Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học TÌNH HÌNH NHIỄM NẤM MÁU Ở TRẺ SANH NON - RẤT NHẸ CÂN TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Phạm Thị Lan Phương*, Đặng Quốc Bửu*, Phạm Quỳnh Mai Trang*, Nguyễn Thu Tịnh** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm nấm máu và các chủng nấm gây bệnh ở trẻ sanh non - rất nhẹ cân nhập khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. Tất cả trẻ sanh non - rất nhẹ cân nhập viện từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2108 có kết quả cấy máu dương tính với nấm được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm nấm máu ở trẻ rất nhẹ cân 7% (13/185 trường hợp). Tỷ lệ nhiễm nấm máu ở nhóm trẻ 1000 – 1499 gram và nhóm trẻ dưới 1000 gram lần lượt là 5,4% và 10,9%. Chủng nấm gây bệnh chính là Candida parapsilosis. Tỷ lệ trẻ sanh non - rất nhẹ cân có đặt catheter mạch máu trung ương là 39,7%. Trong đó, tỷ lệ cấy máu dương tính với nấm (12,3%) cao hơn so với nhóm trẻ không đặt catheter mạch máu trung ương (3,6%) (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 ĐẶTVẤNĐỀ Tiêu chuẩn chọn mẫu Nhiễm nấm máu là một trong những Các bệnh phẩm máu có chỉ định nuôi cấy nguyên nhân quan trọng gây bệnh và tử vong ở dương tính với ít nhất 1 tác nhân vi nấm gây bệnh. trẻ sanh non rất nhẹ cân (có cân nặng dưới 1500 Tiêu chuẩn loại trừ gram)(2). Tỷ lệ nhiễm nấm máu dao động từ 2,6% Các bệnh phẩm máu dương tính với chủng đến 13,2% ở nhóm trẻ sanh non dưới 1500 gram vi nấm trùng với chủng đã được phân lập từ các và 6,6% đến 26,0% ở nhóm trẻ sanh non dưới mẫu bệnh phẩm khác của cùng một bệnh nhân. 1000 gram(1,5,6). Những yếu tố nguy cơ nhiễm Phương pháp nghiên cứu nấm máu tại khoa hồi sức sơ sinh bao gồm cân Thiết kế nghiên cứu nặng lúc sanh thấp, non tháng, có đặt catheter mạch máu trung ương, thở máy kéo dài, phẫu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. thuật vùng bụng và sử dụng kháng sinh phổ Cách tiến hành rộng(2,4,12). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm nấm máu và Lập danh sách tất cả bệnh nhi sanh non rất chủng nấm gây bệnh thường khác nhau ở mỗi nhẹ cân nhập khoa Hồi sức sơ sinh có chỉ định đơn vị chăm sóc sơ sinh. Điều này cũng làm ảnh cấy máu. Lọc ra danh sách các bệnh nhi sanh hưởng đến tiên lượng sống còn của nhóm trẻ non rất nhẹ cân có kết quả cấy máu dương tính sanh non nhẹ cân. Hiện nay vấn đề dự phòng với nấm đưa vào phân tích. Thu thập số liệu nguy cơ nhiễm nấm máu ở nhóm trẻ này còn theo bảng câu hỏi soạn sẵn. nhiều tranh cãi. Định nghĩa các biến số chính Theo báo cáo nghiên cứu của Paolo Manzoni Sanh non rất nhẹ cân và cộng sự (2008)(12), việc dự phòng nấm ở nhóm Trẻ có tuổi thai dưới 37 tuần và cân nặng khi trẻ sanh non dưới 1500 gram có làm cải thiện tỷ sanh dưới 1500 gram. lệ nhiễm nấm máu từ 6,6% (1997 – 2000) xuống Cấy máu dương tính với nấm còn 2,8% (2001 – 2006) và điều này không dẫn tới Bất kì mẫu cấy máu nào của bệnh nhi trong việc tạo ra chủng Candida kháng fluconazole. thời gian điều trị tại khoa Hồi sức sơ sinh có kết Ngoài ra, theo phác đồ hướng dẫn chăm sóc trẻ quả mọc nấm. sơ sinh (2013-2014)(1) của tác giả James M Adam Cách lấy mẫu cấy máu và Caraciolo J Fernandes khuyến cáo dự phòng nấm thường qui cho nhóm trẻ sanh non dưới Tại khoa Hồi sức sơ sinh: lấy 1,5ml máu cho 1000 gram tại các đơn vị chăm sóc sơ sinh có tỷ vào chai cấy máu. Tại khoa vi sinh: xử lý chai cấy máu, phân lập và định danh vi sinh vật. lệ mắc bệnh từ 5 – 10% hoặc trên 10%. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác Xử lý số liệu định tỷ lệ nhiễm nấm máu và chủng nấm gây Excel 2013, SPSS 22.0. bệnh thường gặp tại khoa Hồi sức sơ sinh cũng Phương pháp thống kê: phép kiểm Chi’s square. như xem xét vấn đề dự phòng nấm máu cho Đạo đức nghiên cứu nhóm trẻ sanh non dưới 1500 gram. Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU bệnh nhi có chỉ định cấy máu theo phác đồ điều Đối tượng nghiên cứu trị của bệnh viện. Kết quả cấy máu được lấy từ khoa vi sinh của bệnh viện và không có bất kì tác Tất cả các bệnh phẩm máu có chỉ định nuôi động can thiệp nào tới bệnh nhi. cấy của các bệnh nhi sanh non dưới 1500 gram nhập khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng Đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây 1 từ 1/1/2018 đế 31/12/2018. dựng chiến lược dự phòng và điều trị nhiễm 152 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV Nhi Đồng 1
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học nấm máu hiệu quả và phù hợp, nhất là đối Các tác nhân vi nấm gây nhiễm trùng huyết tượng sanh non nhẹ cân. Trong số 13 trẻ sanh non rất nhẹ cân bị KẾT QUẢ nhiễm nấm máu, khoa vi sinh phân lập được 3 Đặc điểm dân số nghiên cứu tác nhân gây bệnh Candida parapsilosis, Candida albicans và Candida kefyr. Tác nhân chính gây Tổng số trẻ sanh non rất nhẹ cân có chỉ định bệnh trong giai đoạn nghiên cứu này là Candida cấy máu nhập khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện parapsilosis, chiếm tỷ lệ 84,6% (11/13 ca) (Bảng 3). Nhi Đồng 1 trong khoảng thời gian từ tháng Bảng 3. Tác nhân nấm gây bệnh 1/2018 đến tháng 12/2018 là 185 trẻ. Tuổi thai Tác nhân Tần số Tỷ lệ (%) trung bình 28 tuần (24-36) (Bảng 1). Candida albicans 1 7,7 Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Candida parapsilosis 11 84,6 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ(%) Candida kefyr (pseudotropicalis) 1 7,7 Giới tính (nam/nữ = 1:1) Tổng 13 100 Nam 91 49,1 Kết quả kháng nấm đồ Nữ 94 50,9 Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2018, khoa vi Cân nặng (gram) sinh phân lập được nấm trong 25 mẫu cấy 1000 – < 1500gr 130 70,3 < 1000 gr 55 29,7 máu của 13 trẻ sanh non rất nhẹ cân tại khoa Đặt catheter trung ương Hồi sức sơ sinh. Kết quả kháng nấm đồ cho Có 73 39,5 thấy, cả 3 chủng nấm gây bệnh trên đều nhạy Không 112 60,5 cảm với tất cả các thuốc kháng nấm hiện có, Tỷ lệ cấy máu dương tính với nấm trong đó amphotericin B và fluconazole là 2 Từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2018, trong số thuốc chọn lựa đầu tay trong điều trị nhiễm 185 trẻ sanh non rất nhẹ cân nhập khoa Hồi sức nấm máu (Bảng 4). sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 thì có 13 ca cấy Bảng 4. Kết quả kháng nấm đồ (N = 25) Candida Candida Candida kefyr máu dương tính với nấm, chiếm tỷ lệ 7%. Thuốc kháng albicans parapsilosis (pseudotropica Trong đó, tỷ lệ trẻ sanh non rất nhẹ cân được nấm (n = 4) (n =20) lis) (n = 1) đặt đường truyền trung ương có kết quả cấy Amphotericin B Nhạy Nhạy Nhạy máu dương tính với nấm là 12,3% cao hơn so với Fluconazole Nhạy Nhạy Nhạy tỷ lệ cấy máu dương tính với nấm trong nhóm Flucytosine Nhạy Nhạy Nhạy Itraconazole Nhạy Nhạy Nhạy trẻ sanh non rất nhẹ cân không đặt đường Voriconazole Nhạy Nhạy Nhạy truyền trung ương (chiếm 3,6%) (Bảng 2). Tỷ lệ nhạy với tất cả các thuốc kháng nấm Bảng 2. Tỷ lệ trẻ cấy máu dương tính với nấm hiện hành của 25 mẫu cấy máu dương tính với Cấy máu (+) Cấy máu (-) Tổng nấm là 100%. nấm nấm Có catheter TW 9 (12,3%) 64 (87,7%) 73 (100%) BÀN LUẬN Không catheter TW 4 (3,6%) 108 (96,4%) 112 (100%) Tổng 13 172 185 Nhiễm nấm máu là nguyên nhân thường gặp gây nhiễm trùng khởi phát muộn tại đơn Kiểm định Chi square: p = 0,017 < 0,05 vị chăm sóc sơ sinh. Điều này ảnh hưởng Bảng 3. Phân bố trẻ cấy máu dương tính với nấm nghiêm trọng đến tỷ lệ tử vong sơ sinh cũng Cấy máu (+) Cấy máu (-) Cân nặng(gram) Tổng như các vấn đề về chậm phát triển thần kinh nấm nấm 1000 - < 1500 7 (5,4%) 123 (94,6%) 130 của trẻ(8). Theo Benjamin (2006)(5) và Zaoutis < 1000 6 (10,9%) 49 (89,1%) 55 (2007)(20), tỷ lệ tử vong do nhiễm nấm xâm lấn Kiểm định Chi square: p = 0,3753 > 0,05 là 21 – 32% ở nhóm trẻ sanh non dưới 1500 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 153
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 gram và 40 – 50% ở nhóm trẻ sanh non dưới có kết quả cấy máu dương tính với nấm. Đây 1000 gram. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng là tác nhân chủ yếu sau C. albicans trong cho thấy tỷ lệ nhiễm nấm máu ở nhóm trẻ nghiên cứu của tác giả Clerihew (2007)(6). Theo sanh non có cân nặng dưới 1500 gram là 6,5%. tác giả và cộng sự(6), trẻ sanh non rất nhẹ cân Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của tác (
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Đồng 1, nhiễm nấm máu là vấn đề quan trọng ở 10. Kim CS, Kim DH, Hong SA, Lee SL (2010). “Effect of fluconazole prophylaxis to control Candida infection in high- trẻ sanh non cực nhẹ cân, đặc biệt là những trẻ risk preterm infants”. Early Hum Dev, 86:S18. có đặt đường truyền trung ương. Candida sp. là 11. Long SS, Stevenson DK (2005). “Reducing candida infections during neonatal intensive care: management choices, infection căn nguyên chủ yếu gây bệnh ở nhóm trẻ này và control, and fluconazole prophylaxis”. J Pediatr, 147:135–41. vẫn còn nhạy với các thuốc kháng nấm thông 12. Manzoni P, et al (2008). “Routine use of Fluconazole thường trên kháng sinh đồ. prophylaxis in a Neonatal Intesnive Care Unit does not select natively Fluconazole-resistant Candida subspecies”. Pediatr TÀI LIỆU THAM KHẢO Infect Dis J, 27:731-737. 1. Adams JM, Fernandes CJ (2013-2014). “Guidelines for acute care 13. Oeser C, Vergnano S, Naidoo R, Anthony M, Chang J, Chow P, of the Neonates”, 21th ed. Section of Neonatology, Department of Neonatal Infection Surveillance Network (neonIN) (2014). Pediatrics Baylor College of Medicine. “Neonatal invasive fungal infection in England 2004-2010”. Clin 2. Aliaga S, et al (2014). “Changes in the incidence of Candidiasis Microbiol Infect, 20:936-941. in Neonatal Intensive Care Units”. Pediatrics, 133(2):238-242. 14. Pammi M, Holland L, Butler G, Gacser A, Bliss JM (2013). 3. Barton M, et al (2014). “Invasive candidiasis in low birth weight “Candida parapsilosis is a significant neonatal pathogen: a preterm infants: risk factors, clinical course and outcome in a systematic review and meta-analysis”. Pediatr Infect Dis J, prospective multicenter study of cases and their matched 32:e206-216. controls”. BMC Infectious Diseases, 14:327. 15. Parikh TB, Nanavati RN, Patankar CV, Rao S, Bisure K, Udani 4. Benjamin DK Jr, Stoll BJ, Gantz MG, Walsh MC, Sánchez PJ, Das RH, Mehta P (2007). “Fluconazole prophylaxis against fungal A, Eunice Kennedy Shriver National Institute of Child Health colonization and invasive fungal infection in very low birth and Human Development Neonatal Research Network (2010). weight infants”. Indian Pediatr, 44(11):830–7. “Neonatal candidiasis: epidemiology, risk factors, and clinical 16. Pickering LK, Baker CJ, Kimberlin DW, Long SS, et al (2012). judgment”. Pediatrics, 126:e865-873. “Red Book: 2012 Report of the Committee on Infectious 5. Benjamin DK, Stoll BJ, Fanaroff AA, McDonald SA, Oh W, Diseases”, 29th ed. Elk Grove Village, IL. American Academy of Higgins RD, Duara S, Poole K, Laptook A, Goldberg R, et al Pediatrics. (2006). “Neonatal candidiasis among extremely low birth 17. Stoll BJ, Hansen N, Fanaroff AA, Wright LL, Carlo WA, weight infants: risk factors, mortality rates, and Ehrenkranz RA, Lemons JA, Donovan EF, Stark AR, Tyson JE, neurodevelopmental outcomes at 18 to 22 months”. Pediatrics, et al (2002). “Late-onset sepsis in very low birth weight 117(1):84–92. neonates: the experience of the NICHD Neonatal Research 6. Che et al (2016). “Duration and intensity of fluconazole for Network”. Pediatrics, 110(2):285–91. prophylaxis in preterm neonates: A meta-analysis of 18. Thái Bằng Giang, Khu Thị Khánh Dung (2018). “Đặc điểm dịch randomized controlled trials”. BMC Infectious Diseases, 16:312. tễ học lâm sàng nhiễm trùng do nấm ở trẻ sơ sinh điều trị tại 7. Clerihew L, Lamagni T L, Brocklehurst P, McGuire W (2007). khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 02/2016 – “Candida parapsilosis infection in very low birth weight 02/2017”. Y học TP Hồ Chí Minh, 22(4):77-85. infants”. Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed, 92:F127-F129. 19. Uko S, Soghier LM, Vega M, Marsh J, Reinersman GT, Herring 8. Fridkin SK, Kaufman D, Edwards JR, Shetty S, Horan T (2006). L, Dave VA, Nafday S, Brion LP (2006). “Targeted short-term “Changing incidence of Candida bloodstream infections among fluconazole prophylaxis among very low birth weight and NICU patients in the United States: 1995-2004”. Pediatrics, extremely low birth weight infants”. Pediatrics, 117(4):1243–52. 117:1680-1687. 20. Zaoutis TE, Heydon K, Localio R, Walsh TJ, Feudtner C (2007). 9. Healy CM, Campbell JR, Zaccaria E, Baker CJ (2008). “Outcomes attributable to neonatal candidiasis”. Clin Infect Dis, “Fluconazole prophylaxis in extremely low birth weight 44(9):1187-93. neonates reduces invasive candidiasis mortality rates without emergence of fluconazole-resistant Candida species”. Pediatrics, Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 121(4):703–10. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 155
nguon tai.lieu . vn