Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ TRẺ NGHI NHIỄM TRÙNG SƠ SINH SỚM TẠI ĐƠN NGUYÊN SƠ SINH BỆNH VIỆN MỸ ĐỨC Phan Đăng Nghị*, Phạm Thị Thanh Tâm** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh tại Đơn nguyên sơ sinh Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức (BV ĐKMĐ), chúng tôi nghiên cứu mô tả cắt ngang 140 bệnh nhi nhập Đơn nguyên sơ sinh từ tháng 11/2017 đến tháng 6/2018. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Số bệnh nhi có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm trùng sơ sinh là 117 (83,6%), trong đó: Thở nhanh 91 ca (65%), ọc sữa 21 ca (15%), bụng chướng 16 ca (11,4%). Dịch âm đạo của mẹ có GBS (+) 6 ca (4,2%). Không có ca nước ối hôi hoặc vỡ ối >18h. Xét nghiệm máu CRP tăng có 23 ca (16,4%). Điểm số huyết học phản ánh khả năng nhiễm trùng: >=5 (xác định) 0,7%; 2-4 (nghi ngờ) 5,7%; =5 (Sepsis or infection is very likely) with 0.7%; 2-4 (Sepsis is possible) with 5.7%; 7 days 10.8%. Conclusions: Antibiotics used for treatment neonatal infections in My Duc Hospital are generally based on *BV Mỹ Đức TP. Hồ Chí Minh **BV Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phan Đăng Nghị ĐT: 0986104770 Email: dangnghibsnhi@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 185
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 clinical assessment. Two types of initial antibiotics was given mainly. Durations of antibiotics using from 5 to 7 days was common. Keywords: early onset sepsis (EOS), antibiotics, neonate ĐẶT VẤN ĐỀ Xác định tỷ lệ nhóm thời gian sử dụng Nhiễm trùng sơ sinh còn là bệnh lý khó kháng sinh. chẩn đoán vì triệu chứng lâm sàng không rõ, xét ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU nghiệm không đặc hiệu(8,9). Điều trị chủ yếu dựa Đối tượng nghiên cứu vào triệu chứng lâm sàng và đặc điểm nhiễm Trẻ sơ sinh được theo dõi và điều trị tại Đơn trùng sơ sinh sớm (thường do Group B nguyên sơ sinh BV Mỹ Đức. streptococcus (GBS), Escherichia coli, Listeria monocytogenes, ...) hay nhiễm trùng sơ sinh muộn Tiêu chuẩn chọn vào (thường do Staphylococcus coagulase-Negative, Trẻ sơ sinh được nhập theo dõi, điều trị tại GBS, E. coli, Klebsiella)(3,5). Đặc điểm ở BV Mỹ Đức Đơn nguyên sơ sinh BV Mỹ Đức từ 01/11/2017 phần lớn là nhiễm trùng sơ sinh sớm. đến 30/06/2018 do nghi nhiễm trùng sơ sinh vì Bên cạnh đó, những nước đang phát triển có ít nhất một trong số các dấu hiệu hoặc triệu như Việt Nam, kháng sinh là một nhóm thuốc chứng sau: quan trọng vì bệnh lý nhiễm khuẩn nằm trong Triệu chứng lâm sàng số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc Li bì, thay đổi tri giác, sốt >37,5°C hoặc hạ bệnh và tỷ lệ tử vong. Sự lan tràn các chủng vi thân nhiệt < 36,5°C, suy hô hấp, nhịp tim nhanh khuẩn kháng kháng sinh là vấn đề cấp bách nhất >160l/p hoặc 18h, ối Tuy nhiên, tại Bệnh Viện Mỹ Đức, chưa có hôi, GBS dịch âm đạo (+), CRP >15mg/l, BC nghiên cứu nào về những yếu tố nguy cơ và >15000/m3, mẹ có ổ nhiễm trùng ở vị trí khác. triệu chứng lâm sàng với việc điều trị kháng sinh Tiêu chuẩn loại trừ cho các bé sơ sinh. Trẻ chuyển viện. Từ đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài Người nhà không đồng ý tham gia nghiên cứu. này với câu hỏi nghiên cứu: Tình hình sử dụng kháng sinh tại Đơn nguyên sơ sinh, Bệnh Viện Phương pháp nghiên cứu Đa Khoa Mỹ Đức như thế nào? Thiết kế nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh Ước tính cỡ mẫu trong điều trị nhiễm trùng sơ sinh tại Đơn Chọn khoảng tin cậy 95%, p = 0,1. nguyên sơ sinh Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức từ N= 140. 11/ 2017 – 6/2018: Thời gian nghiên cứu Xác định tỷ lệ các yếu tố nguy cơ, lâm sàng Từ 01/11/2017 - 30/6/2018. và cận lâm sàng của bệnh nhân nghi nhiễm trùng sơ sinh. Các biến số chính Xác định tỷ lệ và lý do bệnh nhân phải sử Triệu chứng lâm sàng dụng kháng sinh. Sốt, thở nhanh, chướng bụng, nhịp tim Xác định tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng phối nhanh >160l/p, nhịp tim chậm
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Triệu chứng cận lâm sàng Đặc điểm Số ca (%) Da Da xanh tái 3 (2,1) CRP >10 mg/l, cấy máu (+), soi tươi phân có XH dưới da 3 (2,1) hồng cầu, XQ tim phổi thẳng có hình ảnh tổn Tuần hoàn Nhịp tim nhanh >160l/p 1 (0,7) thương phế nang là những biến nhị phân. Triệu chứng suy hô hấp là thường gặp nhất Xử lý số liệu (65%), ọc và chướng bụng lần lượt là 15% và Bằng phần mềm SPSS 20. 11,4% (Bảng 3). Số liệu được lấy dựa trên kết quả hồi cứu từ Bảng 4. Triệu chứng cận lâm sàng hồ sơ, bệnh án. Không can thiệp trên bệnh nhân. N = 140 Số ca (%) Điểm số huyết học >5 (xác định) 1 (0,7) KẾT QUẢ (ĐSHH) phản ánh 2-5 (nghi ngờ) 8 (5,7) Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã có nhiễm trùng =25.000/µl lúc sinh, Nữ 58 (41,4) >=30.000/µl (12-24h), >=21.000 /µl (từ ngày 2), Cân nặng Nhẹ cân 23 (16,4) phết máu ngoại biên tế bào đa nhân tăng, tế bào Lớn cân 1 (0,7) đa nhân non tăng, tế bào non/tổng (I/T) tăng, tế Đủ cân 116 ( 82,9) bào non /tế bào trưởng thành(I/M) >=0,3, tiểu cầu Tuổi thai Non tháng 96 (68,6) Đủ tháng 44 (31,4) 15000/mm3 2 (1,4) hiện thêm một số cận lâm sàng khác với kết quả: *Xét nghiệm dịch âm đạo của bà mẹ (+) với Group B Soi phân (+) 5/28 ca (17%), siêu âm có hình ảnh streptococcus viêm ruột 5/20 ca(25%), XQ có hình ảnh viêm Thường gặp nhất là mẹ có GBS(+). Không ruột, viêm phổi 4/44 ca (9%). gặp trường hợp vỡ ối >18h hoặc viêm màng ối Tỷ lệ và lý do sử dụng kháng sinh (Bảng 2). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Có 65 ca chiếm tỷ lệ 46,4%. Bảng 3. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng (n=140) Lý do sử dụng kháng sinh Đặc điểm Số ca (%) Suy hô hấp 91 (65) Có triệu chứng lâm sàng: 54 ca (83,1%). Có Tiêu hoá Ọc 21 (15) tăng CRP và có triệu chứng lâm sàng: 26,1%. Có Chướng bụng 16 (11,4) GBS(+) ở mẹ và có CRP tăng: 7%. Có triệu chứng Dịch dạ dày nâu 11 (7,9) lâm sàng và có GBS(+): 3%. Có cả 3 yếu tố trên: Thay đổi tri giác 4 (2,9) 3% (Hình 1). Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 187
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 (20%)(11). Viêm màng ối và vỡ ối >18h không gặp GBS(+) ca nào, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Simonsen KA (12%). Điều này cũng 7% chứng tỏ các sản phụ được quản lý thai tốt, nếu 3% 3% có tình huống vỡ ối thì được phát hiện và xử trí CRP chấm dứt thai kỳ kịp thời. Lâm sàng 26,1 83, 1 Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là suy hô hấp (65%) so với tỷ lệ sử dụng kháng sinh là 46,4%. Như vậy, có một tỷ lệ bệnh nhân (18,6%) có suy hô hấp, có thể phải thở CPAP nhưng bằng đánh giá lâm sàng kết hợp cận lâm Hình 1. Lý do sử dụng kháng sinh sàng và yếu tố nguy cơ nên đã không sử dụng Bảng 5. Các loại KS đã dùng kháng sinh cho bệnh nhân. Với các triệu chứng Số loại KS sử dụng phối hợp Số ca (%) như ọc sữa (15%) và chướng bụng (11,4%) chúng 2 loại (ampicillin, gentamycin ) 54 (83) 3 loại (ampicillin, gentamycin, cefotaxime) 11(17) tôi đã loại trừ bệnh lý tắc nghẽn đường tiêu hoá trước khi nghĩ đến nhiễm trùng sơ sinh sớm đơn Chủ yếu sử dụng 2 loại kháng sinh (83%) thuần. Điểm số huyết học với giá trị xác định (Bảng 5). nhiễm trùng có tỷ lệ (0,7%), CRP tăng (16,4%). Thời gian sử dụng kháng sinh Chúng ta biết CRP tăng trong các trường hợp: nhiễm khuẩn, tắc mạch, viêm ruột, bệnh cơ tim, 70 64.6 viêm tuỵ. Đối với chẩn đoán nhiễm trùng sơ 60 sinh hiện nay thì CRP >15 mg/L là mức có ý 50 nghĩa và nó còn có giá trị đánh giá mức độ đáp 40 ứng với điều trị(4). Trong nghiên cứu của chúng 30 24.6 tôi, tỷ lệ cả điểm số huyết học và CRP đều thấp. Kết quả này bước đầu định hướng cho thấy vai 20 10.8 trò của đánh giá lâm sàng là quan trọng(4,8). 10 Xét trong nhóm phải sử dụng kháng sinh, 0 thông qua tỷ lệ của triệu chứng lâm sàng, cận 7 dkháng sinh lâm sàng và các yếu tố nguy cơ cho thấy, việc sử Thời gian chủ yếu là 5-7 ngày (64,6%) dụng kháng sinh của chúng tôi chủ yếu dựa vào (Hình 2). triệu chứng lâm sàng, tương đồng với quan điểm của các tác giả Cantoni L, Ottolini MC(3,10). BÀN LUẬN Sử dụng 2 kháng sinh (ampicillin và Độ tuổi non tháng chiếm đa số trong nhóm gentamycin) chiếm 83,1%. Kết quả này phù hợp nghi nhiễm trùng, điều này phù hợp vì đặc thù ở với khuyến cáo của WHO, Bộ Y tế và các tác giả BV Mỹ Đức là thai thụ tinh ống nghiệm và đa Nguyễn Kiến Mậu, Aline Fuchs(2,4,9). thai nên tỷ lệ sinh non tháng là khá cao, mà non Thời gian điều trị chủ yếu là 5-7 ngày tháng là một yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng sơ (64,6%), chỉ có 10,8% có thời gian điều trị >7 ngày. sinh sớm(1,5,9). Yếu tố nguy cơ từ mẹ thường gặp nhất trong KẾT LUẬN nghiên cứu là mẹ có GBS. Tuy nhiên trong Quá trình sử dụng kháng sinh trong điều trị nghiên cứu của chúng tôi, GBS(+) chỉ 4,2% thấp tại Đơn nguyên sơ sinh Bệnh viện Mỹ Đức là có hơn nhiều so với nghiên cứu của Simonsen KA kiểm soát, phù hợp với các khuyến cáo hiện tại. 188 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Bước đầu chúng tôi đã làm nổi bật được vai 5. Kuzniewicz MW, Walsh EM, et al (2016). “Development and Implementation of an Early-Onset Sepsis Calculator to Guide trò quan trọng của triệu chứng lâm sàng và việc Antibiotic Management in Late Preterm and Term Neonates”. kết hợp với triệu chứng cận lâm sàng khi quyết Joint Commission Journal on Quality and Patient Safety, 42(5):232– 239. định sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh 6. Magdesian KG (2017). “Antimicrobial Pharmacology for the nhân theo dõi nhiễm trùng sơ sinh sớm. Neonatal Foal”. Veterinary Clinics of North America Equine Practice, 33(1):47-65. KIẾN NGHỊ 7. Mukhopadhyay S, Puopolo KM (2015). “Neonatal Early-Onset Cần kiểm soát chặt hơn việc sử dụng Sepsis: Epidemiology and Risk Assessment”. NeoReviews, 16(4):e221-230. kháng sinh cho những bệnh nhi chỉ có triệu 8. Narasimha A, Kumar MLH (2011). “Significance of chứng thở nhanh mà kết quả XQ và xét Hematological Scoring System (HSS) in Early Diagnosis of nghiệm khác bình thường. Neonatal Sepsis”. Indian J Hematol Blood Transfus, 27(1):14–17. 9. Nguyễn Kiến Mậu (2013). “Nhiễm trùng huyết sơ sinh”, Phác TÀI LIỆU THAM KHẢO đồ điều trị sơ sinh. NXB Y học TP Hồ Chí Minh, pp.325-327. 10. Ottolini MC, Lundgren K, Mirkinson LJ, Cason S, Ottolini MG 1. Berardi A, Buffagni AM, Rossi C, Vaccina E (2016). “Serial (2003). “Utility of complete blood count and blood culture physical examinations, a simple and reliable tool for managing screening to diagnose neonatal sepsis in the asymptomatic at neonates at risk for early-onset sepsis”. World J Clin Pediatr, risk newborn”. Pediatr Infect Dis J, 22(5):430–434. 5(4):358–364. 11. Simonsen KA, Anderson-Berry AL, et al (2015). “Early-Onset 2. Bộ Y Tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Quyết định Neonatal Sepsis”. Clin Microbiol Rev, 27(1):21–47. số708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015, pp.24, pp.283. 3. Cantoni L, Ronfani L, Riol RD, Demarini S (2013). “Physical examination instead of laboratory tests for most infants born to Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 mothers colonized with group B Streptococcus: support for the Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 Centers for Disease Control and Prevention’s 2010 recommendations”. J Pediatr, 163(2):568–573. Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 4. Fuchs A, Bielicki J, Mathur S (2016). "Antibiotic Use for Sepsis in Neonates and Children: 2016 Evidence Update”. WHO Reviews, pp.3-4. Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 189
nguon tai.lieu . vn