Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CHUNG CỦA THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM:
MỘT SỐ KẾT QUẢ TỪ ĐIỀU TRA QUỐC GIA
Lê Cự Linh

TÓM TẮT
Gánh nặng bệnh tật và các vấn đề sức khỏe của vị thành niên đang ngày càng gây sự quan tâm từ chính phủ
cũng như từ cộng đồng.
Mục tiêu Nghiên cứu này nhằm: mô tả sơ bộ sức khỏe và một số bệnh tật của vị thành niên và thanh niên Việt
Nam.
Phương pháp: Nghiên cứu dựa trên phân tích số liệu của cuộc điều tra quốc gia về sức khỏe vị thành niên và
thanh niên 2003 với thiết kế điều tra cắt ngang trên cộng đồng. Tổng số 7.584 thanh thiếu niên độ tuổi 14-25 đã
tham gia trả lời phiếu phát vấn.
* Bộ môn Dân số Trường Đại học Y tế Công cộng

Kết quả cho thấy tỷ lệ ốm trong 12 tháng trước cuộc điều tra ở nông thôn cao hơn thành thị, giảm dần khi tình
trạng kinh tế hộ tốt hơn, và có liên quan đến việc hút thuốc lá, từng say rượu bia. Các bệnh tật mạn tính phổ biến
nhất ở thanh thiếu niên là đường tiêu hóa (5,6%), cận/loạn/viễn thị (4,8%), bướu cổ (3,2%). Một số yếu tố liên
quan tới bệnh mắt và bướu cổ được mô tả. Các khuyến nghị tập trung vào vấn đề an toàn thực phẩm, dành ưu tiên
phòng chống thiếu Iod và phòng chống các tật về mắt, đặc biệt ở đô thị.
Từ khóa: Điều tra Quốc gia Vị thành niên và Thanh niên, bệnh tật, vị thành niên.

ABSTRACT
HEALTH STATUS OF VIETNAMESE YOUTH: FINDINGS FROM THE SURVEY ASSESSEMENT OF
VIETNAMESE YOUTH DATA
Le Cu Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 1 - 2008: 19 Objective: To provide key descriptive information about the illness of adolescents and youth in Vietnam as well
as the related factors with regard to common diseases patterns, chronic diseases.
Methods: Cross-sectional survey data from Survey Assessement of Vietnamese Adolescents and Youth 2003.
Binary and multivariate analysis was performed. In total 7,584 young people aged 14-25 completed the
questionnaire.
Results: About 39.7% of the sampled youth reported an illness in the period twelve months prior to the survey.
Of the diseases and disabilities listed in the study, digestive problems were the most commonly reported disease
among youth with the proportion of 5.6%, followed by vision problems (4.8%), goiter (3.2%). Several related factors
were described, particularly related to socio-economic status, ethnicity, gender. The policy implications focused on
food safety, iodine defficiency and vision problems preventio especially in urban area.
Key word: Survey Assessement of Vietnamese Youth, health problems, adolescents.

1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gánh nặng bệnh tật và các vấn đề sức khỏe của
vị thành niên đang ngày càng gây sự quan tâm từ
chính phủ cũng như từ cộng đồng. Về khía cạnh sức
khỏe và bệnh tật toàn dân của Việt Nam, Điều tra Y
tế Quốc gia 2001-2002 được xem là nghiên cứu hộ gia
đình đầu tiên đặc biệt phân tích các vấn đề sức khỏe
trên phạm vi toàn quốc. Các kết quả chính của
nghiên cứu này chỉ ra rằng tỉ lệ ốm đau trong thời
gian 4 tuần giữa hai cuộc phỏng vấn thấp nhất trong
lứa tuổi 15-24 (7%) so với các nhóm tuổi khác (Bộ Y
tế, 2003). Theo nghiên cứu này, giới trẻ là nhóm dân
số khỏe mạnh nhất xét về các vấn đề sức khỏe nói
chung. Chưa có chính sách hay chiến lược sức khỏe
nào được xây dựng một cách cụ thể và dành riêng
cho đối tượng thanh thiếu niên dựa trên các kết quả
của Điều tra Y tế Quốc gia. Thủ tướng cũng đưa ra
Quyết định 70/2003/QĐ-TTg phê chuẩn Chiến lược
Phát triển Thanh niên Việt Nam đến năm 2010. Mục
tiêu số 4 trong chiến lược này đề cập tới việc nâng
cao sức khỏe, đời sống tinh thần, xây dựng nếp sống
văn hóa, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn xã hội và tình
trạng phạm pháp trong thanh thiếu niên (Chính
phủ, 2003). Tuy nhiên chiến lược này không hề đề
cập trực tiếp đến những vấn đề sức khỏe quan trọng
ở thanh thiếu niên Việt Nam. Có thể nói rằng cho
đến lúc này chưa có nghiên cứu nào ở qui mô quốc
gia có thể cho chúng ta sự hiểu biết toàn diện về
gánh nặng bệnh tật chung của giới trẻ Việt Nam. Vì
thế vấn đề sức khỏe của thanh thiếu niên đòi hỏi cần
được chú ý cả ở lĩnh vực chính sách lẫn phạm vi các
chương trình trên toàn toàn quốc.
Cuộc Điều tra Quốc gia về Vị thành niên ở Việt
Nam (gọi tắt là SAVY) là cuộc điều tra mang tính
quốc gia đầu tiên trong lĩnh vực này nhằm cung cấp
một mô tả toàn diện tình trạng hiện tại của cuộc sống
cá nhân và xã hội cũng như các vấn đề sức khỏe của
thanh thiếu niên Việt Nam. Mục tiêu cụ thể của
nghiên cứu này nhằm: mô tả gánh nặng bệnh tật của
vị thành niên và thanh niên Việt Nam cũng như các
yếu tố liên quan trên cơ sở xem xét các loại hình
bệnh tật phổ biến và các bệnh mạn tính.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCƯU

Nghiên cứu Y học
quốc, theo 8 vùng kinh tế, khu vực thành thị/nông
thôn. Đây là mẫu hệ thống được lựa chọn từ dàn
mẫu 45.000 hộ của cuộc khảo sát mức sống hộ gia
đình năm 2002 (VLSS 2002). Mẫu của cuộc điều tra
SAVY bao gồm 42 tỉnh thuộc 61 tỉnh và thành phố
trong mẫu của VLSS 2002, chọn theo xác suất tỷ lệ
với qui mô dân số (PPS) để đảm bảo tính đại diện.
Tại mỗi tỉnh được chọn, tiến hành chọn các địa bàn
điều tra. Đối tượng điều tra là tất cả các thanh niên
độ tuổi từ 14 – 25 của 20 hộ điều tra thuộc địa bàn
được chọn của VLSS 2002. Trong dàn mẫu 42 tỉnh
điều tra của SAVY có 446 địa bàn được chọn để
tham gia điều tra SAVY. Dân số tại 446 địa bàn này
là 40.140 người, trong đó ước tỉnh 24.5% là thanh
thiếu niên tuổi 14-25. SAVY có số thanh thiếu niên
thực tế tham gia trả lời phỏng vấn là 7.584 người.
Số liệu được Tổng cục Thống kê làm sạch và
quản lý, sau đó kết xuất dưới dạng dành cho phần
mềm SPSS, xử lý trên phiên bản SPSS 12.0. Trong
quá trình phân tích có sử dụng phương pháp thống
kê đơn biến và đa biến để kiểm soát các yếu tố gây
nhiễu.

KẾT QUẢ
Tình hình bệnh tật chung ở thanh thiếu niên
Trong cuộc điều tra SAVY, thanh thiếu niên Việt
Nam được hỏi một số câu hỏi nhằm xác định xem:
đối tượng có từng ốm đau trong 12 tháng qua hay
không, đối tượng có những triệu chứng bệnh tật
trong tháng ngay trước cuộc điều tra, đối tượng có
một số bệnh tật mạn tính hay không, và việc đối
tượng đã sử dụng dịch vụ y tế như thế nào trong lần
chấn thương hoặc bệnh tật gần đây nhất.
Hình 1 thể hiện tỷ lệ đã từng ốm đau trong vòng
12 tháng trước cuộc điều tra dẫn tới việc phải nghỉ
làm hoặc nghỉ học. Tỷ lệ này ở nông thôn nhìn
chung cao hơn ở thành thị và ở nữ cao hơn ở nam
giới.
Khi so sánh theo nhóm dân tộc, tỷ lệ ốm đau ở
các nhóm tuổi dân tộc khác đều cao hơn các nhóm
người Kinh và người Hoa. Phân tích theo vùng địa
lý cho thấy tỷ lệ này cao nhất ở vùng Tây Nguyên
(50,6%) và thấp nhất ở vùng Bắc Trung bộ (35,2%)
(χ2= 35,3, p
nguon tai.lieu . vn