Xem mẫu

  1. vietnam medical journal n01 - JULY - 2022 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ 24-71 THÁNG TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2020 Phan Thị Thanh Tâm1, Trần Thúy Nga2, Trần Khánh Vân2, Nguyễn Thị Lan Phương2, Nguyễn Trần Ngọc Tú2, Lê Ánh Hoa2. TÓM TẮT poor/near poor household, digestive diseases, as well as picky eating (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 1 - 2022 Thời gian: Thực hiện tháng 12 năm 2020. lẻ sau dấu phẩy. Địa điểm: Nghiên cứu được triển khai tại các Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 24-71 trường mầm non trên địa bàn 2 xã Tức Tranh và tháng tuổi: Cân nặng, chiều cao của trẻ được so Vô Tranh của huyện Phú Lương, Thái Nguyên. sánh với trẻ cùng tuổi, cùng giới của quần thể 2.3 Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. tham chiếu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) Cỡ mẫu: Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt 2006 với nhóm trẻ
  3. vietnam medical journal n01 - JULY - 2022 59-71 147 108,3±5,5 162 107,8±5,3 309 108,1±5,4 Total 434 101,4±7,9 423 100,9±8,5 857 101,2±8,2 *Kiểm định ANOVA Nhận xét: Cân nặng trung bình của trẻ trai Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 11,3%; suy là 15,6±3,0 kg và trẻ gái là 15,0±2,8 kg, chiều dinh dưỡng thấp còi là 12,4%; suy dinh dưỡng cao trung bình của trẻ trai là 101,4±7,9 cm, gày còm là 4,8%; thừa cân/béo phì là 4,1%. chiều cao trung bình của trẻ gái là 100,9±8,5 cm, chiều cao trung bình của trẻ trai cao hơn chiều cao trung bình của trẻ gái, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p35 10 8,6 106 91,4 (0,3-1,2) Dân tộc khác 70 15,2 392 84,8 1,8 Dân tộc
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 1 - 2022 Nhiễm trùng hô hấp trên trong Có 63 12,6 438 87,4 1,0 >0,05 2 tuần qua Không 43 12,1 313 87,9 (0,6-1,4) Có 4 14,3 24 85,7 0,8 Tiêu chảy trong 2 tuần qua >0,05 Không 102 12,3 727 87,7 (0,3-2,5) Đi ngoài phân sống trong 2 Có 5 35,7 9 64,3 4,1 0,05 Không 98 12,2 706 87,8 (0,4-1,7) Sợ ăn/ngậm thức ăn trong Có 24 19,4 100 80,6 1,7 0,05 Không 81 11,9 599 88,1 (0,9-1,7) ≤30 phút 88 12,7 607 87,3 0,8 Thời gian ăn của trẻ >0,05 >30 phút 18 11,1 144 88,9 (0,5-1,5) *ꭓ2-test. đồng, thấp hơn kết quả nghiên cứu của Lưu Thị Những trẻ bị đi ngoài phân sống trong 2 tuần Mỹ Thục (2016) tại Tuyên Quang (36.8%)[3]. Tỷ qua có nguy cơ SDD thấp còi gấp 4,1 lần so với lệ thừa cân/béo phì trong nghiên cứu (4,1%) nhóm trẻ không đi ngoài phân sống (OR thấp hơn tỷ lệ thừa cân béo phì trong nghiên cứu 4,1;95%CI: 1,3-12,4). Những trẻ biếng ăn có của Đỗ Nam Khánh (2020) trên trẻ mầm non tại hành vi sợ ăn/ngậm thức ăn trong miệng có Hà Nội (12,1%)[5]. Những sự khác biệt này có nguy cơ SDD thấp còi gấp 1,7 lần trẻ có hành vi thể giải thích do các nghiên cứu trên trẻ em ở ăn uống bình thường, sự khác biệt có ý nghĩa các thời điểm khác nhau tại các địa phương với thống kê với OR=1,7; 95%CI: 1,1-2,6. điệu kiện địa lý, kinh tế, văn hóa, thói quen ăn uống khác nhau nên tỷ lệ suy dinh dưỡng và IV. BÀN LUẬN thừa cân/béo phì là khác nhau. Dựa trên kết quả phân tích 857 trẻ mầm non Chúng tôi nhận thấy một số yếu tố liên quan từ 24-71 tháng tuổi tại huyện Phú Lương, tỉnh tới suy dinh dưỡng thấp còi như: dân tộc thiểu Thái Nguyên chúng tôi nhận thấy cân nặng và số, trẻ sinh ra trong gia đình có từ 3 con trở lên, chiều cao trung bình của trẻ 24-71 tháng tuổi trẻ có mẹ làm nghề nông, nội trợ hoặc không có theo hai giới lần lượt là 15,6±3,0kg và công việc, trẻ thuộc các gia đình nghèo/cận 101,4±7,9cm với trẻ trai, 15,0±2,8kg và 100,9± nghèo, trẻ mắc bệnh đường tiêu hóa, trẻ biếng 8,5cm với trẻ gái, kết quả nghiên cứu của chúng ăn. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Lưu Thị Mỹ Thục (2016) tại Tuyên Quang và Thư (2021) nghiên cứu trên nhóm trẻ 3-5 tuổi tại nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2022) tại Hà Giang Thanh Hóa (cân nặng và chiều cao trung bình cho thấy các yếu tố có liên quan đến SDD thấp của trẻ trai là 16,1±2,9 kg và 101,8±6,6cm; của còi ở trẻ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trẻ gái là 15,6±2,7 kg và 101,3±6,9 cm) [4]. (p
  5. vietnam medical journal n01 - JULY - 2022 nhóm trẻ không có hành vi này, nghiên cứu của vững để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và chăm Lưu Thị Mỹ Thục (2019) trên trẻ em biếng ăn sóc sức khỏe ở cho trẻ em lứa tuổi mầm non, dưới 5 tuổi tại Viện Nhi Trung ương chỉ ra rằng đặc biệt là trẻ em dân tộc tại huyện Phú Lương, tỷ lệ SDD thấp còi trong nhóm trẻ biếng ăn là tỉnh Thái Nguyên. 32,3% [7], do đó cần có giáo dục nhận thức, hành vi cho trẻ mầm non để cải thiện tình trạng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. The UNICEF/WHO/WB (2021). Joint Child biếng ăn của trẻ. Nguy cơ SDD thấp còi ở trẻ đi Malnutrition Estimates (JME) group released new ngoài phân sống cao gấp 4,1 lần so với các trẻ data for 2021. khác, kết quả này tương đồng với nghiên cứu 2. Viện dinh dưỡng (2021), Tổng điều tra dinh tổng quan của Harper (2018) đã chỉ ra rối loạn dưỡng 2020. 3. Lưu Thị Mỹ Thục (2016), Tìm hiểu một số yếu chức năng đường ruột là nguyên nhân gia tăng tố nguy cơ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở các nước đang Tuyên Quang, Tạp chí Nhi Khoa. 9(2): tr,29-37. phát triển [8], vậy nên với nhóm trẻ có nguy cơ 4. Phạm Thị Thư, Trương Tuyết Mai, Nguyễn cao về rối loạn tiêu hóa cần chế độ dinh dưỡng Ngọc Sáng (2021), Tình trạng dinh dưỡng trẻ 3- 5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh và chăm sóc phù hợp nhằm cải thiện cả về sức dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh Thanh Hóa năm khỏe và thể chất của trẻ. 2017, Tạp Chí Y học Việt Nam. 509(2). 5. Đỗ Nam Khánh (2020), Nghiên cứu thực trạng V. KẾT LUẬN thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói Nghiên cứu mô tả cắt ngang 857 trẻ từ 24-71 quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm tháng tuổi tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái non, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 6. Hà Xuân Sơn, Phan Thị Bích Hồng (2022), Nguyên cho thấy: tỷ lệ SDD nhẹ cân là 11,3%; Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em thấp còi là 12,4%; gày còm là 4,8% và thừa dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện cân/béo phì là 4,1%. Nghiên cứu đã tìm thấy mối Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, Tạp chí khoa học và công liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nghệ Đại học Thái Nguyên, 227(05): tr 67–74. SDD thấp còi ở trẻ 24-71 tháng với một số yếu tố 7. Lưu Thị Mỹ Thục, Nguyễn Đức Tâm, Nguyễn Quang Dũng (2019), Dietary Intakes, Nutrition như: dân tộc, số con trong gia đình, nghề nghiệp Status and Micronutrient Deficiency in Picky Eating của mẹ, điều kiện kinh tế gia đình, tình trạng sức Children under 5 years old in the Vietnam National khỏe cùng với hành vi ăn uống của trẻ. Cần có Hospital of Pediatrics, Open Journal of phương án truyền thông giáo dục sức khỏe, kế Gastroenterology and Hepatology, 2(1). 8. Harper, Kaitlyn M. and et al (2018), hoạch hóa gia đình, tư vấn đa dạng hóa khẩu Environmental enteric dysfunction pathways and phần ăn, chăm sóc trẻ bệnh, đồng thời có các child stunting: A systematic review, PLoS biện pháp can thiệp phù hợp, đa chiều và bền Neglected Tropical Diseases, 12(1). TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU, DỰ TRỮ SẮT VÀ THIẾU VITAMIN D Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN TỦA CHÙA, ĐIỆN BIÊN NĂM 2018 Đỗ Thúy Lê1, Nguyễn Song Tú1, Nguyễn Thúy Anh1, Hoàng Nguyễn Phương Linh1 TÓM TẮT 30,3% ở ngưỡng trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng; dự trữ sắt cạn kiệt là 22,4% (trong đó, tỷ lệ dự 47 Nghiên cứu cắt ngang, tiến hành năm 2018 trên trữ sắt thấp và cạn kiệt là 53,8%); tỷ lệ thiếu máu 290 học sinh trung học cơ sở của 04 trường phổ thông thiếu sắt là 6,6%; nồng độ Hemogolobin trung bình là dân tộc bán trú huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên, nhằm 122,9g/l±11,1 và nồng độ Ferritin trung vị là 28,4µg/l. mô tả thực trạng thiếu máu, dự trữ sắt và thiếu Tỷ lệ vitamin D thấp là 9,3%; tỷ lệ có nguy cơ thiếu vitamin D. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thiếu máu chung là vitamin D là 86,6%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ vitamin D thấp theo nhóm tuổi (p
nguon tai.lieu . vn