Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2022 years age group children. Pediatr Traum Orthop 7. Nisar A, Bhosale A, Madan SS, Flowers MJ, Reconstr Surg. 2017;5(2):13-21. doi: 10.17816/ Fernandes JA, Jones S. Complications of Elastic PTORS5213-21. Stable Intramedullary Nailing for treating paediatric 5. Say F, Gürler D, Inkaya E, Yener K, Bülbül M. long bone fractures. J Orthop. 2013;10(1):17-24. Which treatment option for paediatric femoral doi:10.1016/j.jor.2013.01.003. fractures in school-aged children: elastic nail or 8. Reynolds DA. Growth changes in fractured long- spica casting? Eur J Orthop Surg Traumatol. 2014; bones: a study of 126 children. J Bone Joint Surg 24(4):593-598. doi:10.1007/s00590-013-1234-x. Br. 1981;63-B(1):83-88. doi:10.1302/0301-620X. 6. Saikia K, Bhuyan S, Bhattacharya T, Saikia S. 63B1.7204480. Titanium elastic nailing in femoral diaphyseal 9. Kasser J.R. Femoral shaft fractures. In: fractures of children in 6-16 years of age. Indian J Fractures in Children, Rockwood & Wilkins. Vol 6. ; Orthop. 2007;41(4):381-385. doi:10.4103/0019- 2006:894-934. 5413.33876. TÌNH TRẠNG CHỨC NĂNG TÌNH DỤC CỦA BỆNH NHÂN NỮ SAU KHI PHẪU THUẬT CỘT SỐNG TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH VÀ CỘT SỐNG BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Hoài Bắc1, Hoàng Thị Phương2 TÓM TẮT study with the goal: to evaluate the sexual function after spinal surgery of female patients and some 63 Đau do thoái hóa cột sống là một trong những factors involved. 87 eligible patients agreed to nguyên nhân gây rối loạn chức năng tình dục ở phụ participate in the study, the largest was 70 years old, nữ. Phẫu thuật cột sống được coi là một giải pháp để the youngest was 18 years old, the average age was cải thiện tình trạng này. Do đó chúng tôi tiến hành 57.97±1.43. After spinal surgery, patients had an nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu: đánh giá improvement in sexual function, increasing the chức năng tình dục sau phẫu thuật cột sống của bệnh frequency of sex from 3.16 ± 3.07 to 5.2 ± 5.24 (once nhân nữ và các yếu tố liên quan. Có 87 bệnh nhân đủ a month), pain relief after sex and decreased điều kiện đồng ý tham gia nghiên cứu, lớn nhất là 70 incidence of sexual dysfunction (according to CFSQ- tuổi, trẻ nhất là 18 tuổi, tuổi trung bình là 57,97±1,43. 14). The percentage of patients with postoperative Sau phẫu thuật cột sống, bệnh nhân có sự cải thiện về sexual dysfunction was 66.7%. Age and stress had chức năng tình dục, tăng tần suất quan hệ từ 3,16 ± been linked to sexual dysfunction (p
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2022 thiện đáng kể có liên quan đến việc giảm đau 2.2 Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu lưng [4]. mô tả cắt ngang Trong những năm gần đây, trên thế giới đã 2.3 Công cụ thu thập thông tin có nhiều nghiên cứu đánh giá chức năng tình Bộ câu hỏi nghiên cứu gồm 2 phần: dục của bệnh sau khi phẫu thuật cột sống như - Phần 1: Thông tin cơ bản (Bao gồm: Tên, nghiên cứu của Olle Hägg và cộng sự (2006) [4], tuổi, giới tính, dân tộc, nơi sống, tình trạng hôn Naz B. akBaş và cộng sự (2010) [5], Ceyda Uzun nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập Sahin và cộng sự (2021) [2]…Tuy nhiên, tại Việt bình quân, chẩn đoán trước mổ, thời gian mổ, Nam lại có rất ít nghiên cứu đánh giá về vấn đề thời gian ra viện, vị trí phẫu thuật, tiền sử bệnh, này. Các nghiên cứu đa phần chỉ tập trung đánh tiền sử sử dụng các chất kích thích, tần suất giá kết quả giảm đau, khả năng phục hồi vận quan hệ trước phẫu thuật,…) động trở lại cho bệnh nhân. Các đánh giá về - Phần 2: Bộ câu hỏi đánh giá chức năng chức năng và đời sống tình dục còn rất ít được tình dục theo thang điểm CSFQ-14 (Changes in đề cập đến. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên Sexual Functioning Questionnaire) đã được kiểm cứu: “Tình trạng chức năng tình dục của bệnh định. Bộ câu hỏi này gồm có 14 câu hỏi và cho nhân nữ sau khi phẫu thuật cột sống tại khoa điểm mỗi câu trả lời theo thang điểm Five - point Ngoại thần kinh và cột sống Bệnh viện Đại Học Y Likert Scale, có 5 mức điểm tương ứng (thấp Hà Nội” với mục tiêu đánh giá chức năng tình nhất là 1 điểm và nhiều nhất là 5 điểm).[6] Tổng dục và tìm hiểu một vài yếu tố liên quan của phụ điểm của CSFQ-14 ≤ 41: có dấu hiệu rối loạn nữ sau phẫu thuật cột sống. chức năng tình dục.[6] II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4 Quản lý và phân tích số liệu. Số liệu được xử lý và phần tích bằng phần mềm 2.1 Đối tượng nghiên cứu SPSS.22. Tính chuẩn của phân bố được kiểm - Tiêu chuẩn lựa chọn: + Bệnh nhân nữ trên 18 tuổi định bằng thuật toán Kolmogorov-Smirnov. Tất + Có các bệnh lý về cột sống như xẹp đốt cả các thông số được trình bày dưới dạng trung sống, thoát vị đĩa đệm, chấn thương cột sống, bình, độ lệch chuẩn, trung vị, giá trị nhỏ nhất, trượt đốt sống… giá trị lớn nhất. So sánh các giá trị định tính + Đã phẫu thuật cột sống tại Khoa Ngoại được thực hiện bằng kiểm định Chi-squared và thần kinh và cột sống, Bệnh viện Đại học Y Hà các giá trị định lượng được thực hiện bằng Nội từ 01/2019 đến 12/2019 Mann-Whitney U test cho biến phân bố không + Đồng ý tham gia nghiên cứu. chuẩn. Giá trị p52 60 66,25 Mean±SD (Min – max) 57,97 ± 1,43 (18 – 70) Nông thôn, miền núi 58 66,7 Nơi sống Thành thị 29 33,3 Đã kết hôn 64 73,6 Tình trạng hôn nhân Độc thân/ly dị/ly thân/góa 23 26,4 Tiểu học 9 10,3 Trình độ học vấn THCS 39 44,8 258
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2022 THPT 23 26,4 CĐ, ĐH, sau ĐH 16 18,4 Nông dân, công nhân 30 34,5 Nghề nghiệp HSSV, viên chức, kinh doanh, tự do 31 35,6 Hưu trí 26 29,9 Gia đình 86 98,9 Sống cùng với Một mình 1 1,1
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2022 Có 11,5 Căng thẳng/stress 5,04 – 26,8 0,003 Không 1 Lo lắng về kinh Có 3,94 0,65 – 23,42 0,13 tế/gia đình Không 1 Nhận xét: Độ tuổi và các vấn đề về stress với chỉ 66,67% có các dấu hiệu về rối loạn hoạt trong cuộc sống có liên quan tới các rối loạn hoạt động tình dục so với 100% trước phẫu thuật. động tình dục ở nữ giới. Trong đó, nữ giới lớn Phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh có tỷ lệ rối tuổi có tỷ lệ rối loạn hoạt động tình dục cao hơn loạn chức năng tình dục cao.[8] Theo Vụ Sức 42,45 lần so với những bệnh nhân trẻ tuổi. khỏe Bà mẹ và Trẻ em, tuổi mãn kinh của phụ Tương tự, những bệnh nhân có tình trạng stress nữ Việt Nam trung bình từ 48 -52 tuổi. Nghiên cũng có tỷ lệ rối loạn hoạt động tình dục cao hơn cứu của chúng tôi cho thấy những bệnh nhân nữ 11,5 lần so với những bệnh nhân không stress. dưới 52 tuổi có tỷ lệ rối loạn hoạt động tình dục sau phẫu thuật thấp hơn . Kết quả của chúng tôi IV. BÀN LUẬN cũng cho thấy có sự tương quan giữa tuổi tác và Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 87 rối loạn chức năng tình dục. Các yếu tố như sự bệnh nhân nữ sau phẫu thuật cột sống với tuổi thay đổi về thể chất, ngoại hình cũng như nội trung bình là 57,97±1,43 tuổi (trẻ nhất là 18 tuổi tiết tố đều có thể ảnh hưởng tới đời sống tình và lớn tuổi nhất là 70 tuổi), khá tương đồng với dục của phụ nữ. Điều này phù hợp với kết quả độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của Malla nghiên cứu thu được, căng thẳng/stress có ảnh K.Keefe năm 2017 là 56 ± 8,4 tuổi,[7] Tỷ lệ sống hưởng đến hoạt động chức năng tình dục của tại nông thôn chiếm một nửa số đối tượng phụ nữ sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu của (49,4%) tuy nhiên tỷ lệ là bệnh nhân là nông chúng tôi, các rối loạn căng thẳng hoặc stress là dân, công dân lại chỉ chiếm 30,4%. Đối với trình yếu tố nguy cơ làm các rối loạn chức năng tình độ học vấn của các đối tượng nghiên cứu, có dục cao hơn 11,5 lần so với những bệnh nhân đến 44,8% số đối tượng nghiên cứu đã học hết không có triệu chứng này. Vì vậy, trong quá trình trung học cơ sở, 26,4% trường hợp đã học hết điều trị hậu phẫu và theo dõi sau phẫu thuật, trung học phổ thông. Trong nghiên cứu, có đến chúng ta cần lưu ý đến những vấn đề tâm lý của 18,4% (16 trường hợp) đã từng được chẩn đoán bệnh nhân ngoài bệnh lý cột sống để có thể thu mắc các rối loạn về tâm thần. Các rối loạn này có được kết quả điều trị tốt nhất. thể xuất phát từ hội chứng đau mạn tính do các bệnh lý cột sống của bệnh nhân nhưng lại là yếu V. KẾT LUẬN tố nguy cơ làm nặng thêm tình trạng rối loạn Nghiên cứu đánh giá trên 87 bệnh nhân nữ hoạt động tình dục của bệnh nhân. sau phẫu thuật cột sống tại Khoa Ngoại thần kinh Trước phẫu thuật, tần suất quan hệ tình dục và cột sống Bệnh Viện Đại học Y Hà Nội cho thấy: của nhóm đối tượng nghiên cứu là 3,16 ± 3,07 - Sau phẫu thuật cột sống, bệnh nhân có sự lần/tháng, sau phẫu thuật, tỷ lệ này tăng lên 5,2 cải thiện về chức năng tình dục, tăng tần suất ± 5,24 lần/tháng. Sự cải thiện rõ rệt này có ý quan hệ từ 3,16 ± 3,07 lần/tháng lên 5,2 ± 5,24 nghĩa thông kê với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2022 4. Hägg, O., P. Fritzell, and A.J.E.S.J. Nordwall, 7. Keefe, M.K., et al., Sexual function after cervical Sexual function in men and women after anterior spine surgery: Independent predictors of functional surgery for chronic low back pain. 2006. 15(5): p. impairment. 2017. 36: p. 94-101. 677-682. 8. Thảo, N.Đ.P.J.L.á.T.s.Y.h., Trường Đại học Y 5. Akbaş, N.B., et al., Assessment of sexual dược Huế, Nghiên cứu các rối loạn chức năng ở dysfunction before and after surgery for lumbar phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế và hiệu quả disc herniation. 2010. 13(5): p. 581-586. của một số biện pháp điều trị. 2017. 6. Davis, C.M., et al., Handbook of sexuality-related measures. 1998: Sage. ỨNG DỤNG CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN CỦA LIỆT THẦN KINH VẬN NHÃN Nguyễn Duy Trinh1,2,3, Võ Hồng Khôi1,2,4 TÓM TẮT 64 không đỡ sau 3 tuần. Mục tiêu: Đánh giá ứng dụng của cộng hưởng từ SUMMARY trong chẩn đoán liệt vận nhãn do liệt dây thần kinh số III. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả CLINICAL SIGNIFICANCE OF MAGNETIC trên 75 bệnh nhân liệt dây III, chụp cộng hưởng từ RESONANCE IMAGING OF OCULOMOTOR không và có tiêm thuốc đối quang từ. Kết quả: 48 NERVE PALSY bệnh nhân có tổn thương dây thần kinh trên cộng Objective: To evaluate the application of hưởng từ. Trong đó 9 bệnh nhân có tổn thương thân magnetic resonance imaging (MRI) in the diagnosis of não, 22 bệnh nhân có tổn thương dây III đoạn trong the neuropathy by nerve III palsy. Methods: Cross- xoang hang, 11 bệnh nhân có tổn thương dây III đoạn sectional descriptive analysis was performed on 75 sau trần hốc mắt (gọi là hốc dây III) (Cisternal segment, patients with paroxysmal cataract, beneficed une được định nghĩa là đoạn từ trước khidây III đi vào cerebral IRM with and without Gadolium. Results: 48 xoang hang, được bao bọc bởi một lớp màng nhện tạo patients had nerve damage on MRI. Of these, 9 thành lớp áo ngoài, đoạn này kết thúc trước khi dây patients had lesion in brain sterm, 22 had lesion of the III chui vào hốc mắt qua lỗ thị giác trên. Đây là thuật segment in the cavernous sinus, and 11 had a lesion ngữ được chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh và of Cisternal segment. Inflammation and infection of chuyên ngành phẫu thuật thần kinh sử dụng, các nhà nerve III were seen in 28 patients. There were 10 thần kinh học ít dùng). Nguyên nhân do viêm và thâm patients with abnormalities of the pupil, suggesting nhiễm gây liệt dây III gặp ở 28 bệnh nhân. Có 10 the cause of compression. 6 cases with thickening and bệnh nhân có các dấu hiệu bất thường về đồng tử, gợi increased signal of the III line and the appearance of ý nguyên nhân chèn ép. 6 trường hợp có hiện tượng infiltration. 27 patients with a history of diabetes dầy và tăng tín hiệu dây III cùng các biểu hiện thâm mellitus, vascular disease, but complete magnetic nhiễm. 27 bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, bệnh resonance, with no enhance of the nerve III on MRI. lý mạch máu nhưng cộng hưởng từ lại hoàn toàn bình Conclusions: Patients with no history of diabetes or thường, không có tăng tín hiệu dây III trên cộng vascular disease, only acute third nerve palsy should hưởng từ. Kết luận: Những bệnh nhân không có tiền remainwho exhibit pure mesenteric lymphoma should sử đái tháo đường hoặc bệnh lý mạch máu, chỉ biểu still receive MRI as a baseline unless, of course, the hiện liệt dây III đơn thuần vẫn cần được chụp cộng patient with the symstomes of hemorrhage meningeal, hưởng từ như là xét nghiệm cơ bản, tất nhiên trừ to exclude the cause of infiltration or intracerebral trường hợp bệnh nhân có biểu hiện chảy máu màng lesion. Patients with a history of diabetes mellitus or não đi kèm, để loại trừ những nguyên nhân tổn vascular disease, suggest a prevalence of ischemic thương nội sọ hoặc thâm nhiễm. Những bệnh nhân có infiltration very common, particularly in elder patients, tiền sử đái tháo đường hoặc bệnh lý mạch máu, đã but should still receive conventional cerebral apoplexy gợi ý sẵn tổn thương nhồi máu rất thường gặp, đặc if disease doesn’t improve after 3 weeks. biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi, nhưng vẫn phải chụp cộng hưởng từ sọ não thường quy nếu như bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ Liệt dây vận nhãn chung là một triệu chứng 1Bệnh thường gặp trong thực hành lâm sàng thần kinh. viện Bạch Mai Bệnh nhân thường biểu hiện nhìn đôi, sụp mi. 2Đại học Y Dược Đại học Quốc Gia Hà Nội 3Bệnh viện đa khoa Tâm Anh Hà Nội Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng liệt 4Đại học Y Hà Nội dây vận nhãn chung thường gặp thứ hai, chỉ sau Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Trinh liệt dây VI. Bệnh nhân có thể biểu hiện liệt dây Email: drtrinhxqbm@gmail.com III đơn thuần, kèm theo các bất thường đồng tử Ngày nhận bài: 11.2.2022 hoặc không, nhưng các biểu hiện lâm sàng cũng Ngày phản biện khoa học: 29.3.2022 có thể giúp ích cho chẩn đoán định khu tổn Ngày duyệt bài: 4.4.2022 261
nguon tai.lieu . vn