầu điều trị đến những vấn đề về sức khỏe chung cũng như Tình trạng vệ sinh hàm giả và nhu cầu điều sức khỏe răng miệng nói riêng. Sự gia tăng tuổi trị phục hình của toàn bộ mẫu nghiên cứu được thọ kéo theo tăng nhu cầu chăm sóc răng miệng trình bày trong Bảng 4. Trong tổng số 86 đối của người cao tuổi. Nghiên cứu này cho thấy tượng mang hàm giả hàm trên, 4 đối tượng mặc dù tỷ lệ mất răng toàn bộ của mẫu nghiên mang hàm giả toàn phần (4,7%) và 95,3% đối cứu không cao, nhưng nhu cầu về điều trị sâu tượng mang hàm giả bán phần. Liên quan đến răng, nha chu và phục hình rất cao. vệ sinh hàm giả hàm trên, không có đối tượng có Tỷ lệ mất răng toàn bộ trong nghiên cứu này điểm số 0, khoảng 1/4 đối tượng có điểm số 1 thấp hơn một số nghiên cứu khác trên thế giới (24,4%). Có tỷ lệ đối tượng có điểm số 2 cao nhất như của Gift và cs, 1997 (nghiên cứu trên 8056 (70,9%) và khoảng 5% đối tượng có điểm số 3 người cao tuổi tại các Viện dưỡng lão cho thấy tỷ (4,7%). Có 86 đối tượng mang hàm giả dưới, và lệ mất răng toàn bộ là 47%)(3), nhưng 100% người tất cả là hàm giả bán phần. Liên quan đến vệ mất răng toàn bộ trong nghiên cứu này đều sinh hàm giả hàm dưới, không có đối tượng nào không mang phục hình toàn phần cả trên và có chỉ số vệ sinh hàm giả là 0, khoảng 1/5 đối dưới. Nhu cầu phục hình bán phần của người tượng có điểm số 1 (22,1%), hơn một nữa đối cao tuổi trong nghiên cứu này cao, chiếm hơn tượng có điểm số 2 (54,7%) và khoảng 1/4 đối 50% và nhu cầu phục hình toàn phần chiếm đượng có điểm số 3 (23,2%). khoảng 20% trong toàn bộ mẫu nghiên cứu. Bảng 4. Tình trạng vệ sinh hàm giả và nhu cầu điều Uludamar và cs (2011)(10) nghiên cứu trên 346 trị người cao tuổi tại các Viện dưỡng lão cho thấy tỷ Hàm trên, n Hàm dưới, n lệ mất răng toàn bộ là 58,2%, cao hơn trong (%) (%) nghiên cứu này và chỉ có 38% trong số đó không Sạch hoàn toàn 0 0 Mảng bám ít 21 (24.4%) 19 (22.1%) mang hàm giả. Tình trạng vệ Mảng bám trung 61 (70.9%) 47 (54.7%) Nghiên cứu này cho thấy hơn 95% đối tượng sinh bình hàm giả còn răng có nhu cầu trám thân răng và chân răng. Mảng bám nhiều 4 (4.7%) 20 (23.2%) Tổng số 86 (100.0%) 86 (100.0%) Về nhu cầu điều trị nha chu, mặc dù chỉ có Không cần 182 (23.0%) 139 (17.5%) khoảng 26% đối tượng có túi nha chu từ 4mm Sửa chữa 58 (7.3%) 48 (6.1%) trở lên, nhưng tất cả các đối tượng trong nghiên Nhu cầu hàm giả hiện có răng cứu này đều có nhu cầu cải thiện vệ sinh răng Hàm bán phần mới 393 (49.7%) 458 (57.9%) hàm giả miệng. Trong đó hơn 75% trường hợp cần phải Hàm toàn phần mới 158 (20.0%) 146 (18.5%) Tổng số 791 (100.0%) 791 (100.0%) kết hợp cạo vôi răng và 20% cần phải phối hợp điều trị nha chu chuyên sâu. Tình trạng vệ sinh Tỷ lệ phần trăm đối tượng nghiên cứu không răng miệng và hàm giả của đối tượng nghiên cần hàm giả ở hàm trên và hàm dưới lần lượt là cứu cũng rất trầm trọng. Vì vậy tăng cường giáo 23,0% và 17,5%. 49,7% đối tượng nghiên cứu cần dục vệ sinh răng miệng kết hợp với việc cải thiện hàm giả bán phần mới ở hàm trên và 57,9% cần vệ sinh răng miệng và cạo vôi răng cho đối hàm giả bán phần mới ở hàm dưới. Khoảng 1/5 tượng trong nghiên cứu là thật sự cần thiết. đối tượng cần hàm giả toàn phần (20% cần cho Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 303
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu của này cho thấy trung bình số sĩ Răng Hàm Mặt khi phát hiện bệnh và cần chú răng sâu và tỷ lệ sâu chân răng cao hơn so với ý hơn đến việc chăm sóc vệ sinh răng miệng nghiên cứu trước đây của Lâm Kim Triển, 2014 hàng ngày cho người cao tuổi sống tại Viện. (trên 122 người cao tuổi tại Viện dưỡng lão Tp. Lời cảm ơn : Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ sâu chân răng là tâm dưỡng lão Thị Nghè, Trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ xã hội 43,4% và chỉ số trung bình sâu răng là 2,97)(6). Chánh Phú Hòa và Trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già Thạnh Lộc, đã tạo mọi điều kiện để thực hiện nghiên cứu này. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành tại 3 Viện Cảm ơn BS. Lương Văn Tô My, Nguyên trưởng bộ môn Tia X, dưỡng lão lớn tại Tp. Hồ Chí Minh, trên cỡ mẫu Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ lớn hơn nhiều nên có thể đại diện cho cộng đồng trang thiết bị và vật liệu phục vụ cho nghiên cứu. người cao tuổi tại các Viện dưỡng lão hơn, và Cám ơn BS. Nguyễn Quang Tâm và nhóm Bác sĩ tình nguyện của cũng có thể là đối tượng người cao tuổi còn răng Phòng nha khoa, Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo Tp. Hồ Chí Minh trong nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu trước đã hỗ trợ trong việc thu thập số liệu. Công ty Colgate Palmolive đã đây. Nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Phượng cung cấp các công cụ giáo dục vệ sinh răng miệng, kem và bàn chải cho các đối tượng tham gia nghiên cứu này. (2011)(9) trên 300 bệnh nhân cao tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung TÀI LIỆU THAM KHẢO Ương Tp. Hồ Chí Minh cho thấy trung bình chỉ 1. De Baat C, Bruins H, et al (1993), “Oral health care for nursing home residents in the Netherlands – a national survey”, số sâu răng là 5,31; sâu chân răng là 1,97; nhu cầu Community Dent Oral Epidemiol, 21: pp, 240-242. điều trị nha chu là 69,3%, tất cả đều thấp hơn so 2. Giang Thanh Long, Lê Hà Thanh (2010), “Vượt qua bẫy thu với kết quả trong nghiên cứu này. Người cao nhập trung bình: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam”, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, tr 168. tuổi tại các Viện dưỡng lão thường có tình trạng 3. Gift HC, Cherry-Peppers G, Oldakowski RJ (1997) “Oral răng miệng trầm trọng hơn và nhu cầu điều trị health status and related behaviors of US nursing home bệnh răng miệng cao hơn so với người cao tuổi residents”, Gerodontology, 14, pp,89-99. 4. Gift HC, Redford M (1992) “Oral health and quality of life”, sống tại nhà. Clin Geriatr Med, 8, pp,673-683. 5. Keyser-Jones J, Bird WF, Paul FM, Long L, Schell ES (1995), Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy có tỷ lệ “An instrument to assess the oral health status of nursing cao bệnh sâu răng và nha chu. Vì vậy việc cải home residents”, Geriodontologist, 35, pp,814-824. thiện vệ sinh răng miệng, kết hợp với giáo dục 6. Lâm Kim Triển (2014) “Tác động của sức khỏe răng miệng lên chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại một số viện nha khoa tại các Viện dưỡng lão là thật sự cần dưỡng lão Tp. Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ y học. thiết. Nhu cầu điều trị bệnh sâu răng, nha chu và 7. MacEntee MI, Weiss R, Waxler-Morrison NE, Morrison BJ mất răng cũng rất cao, vì vậy cần có những (1987), “Factors influencing oral health in long term care facilities”, Community Dent Oral Epidemiol, 15, pp.314-316. chương trình phòng ngừa và can thiệp thích hợp 8. Steele JG, Sheiham A, Marcenes W, Walls AWG (1998), nhằm cải thiện và duy trì sức khỏe răng miệng “National diet and nutrition survey: people aged 65 years and over, vol.2: report of oral health survey. HMSO, London” hiện tại của họ. Tăng cường tập huấn kiến thức 9. Trần Thị Tuyết Phượng (2011) “Ảnh hưởng của sức khỏe răng nha khoa cho các Bác sĩ và điều dưỡng y khoa tại miệng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh cao tuổi tại các trung tâm để việc giáo dục vệ sinh răng Bệnh viên Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp. Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ y học. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. miệng thích hợp, khám răng miệng định kỳ 10. Uludamar A, Evren BA, Iseri U, Ozkan YK (2011), “Oral được duy trì và phát hiện sớm các bệnh lý răng health status and treatment requirements of different miệng đơn giản có thể được thực hiện bởi các residential homes in Istanbul: A comparative study”, Arch Gerontol Geriatr, 53(1),e67-74. Bác sĩ và điều dưỡng tại trung tâm. Cần quan 11. UNFPA (2011), “Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt tâm việc phối hợp với các Y/Bác sĩ Răng Hàm Nam: thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách” Mặt tại các bệnh viện tuyến cơ sở gần các trung tr17-18. tâm dưỡng lão trong việc điều trị các bệnh răng Ngày nhận bài báo: 29/01/2016 miệng cho người cao tuổi. Ngoài ra, các viện Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/02/2016 dưỡng lão cần khám răng miệng ban đầu khi Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016 tiếp nhận người cao tuổi, chuyển sớm tới các Bác 304 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt
nguon tai.lieu . vn