Xem mẫu

  1. TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI MÔI TRƯỜNG DU LỊCH CỦA VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG Trương Sỹ Vinh Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch Ngày nhận bài 5/12/2019; ngày chuyển phản biện 6/12/2019; ngày chấp nhận đăng 20/12/2019 Tóm tắt: Vườn quốc gia Cúc Phương là vườn quốc gia (VQG) đầu tiên của Việt Nam. Nhờ những lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, sự đa dạng về hệ sinh thái, các giá trị văn hóa và lịch sử, VQG đã trở thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn của nhiều du khách trong và ngoài nước,... Hiện nay, tổng lượng khách du lịch đến VQG trung bình khoảng 85.000 lượt/năm (giai đoạn 2011-2018), trong đó khách du lịch quốc tế chiếm khoảng 15%. Việc gia tăng các hoạt động du lịch tại đây đã gây ra nhiều hệ lụy nhất định, đặc biệt sức ép đến môi trường sinh thái. Đã có nhiều nghiên cứu về tác động của hoạt động du lịch đến môi trường của VQG, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá về khả năng chịu tải của môi trường ở VQG dưới tác động của hoạt động du lịch. Mục tiêu của bài báo là xác định mức độ chịu tải của các yếu tố thành phần môi trường trong phát triển du lịch ở VQG làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững. Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các công thức đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu có liên quan. Những kết quả tính toán cho thấy, vào những ngày bình thường, sức chịu tải môi trường của VQG Cúc Phương nhìn chung không vượt quá khả năng cho phép, tuy nhiên, vào những ngày cao điểm, lượng du khách đến VQG đã vượt ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái, về khả năng cung cấp nước sạch và hệ thống giao thông. Từ khóa: Cúc Phương, sức chịu tải môi trường du lịch, du lịch bền vững. 1. Mở đầu khu điểm du lịch mà không gây tổn hại tới môi Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: trường tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội và ảnh “Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu hưởng tới chất lượng trải nghiệm của khách du đựng của môi trường đối với các nhân tố tác lịch [5-7]. Tùy theo tính chất của khu, điểm du động để môi trường có thể tự phục hồi”. Theo lịch, sức chịu tải môi trường du lịch có thể bao đó, khái niệm về sức chịu tải môi trường và khả gồm sức chịu tải của các yếu tố thành phần như năng tự phục hồi của môi trường được xác định sức chịu tải hệ sinh thái, sức chịu tải của hạ tầng dựa trên việc nghiên cứu các chất ô nhiễm được kinh tế - xã hội (hệ thống cấp nước, giao thông, đưa vào môi trường tự nhiên sẽ biến đổi theo thu gom và xử lý chất thải,…),… trong không gian thời gian và bị loại bỏ mà không có bất kỳ sự can phát triển du lịch. Mức độ quan trọng của các thiệp nào của con người được gọi là quá trình tự yếu tố thành phần này và mối liên hệ giữa chúng làm sạch hay tự phục hồi. đối với sức chịu tải môi trường của điểm đến du Sức chịu tải môi trường du lịch là một khái lịch không như nhau, phụ thuộc vào điều kiện, niệm có nội hàm rộng và được hiểu theo nhiều hoàn cảnh không gian và thời gian cụ thể [7]. cách khác nhau. Đã có nhiều khái niệm được Việc tính toán sức chịu tải môi trường của đưa ra, nhưng nhìn chung đều thống nhất cho điểm đến du lịch nhằm đánh giá mức chịu tải rằng sức chịu tải môi trường du lịch là khả năng hiện tại của điểm đến và trên cơ sở kết quả đánh đáp ứng lượng khách tối đa trong không gian giá, khuyến cáo các nhà quản lý phải có các biện pháp để kiểm soát các tác động từ hoạt động Liên hệ tác giả: Trương Sỹ Vinh du lịch nằm trong ngưỡng chịu tải của các thành Email: vinhts.itdr@vietnamtourism.gov.vn phần môi trường tự nhiên cũng như phù hợp TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 49 Số 12 - Tháng 12/2019
  2. với khả năng đáp ứng của các điều kiện về kinh A - diện tích/chiều dài; D - mật độ khách tế - xã hội tại mỗi khu, điểm du lịch. Chính vì vậy, hay là diện tích/chiều dài chiếm dụng của một sức chịu tải môi trường của điểm đến du lịch có khách; Rf - là yếu tố quay vòng (số lượng khách thể được coi là một trong các chỉ số quan trọng cho phép thăm trong ngày) và được tính theo phản ánh mức độ phát triển bền vững của điểm công thức sau: Rf = chu kỳ mở cửa/thời gian đến [1, 2, 5]. trung bình của một chuyến thăm. VQG Cúc Phương là một trong những điểm Các thông số A và Rf được xác định trên cơ du lịch sinh thái nổi tiếng ở Việt Nam. Sự phát sở các quy định và số liệu thống kê của VQG Cúc triển của hoạt động du lịch ở đây đã góp phần Phương [3]. Tham số mật độ khách D (khoảng hỗ trợ cho công tác bảo tồn, nâng cao nhận thức cách tối thiểu giữa các nhóm tham quan, khoảng về môi trường cho du khách. Tuy nhiên, sự phát cách giữa mỗi khách trong nhóm) phụ thuộc vào triển của du lịch ở đây cũng đã có những tác đặc điểm của từng khu vực tham quan và được động nhất định đến cảnh quan, tài nguyên du lấy theo số liệu thống kê của VQG Cúc Phương lịch sinh thái do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là và kinh nghiệm tính toán đối với một số VQG do sự quá tải về lượng du khách trong thời gian nêu trong [8]. cao điểm. Đã có nhiều nghiên cứu về tác động - Sức chịu tải của hạ tầng kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch đến môi trường của VQG + Sức chịu tải của hệ thống cấp nước Cúc Phương, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào E2 = Pyc/Phc (3) đánh giá về khả năng chịu tải của môi trường ở Phc là tổng công suất nước cấp hiện có của VQG dưới tác động của hoạt động du lịch. điểm du lịch (m3/ngày.đêm) Nghiên cứu này tập trung đánh giá sức chịu Pyc là tổng công suất nước cấp cần có của tải môi trường du lịch hiện tại của VQG Cúc điểm du lịch, đảm bảo cho sinh hoạt của dân cư Phương làm căn cứ giúp các nhà quản lý đề ra và khách du lịch (m3/ngày.đêm) các giải pháp phát triển du lịch bền vững tại + Sức chịu tải của hệ thống xử lý chất thải điểm du lịch này. E3= M / N (4) M: Tổng lượng chất thải rắn/ngày hoặc tổng 2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu lượng chất thải lỏng/ngày Trong nghiên cứu này các số liệu thống kê về N: Lượng CTR đã được thu gom và vận khách du lịch, số phòng lưu trú, hệ thống thu chuyển đi xử lý/ngày hoặc tổng lượng chất thải gom và xử lý chất thải, hệ thống cung cấp nước, lỏng đã được xử lý/ngày. hệ thống giao thông,… được thu thập từ các báo + Sức chịu tải của hệ thống cơ sở vật chất kỹ cáo thống kê hàng năm của VQG Cúc Phương. thuật du lịch Các số liệu liên quan khác được thu thập từ các E4=U/B (5) đề án về bảo tồn và phát triển du lịch của VQG U - Số lượt khách du lịch/ngày Cúc Phương. B - Số lượng giường ngủ hiện có của điểm Phương pháp nghiên cứu chính được sử du lịch dụng trong nghiên cứu là tính toán và phân + Sức chịu tải của hệ thống giao thông loại các yếu tố thành phần của sức chịu tải môi Hệ thống giao thông bao gồm các tuyến giao trường du lịch của VQG Cúc Phương theo các thông và các bãi đỗ xe của khu, điểm du lịch. Sức công thức đã được mô tả trong các tài liệu [4, chịu tải của hệ thống giao thông được tính theo 5, 9]. Cụ thể: công thức: - Sức chịu tải của hệ sinh thái E5 = U/X (6) E1=U/PCC (1) U - Số lượng khách du lịch/ngày U - Số lượt khách du lịch/ngày. X - Số lượng khách du lịch cao nhất mà các PCC - Số lượng khách du lịch có thể tải được tuyến giao thông hoặc các bãi đỗ xe có thể đáp trong một ngày của không gian xác định. PCC ứng. X được xác định bằng cách sử dụng công được tính toán theo phương pháp của Cifuentes thức Boullón (1985): (đã được IUCN sử dụng trong [4]). X = n x L/D (7) PCC = A × D × Rf (2) Trong đó, đối với các tuyến giao thông: L - 50 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 12 - Tháng 12/2019
  3. chiều dài tuyến đường; D - mật độ xe lưu thông công thức (1), sau đó sẽ tính tổng PCC của toàn hay là chiều dài chiếm dụng của một xe lưu bộ các tuyến, trên cơ sở đó sẽ xác định sức chịu thông (D = K+ Lx, trong đó K là khoảng cách an tải của toàn tuyến du lịch. toàn cho phép giữa hai xe và Lx là chiều dài của * Tuyến Động người xưa - cây Đăng cổ thụ xe tham gia giao thông); n - số khách/xe Chiều dài của tuyến khoảng 3.000m. Khách Đối với các bãi đỗ xe, L là diện tích của bãi đi theo nhóm, mỗi nhóm 10 người, chiều dài đỗ, D là diện tích chiếm chỗ của mỗi xe và n là tiêu chuẩn của mỗi nhóm trên tuyến là 110m. số bãi đỗ xe. Thời gian mở cửa cho khách du lịch tham quan Các kết quả tính toán sức chịu tải nêu trên hàng ngày là 10h (từ 7h00-17h00); thời gian đều là các giá trị không thứ nguyên. Theo Cui tham quan trung bình của 1 nhóm khách cho Fengjun (1995) và LiuShi-dong (2009) [5, 9], tuyến này là 6h (hệ số luân chuyển Rf = 10/6 = kết quả tính toán thường được phân thành ba 1,66 lần/ngày). loại: Nhỏ hơn 1, bằng 1 và lớn hơn 1. Nếu kết Theo công thức (2) ta có: quả nhỏ hơn 1, điều đó có nghĩa là sức chịu tải =  PCC  3.000  + 1 ×10 ×1, 66 (khách/ngày) không vượt quá khả năng cho phép và có thể  110  được coi là điều kiện tải nhẹ; nếu kết quả bằng * Tuyến Trung tâm Bống - cây Chò nghìn năm 1, có nghĩa là sức chịu tải ở trạng thái phù hợp Chiều dài của tuyến khoảng 3.500m. Khách hay điều kiện tải phù hợp; nếu kết quả lớn hơn đi theo nhóm, mỗi nhóm 10 người, chiều dài 1 có nghĩa là sức chịu tải hiện tại đã vượt quá tiêu chuẩn của mỗi nhóm trên tuyến đường là khả năng cho phép, có thể coi là tình trạng quá 110m. Thời gian mở cửa cho khách du lịch tham tải. quan hàng ngày là 10h (từ 7h00-17h00); thời 3. Kết quả và thảo luận gian tham quan trung bình của 1 nhóm khách là 5h (hệ số luân chuyển Rf = 10/5 = 2 lần/ngày). 3.1. Sức chịu tải của hệ sinh thái Theo công thức (2) ta có: VQG Cúc Phương có nhiều tuyến, điểm tham  3.000  quan khác nhau. Tùy vào đặc thù của mỗi tuyến, =  PCC + 1 ×10 × 2 (khách/ngày)  110  điểm tham quan, các thông số tính toán A,D, Rf Tính toán tương tự cho các tuyến tham quan có thể khác nhau. Việc tính toán tham số PCC sẽ khác ta có kết quả tính toán PCC cho 7 tuyến được thực hiện cho từng tuyến tham quan, theo tham quan chính của VQG Cúc Phương (Bảng 1). Bảng 1. Kết quả tính toán PCC của các tuyến tham quan chính tại VQG Cúc Phương TT Tên tuyến tham quan Chiều dài Rf PCC (m) (lần/ngày) (khách/ngày) 1 Vườn thực vật và các trung tâm cứu hộ động vật 3.000 2,00 565 2 Động Người xưa - cây Đăng cổ thụ 3.000 1,66 469 3 Trung tâm Bống - cây Chò nghìn năm 3.500 2,00 656 4 Cây Đăng Đồng Cơn 2.000 2,50 480 5 Đỉnh Kim giao - động Trăng khuyết 5.000 1,00 465 6 Trung tâm Bống - đỉnh Mây Bạc 3.500 2.00 656 7 Hai cây Đăng mới 3.500 1,66 545 Tổng 23.500 3.836 Theo thống kê lượng khách du lịch tại VQG Tuy nhiên, vào ngày cao điểm, có tới Cúc Phương năm 2018 là 120.900 hay trung 9.000 lượt khách du lịch/ngày đến VQG. Khi đó, bình 1 ngày có 331 khách du lịch đến. E1= 9.000/3.836 =2,35 (235%). Theo công thức (1) ta có: Như vậy, vào những ngày bình thường VQG E1= 331/3836 = 0,086 (8,6%) Cúc Phương vẫn đủ sức đón khách, tuy nhiên vào TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 51 Số 12 - Tháng 12/2019
  4. ngày cao điểm lượng du khách đã vượt ngưỡng được khoảng 11,25 tấn rác thải, vậy hệ thống chịu tải về sinh thái của VQG Cúc Phương. thu gom rác thải tại VQG Cúc Phương sẽ đáp 3.2. Sức chịu tải của hạ tầng kinh tế - xã hội ứng được khoảng 33,75 tấn/ngày, tương đương với 12,320 tấn/năm. Ước tính lượng phát sinh - Sức chịu tải của hệ thống cấp nước CTR tại VQG Cúc Phương trung bình là khoảng Công suất hiện có của hệ thống cấp nước 222kg/ngày. là 30m3/ngày.đêm. Số lượng khách du lịch lưu Theo công thức (4) ta có sức chịu tải của trú trung bình một ngày trong năm 2018 là hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn là: 26.255/365=72. Số khách du lịch cao nhất trong E3r= 222/33.750 =0,0065 (0,65%). ngày là 206 (lấp đầy toàn bộ cơ sở lưu trú). Số Đối với ngày cao điểm, theo thống kê, lượng lượng cán bộ của vườn hoạt động thường xuyên rác thải có thể tăng cao gấp 20 lần. Khi đó: trong ngày là 20. Nếu mỗi khách du lịch cần E3r= 222x 20/33.750 =0,13 (13%). 320 lít/ngày.đêm thì đối với ngày thường: - Sức chịu tải của hệ thống cơ sở lưu trú E2 = (92x0,32)/30=0,98 (98%) VQG Cúc Phương hiện có 372 giường phục Ngày cao điểm: vụ khách du lịch. Như vậy, theo công thức (5) ta E2 = (226x0,32)/30=2,41 (241%) có: E4= 72/372 =0,193 (19,3%) Như vậy, vào ngày thường, nước sạch đủ Theo số liệu thống kê của VQG Cúc Phương, dùng cho khách du lịch lưu trú tại VQG Cúc tỷ lệ khách lưu trú ở VQG khoảng 22-28% trong Phương. Tuy nhiên, ngày cao điểm thì công suất tổng số khách đến. Như vậy, vào ngày cao điểm, nước hiện tại là không đủ. lượng khách có nhu cầu lưu trú có thể đạt xấp xỉ - Sức chịu tải của hệ thống thu gom và xử lý 2.000 khách. Khi đó, E4= 2.000/372 =5,38 (538%). chất thải - Sức chịu tải của hệ thống giao thông + Hệ thống thu gom và xử lý nước thải Sức chịu tải của hệ thống giao thông được Theo số liệu thống kê, trung bình mỗi ngày tính cho tuyến giao thông chính nối từ trung tâm hoạt động du lịch, bảo tồn và các hoạt động hành chính (cổng Vườn) đến trung tâm Bống và khác ở VQG sẽ thải ra 25,5m3/ngày. Vào ngày cao hệ thống các bãi đỗ xe của VQG. điểm, lượng nước thải có thể cao gấp 2 lần. Hiện Tuyến giao thông nối từ trung tâm hành nay, tại VQG Cúc Phương đã xây dựng 24 bể xử chính (cổng Vườn) đến trung tâm Bống được lý theo công nghệ Bastaf, thể tích mỗi bể là 2m3. xem là tuyến quyết định đến khả năng đáp ứng Theo tiêu chuẩn thiết kế của bể loại này, lượng của hệ thống giao thông của VQG. Tuyến giao nước thải xử lý được vào khoảng 1/3 thể tích. thông này dài khoảng 20.000m, một làn xe. Các Như vậy, hệ thống trên sẽ xử lý được khoảng tham số để tính toán sức chịu tải của tuyến giao (24 x 2)/3= 16m3 nước thải mỗi ngày, tương thông này được xác định như sau: Chiều dài của đương 5.840m3/năm. xe tham gia giao thông tính quy đổi cho ô tô loại Theo công thức (4) ta có sức chịu tải của 45 chỗ ngồi là 12,2m; khoảng cách an toàn cho hệ thống thu gom và xử lý nước thải là ngày phép giữa hai xe là 24,4m. Theo đó, số lượng thường: E3n= 25,5/16 =1,59(159%) và ngày cao xe tối đa có thể di chuyển trên tuyến này là: điểm là E3n= 51/16 =3,18(318%) 20.000/36,6 = 546 (xe). Như vậy, nếu toàn bộ nước thải của khu du VQG Cúc Phương hiện tại có 3 bãi đỗ xe (tại lịch đều qua 24 bể Bastaf thì các bể không đủ cổng vườn, khu Hồ Mạc và trung tâm Bống) năng lực xử lý ở cả ngày thường và ngày cao với tổng diện tích là 2.400m2. Diện tích chiếm điểm. chỗ tiêu chuẩn cho xe 45 chỗ là 40m2. Theo + Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn đó, số lượng xe tối đa có thể chứa được là: Hiện nay, VQG Cúc Phương có khoảng 500 2.400/40 =60 (xe). thùng nhựa đựng rác loại 200 lít và 100 lít; 03 Giả thiết xe lên Cúc Phương và chờ để đón điểm lưu chứa rác tạm thời với thể tích mỗi khách về trong ngày, khi đó tổng số xe chờ lớn điểm chứa rác là 30m3. Nếu được vận chuyển nhất tương đương số xe có thể đỗ tại các bãi đỗ, đi xử lý trong ngày, mỗi điểm chứa rác sẽ chứa có nghĩa là trong một ngày, số lượng xe tối đa có 52 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 12 - Tháng 12/2019
  5. thể đến Cúc Phương chỉ là 60 xe (mặc dù tuyến Đối với ngày thường: E5= 331/2.700 = 0,123 giao thông có thể cho phép tới 546 xe), tương (12,3%). đương 2.700 khách. Đối với ngày cao điểm: E5= 9.000/2.700 Theo công thức (6) ta có: =3,33(333%). Bảng 2: Tổng hợp kết quả tính toán các thành phần của sức chịu tải môi trường du lịch của VQG Cúc Phương Các thành phần của sức chịu tải môi trường du lịch Chỉ số ngày thường (%) Chỉ số ngày cao điểm (%) Sức chịu tải hệ sinh thái (E1) 8,6 235 Sức chịu tải môi trường hạ tầng KTXH + Hệ thống cấp nước (E2) 98 241 + Hệ thống thu gom và xử lý nước thải (E ) 3n 159 318 + Hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn (E3r) 0,65 13 + Hệ thống cơ sở lưu trú (E4) 19,3 538 + Hệ thống giao thông (E5) 12,3 333 Trên cơ sở các tính toán nêu trên, ta có bảng môi trường của VQG Cúc Phương nhìn chung tổng hợp các thành phần của sức chịu tải môi không vượt quá khả năng cho phép, thậm chí trường du lịch của VQG Cúc Phương (Bảng 2). ở mức tải rất nhẹ, ngoại trừ khả năng đáp ứng Từ bảng trên có thể thấy, nếu không xem xét của hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Điều đến khả năng đáp ứng của hệ thống thu gom và này cho thấy lượng khách du lịch đến VQG Cúc xử lý nước thải thì những ngày thường, lượng Phương nhìn chung ít so với năng lực hiện có khách du lịch đến VQG còn ít và dưới mức chịu ở ngày bình thường. Tuy nhiên, vào những tải của khu du lịch. Tuy nhiên, vào những ngày dịp cuối tuần, ngày lễ lượng du khách đã vượt cao điểm, VQG đã quá tải với mức độ cao ở ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái, về khả năng hầu hết các chỉ số, đặc biệt đối với sức chịu tải cung cấp nước sạch, hệ thống giao thông của hệ sinh thái vì đây là dạng tài nguyên du lịch VQG Cúc Phương. chính của khu du lịch. Nếu kết quả tính toán Để phát triển du lịch bền vững tại VQG Cúc đưa thêm vào các yếu tố ảnh hưởng đến sức Phương, cần có phương án hạn chế khách du chịu tải hệ sinh thái như các hệ số hạn chế về lịch trong mùa cao điểm, tổ chức các tuyến thời tiết, địa hình, về sự tác động tới động vật tham quan hợp lý với giới hạn về thời gian và số và thảm thực vật tự nhiên từ khách du lịch,… lượng khách cũng như số lượt tham quan/ngày thì chỉ số quá tải ngày cao điểm còn cao hơn để đảm bảo không gây ảnh hưởng đến sự sinh nhiều. Trong bảng trên cũng chỉ ra sự quá tải trưởng và phát triển bình thường của các loài của hệ thống có sở lưu trú vào ngày cao điểm, động, thực vật, đặc biệt đối với những ngày cao tuy nhiên, đây không phải là chỉ số đáng quan điểm. Bên cạnh đó, theo tính toán nêu trên, sức ngại bởi thực tế không khuyến khích việc lưu chịu tải môi trường sẽ được nâng cao nếu hạ trú quá nhiều trong VQG. tầng cấp nước, hạ tầng xử lý chất thải, hạ tầng 4. Kết luận giao thông và hệ thống cơ sở vật chất cũng như Những kết quả tính toán trên Bảng 2 cho trang thiết bị phục vụ du lịch được đầu tư xây thấy, vào những ngày bình thường, sức chịu tải dựng, nâng cấp, mở rộng./. TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 53 Số 12 - Tháng 12/2019
  6. Tài liệu tham khảo Tài liệu tiếng Việt 1. Huỳnh Tấn Hải (2015), Đánh giá sức tải du lịch sinh thái tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nha Trang. 2. Nguyễn Văn Hoàng (2012), “Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch - sự cần thiết cho quy hoạch và quản lí phát triển du lịch biển”, Tạp chí Khoa học ĐHSP Tp.HCM, số 38, năm 2012. 3. Ban Quản lý Vườn quốc gia Cúc Phương (2016), Đề án du lịch sinh thái Vườn quốc gia Cúc Phương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tài liệu tiếng Anh 4. Ceballos-Lascurain, Hector (1996), Tourism, Ecotourism, and Protected Areas: The State of Nature-Based Tourism Around the World and Guidelines for Its Development, IUCN Protected Area Programme series, Island Press. 5. Cui Fengjun, Liu Jiaming (1998), “A study on the theory and application of tourism environmental bearing capacity”, Progress in Geography. Vol. 17, pp. 86-91. 6. Hens, Luc (1998), Tourism and Environment, Free University of Brussels, Belgium. 7. Li, Zhiqiang (2016), “A Research on Evaluation Method of Tourism Environmental Bearing Capacity in the Context of Ecological Environment Protection”, International Journal of Earth Sciences and Engineering. Vol. 9. 8. Sayan, Mustafa Selcuk and Atik, Meryem (2011), “Recreation Carrying Capacity Estimates for Protected Areas: A Study of Termessos National Park”, Ekoloji. Vol. 20(78), pp. 66-74. 9. SunRui-hong, LiuShi-dong (2009), “Research on Tourism Environmental Carrying Capacity of ChongMing Island”, Proceedings of the 2009 International Conference on Environmental Science and Information Application Technology. Vol. 3. July 2009. CALCULATING TOURISM ENVIRONMENTAL CARRYING CAPACITY OF CUC PHUONG NATIONAL PARK Truong Sy Vinh Institute for Tourism Development Research Received: 5/12/2019; Accepted: 20/12/2019 Abstract: Cuc Phuong National Park is the first National Park of Viet Nam. Thanks to its advantages of natural landscapes, diverse ecosystems, cultural and historical values, the park has become an attractive ecotourism destination for many domestic and foreign tourists. The total number of tourist arrivals to the Park is about 85,000/year. The development of tourism activities at the Park has caused certain consequences, especially pressure on the ecological environment. There have been many studies on the impact of tourism activities on the Park’ s environment, however, environmental carrying capacity under the impact of tourism activities has not been addressed. The objective of this article is to determine carrying capacity of different environment elements in tourism development at the Park and to propose relevant recommendations for sustainable tourism development. The article uses quantitative research methods with those formulas having been applied in related studies. The results show that, on normal days, the environmental carrying capacity of the Park is acceptable. However, on peak days, the number of tourist visits exceeds the capacity of the eco-system, clean water provision and transport systems. Keywords: Cuc Phuong, tourism environmental carrying capacity, sustainable tourism. 54 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 12 - Tháng 12/2019
nguon tai.lieu . vn