Xem mẫu

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Nguyễn Hoàng Long*, Hoàng Minh Tuấn,
Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Tuấn Sơn, Đặng Đức Nhu
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

TÓM TẮT
Với mục đích cung cấp thông tin cho chiến lược dự phòng và can thiệp dài hạn, nghiên cứu mô tả cắt
ngang được thực hiện nhằm mục tiêu xác định mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh
dưỡng của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội. Đo lường tình trạng dinh dưỡng được thực
hiện trên 5611 sinh viên năm thứ nhất, trong đó chọn ngẫu nhiên 534 sinh viên đo lường chất lượng cuộc
sống. tình trạng dinh dưỡng được đo lường thông qua chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI). Bộ
công cụ EQ-5D-5L và EQ-VAS được sử dụng để đo lường chất lượng cuộc sống. Mô hình hồi quy tuyến
tính đa biến được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng.
Kết quả cho thấy có 8,3% sinh viên thừa cân béo phì, trong đó có 13,3% sinh viên nam và 5,5% sinh viên
nữ. Tỷ lệ sinh viên thiếu năng lượng trường diễn là 35,8% (34,0% nam giới và 36,7% nữ giới). Phân tích
đa biến cho thấy sinh viên thừa cân béo phì có chất lượng cuộc sống thấp hơn sinh viên khác. Nghiên cứu
cho thấy,chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng có mối liên quan với nhau.Cần có biện pháp can
thiệp nhằm dự phòng xu hướng thừa cân béo phì và cải thiện tình trạng thiếu năng lượng trường diễn giúp
nâng cao chất lượng cuộc sống của sinh viên.
Từ khóa: chất lượng cuộc sống, dinh dưỡng, sinh viên, EQ-5D-5L, BMI

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh viên đại học phải đối mặt với nhiều vấn
đề liên quan đến tâm lý chẳng hạn áp lực học
tập, công việc,mối quan hệ với gia đình, bạn
bè… Các yếu tố nàycó thể ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng cuộc sống (CLCS) của sinh
viên.Các biện pháp cải thiện các yếu tố liên
quan được thực hiện có thể giúp sinh viên có
CLCS tốt hơn và nâng cao hiệu quả học tập.
Trên thế giới, các nghiên cứu cũng chỉ ra có
sự tương quan về tình trạng dinh dưỡng (TTDD)
(thể hiện qua chỉ số BMI) với CLCS của người
trưởng thành [1, 2], đặc biệt đối với sinh viên
đại học. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng TTDD
có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới CLCS của
sinh viên. Đây cũng là một trong những yếu tố
được đánh giá có thể cải thiện, và là mục tiêu
của các can thiệp nhằm nâng cao CLCS [1, 2].
Tuy nhiên, với mỗi quốc gia và mỗi cá thể
khác nhau sẽ có những quan niệm về CLCS
khác nhau. Do đó, việc áp dụng một công cụ
được chuẩn hóa và thống nhất trên toàn thế giới
là hết sức cần thiết để có thể so sánh giữa các
cộng đồng. Hiện nay, EQ-5D-5L được sử dụng

như một công cụ đánh giá CLCS phổ biến [3].
EQ-5D-5L đánh giá CLCS thông qua một chỉ
số tổng hợp và là cấu phần quan trọng trong các
phân tích chi phí – hiệu quả. Ở Việt Nam, EQ5D-5L cũng đã được chuẩn hóa và ứng dụng để
đo lường các nghiên cứu trên bệnh nhân HIV/
AIDS [4].
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là đại
học trọng điểm của cả nước, tuy nhiên, chưa
có đánh giá toàn diện về TTDD và CLCS của
sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu
thực trạng và cung cấp những thông tin cần
thiết cho một chiến lược can thiệp và dự phòng
dài hạn, nhằm đảm bảo sức khỏe cho học sinh
sinh viên của Đại học Quốc gia Hà Nộitrong
quá trình đào tạo.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng
Sinh viên năm thứ nhấtĐại học Quốc gia Hà
Nộinăm học 2013-2014.
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Tác giả: Nguyễn Hoàng Long
Ngày nhận bài: 16-06-2014
Địa chỉ: Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội Ngày phản biện: 25-08-2014
Điện thoại: 0983297654
Ngày đăng bài: 30-09-2014
Email: nhlong@vnu.edu.vn
96
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155)

Từ tháng 9/2013 đến tháng 2/2014 tại Đại
học Quốc gia Hà Nội
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Cỡ mẫu được tính toán theo hai mục đích:
1) Cỡ mẫu cho mục tiêu mô tả TTDD của
sinh viên: toàn bộ sinh viên năm thứ nhất Đại
học Quốc gia Hà Nội được lấy vào với tổng số
5611 sinh viên.
2) Với mục tiêu mô tả thực trạng CLCS của
sinh viên, nhóm tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn theo danh sách sinh viên tham gia. Cỡ mẫu
dựa trên công thức ước tính cỡ mẫu cho một tỷ
lệ trung bình.
n=

Z21-α/2

σ2
(εμ)2

Với α = 0,05→ Z1-α/2 = 1,96; σ = 9,6; μ =
87,3 (theo một nghiên cứu về CLCS trong sinh
viên tương tự tại Áo [5]); sai số tương đối ε =
0,01. Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 464
sinh viên. Dự trù 15% sinh viên trong danh
sách không đồng ý tham gia cuộc điều tra.Tổng
cộng có 534 sinh viên.
2.5 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
Các thông số về nhân trắc lấy từdữ liệu khám
sức khỏe định kỳ của Đại học Quốc gia Hà Nội.
Cân nặng được thu thập bằng cân điện tử Tanita
của Nhật Bản có độ chính xác 0,1kg; chiều cao
được đo bằng thước Microtoise của Pháp có độ
chính xác tới 0,1cm. TTDD được đánh giá theo
ngưỡng phân loại của WPRO-2000 [6], bao
gồm: thiếu năng lượng trường diễn (TNNLD)
độ III (BMI
nguon tai.lieu . vn