Xem mẫu

  1. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 Original Article Knowledge, Attitude of Parents’s and Quality of Life in Children with Chronic Kidney Disease Pham Van Dem*, Le Thi Thu Hoai Department of Pediatrics, Bach Mai Hospital, 78 Giai Phong, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received 29 Januaruy 2020 Revised 20 February 2020; Accepted 20 March 2020 Abstract: Objectives: To identify the percentage of parents having the correct knowledge of caring their children and evaluable quality of life in children with chronic kidney diseases. Subject and method: descriptive cross sectional study and evaluated the Pediatric Quality of Life Inventory (PedsQL) 4.0 Generic Core Scales of 115 children with chronic kidney diseases (CKD) and their parents who treated at Department of Pediatric of Bach Mai hospital. Results: the parents’ correct knowledge about CKD was persistant and relapse (90,4% and 89,4%). The sourse of information parents’s from medical staffs was 48,2% and 23% from social networking. Over 50% of parents thought that knowledge getting from medical staffs was necessary. Beside that 33% of parents thought that information gettinh from social networking was harmful. Total quality of life score of children with CKD was 21,9 ± 14,9 point. Physical and learning field were more effective. However, total quality of life score of children with CKD whose parents got consulting of medical staffs was lower than wothout medical staffs’s consulting. The difference between total quality of life score of children with CKD and job of parents was not is not statistically significant. Conclusion: the supply more information will help parents understand their role in co-operation with medical staffs to help the children integrate into the normal society and enhance their quality of life. Keywords: Knowledge,chronic kidney diseases.* ________ * Corresponding author. E-mail address:phamdemhd@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4200 84
  2. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai Phạm Văn Đếm*, Lê Thị Thu Hoài Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai,78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 29 tháng 01 năm 2020 Chỉnh sửa ngày 20 tháng 2 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2020 Tóm tắt: Mục tiêu: tìm hiểu thực trạng kiến thức của cha/mẹ có con mắc bệnh thận mạn và đánh giá chất lượng cuộc sống của trẻ bị bệnh thận mạn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang qua phỏng vấn cha mẹ và đánh giá chất lượng cuộc sống của 115 trẻ được chẩn đoán và điều trị bệnh thận mạn tại khoa Nhi, bệnh viện Bạch Mai bằng bộ câu hỏi và bảng đánh giá chất lượng cuộc sống PedsQL 4.0. Kết quả: tỷ lệ cha/mẹ hiểu biết về bệnh thận mạn là kéo dài hay tái phát khá cao 90,4% và 89,4%. Tỷ lệ cha/mẹ biết cần theo dõi trẻ tại nhà bằng đo huyết áp và theo dõi cân nặng là 56,5% và 60,8%. Nguồn thông tin cha/mẹ nhận được hầu hết từ nhân viên y tế (48,2%) tiếp theo là từ mạng xã hội (23%). Trên 50% cha/mẹ nhận thấy nguồn thông tin từ nhân viên y tế có ích, trong khi đó 33% cha/mẹ trẻ nhận thấy thông tin từ mạng xã hội không có ích. Tổng điểm chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh thận mạn là 21,9 ± 14,9 điểm cao hơn so với mức trung bình bình ở trẻ bình thường, trong đó mức độ ảnh hưởng nhiều nhất là lĩnh vực thể chất và học tập.Tổng điểm chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh thận mạn được nhân viên y tế tư vấn thấp hơn nhóm không nhận được tư vấn từ nhân viên y tế. Sự khác về tổng điểm chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh thận mạn với nghề nghiệp của cha/mẹ không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Cần tăng cường công tác tuyên truyền hoặc cung cấp kiến thức để nâng cao hơn nữa nhận thức của cha/mẹ có con mắc bệnh thận mạn trong việc thực hành chăm sóc theo dõi tại nhà cho trẻ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ. Từ khóa:Kiến thức cha mẹ, chất lượng cuộc sống ở trẻ, bệnh thận mạn. 1. Đặt vấn đề* trẻ mắc bệnh tái phát, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của bệnh [1]. Trẻ bị bệnh thường xuyên phải Bệnh thận mạn tính, tiến triển trong nhiều đến bệnh viện nên sẽ làm ảnh hưởng đến chất năm và có thể tái phát nhiều lần trong năm. 75% lượng cuộc sống và sự phát triển của trẻ. Sức ________ * Tác giả liên hệ. Địa chỉ email:phamdemhd@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4200 85
  3. 86 P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 khỏe được định nghĩa không chỉ khỏe mạnh về 2.2. Phương pháp nghiên cứu thể chất mà còn thoải mái về tinh thần [2, 3]. Chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân bị bệnh Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phỏng mạn tính ngày càng được quan tâm của các thầy vấn trực tiếp cha/mẹ có con mắc bệnh thận mạn. thuốc lâm sàng. Nhiều nhà lâm sàng đã sử dụng Công cụ đánh giá là bảng kiểm câu hỏi mở dành thang điểm chất lượng cuộc sống để làm công cụ cho cha mẹ. Bộ đánh giá chất lượng cuộc sống đánh giá, hiện tại có nhiều thang điểm khác nhau, PedsQL 4.0 dành cho trẻ. thang điểm chất lượng cuộc sống PedsQL 4.0 [4] - Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện, được lựa chọn sử dụng nhiều nhất trong nhi khoa chọn toàn bộ cha/mẹ chăm sóc trẻ mắc bệnh thận do thang điểm này đánh giá được các lĩnh vực mạn, trẻ mắc bệnh thận mạn điều trị nội trú đủ khác nhau của chất lượng cuộc sống như thể tiêu chuẩn và tình nguyện tham gia chất, tình cảm, xã hội và khả năng hoàn thành - Phương pháp thu thập thông tin: Bộ câu hỏi nhiệm vụ; vấn đề khó khăn do bệnh tật và do điều phỏng vấn được thiết kế sẵn, trả lời các câu hỏi trị bệnh; mối quan hệ của trẻ với người thân, bạn mở. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở trẻ mắc bè và xã hội; các mối lo lắng của trẻ liên quan bệnh thận mạn dựa vào phỏng vấn trực tiếp theo đến bệnh tật, điều trị và theo dõi bệnh. Các thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống trẻ em nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của trẻ mắc (PedsQL 4.0) của Trung tâm sức khỏe Sandiego, bệnh thận mạn tính cũng chưa được nghiên cứu California [4]. toàn diện và đầy đủ. Chính vì vậy chúng tôi tiến - Thu thập và xử lý số liệu: số liệu được làm hành đề tài này nhằm mục tiêu: (i) Tìm hiểu kiến sạch và nhập số liệu, xử lí và phân tích trên phần thức thái độcủa cha/mẹ về chăm sóc trẻ mắc mềm SPSS 16.0. bệnh thận mạn tính điều trị nội trú taị khoa Nhi, bệnh viện Bạch Mai. (ii) Đánh giá chất lượng cuộc sống của trẻ bị bệnh thận mạn tính và một 3. Kết quả nghiên cứu số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ. 100% 90.4% 89.4% 75.5% 80% 66.8% 62.9% 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 60% 2.1. Đối tượng nghiên cứu 30.8% 33.2% 40% 24.5% 115 trẻ và cha/mẹ có trẻ được chẩn đoán mắc 20% 9.6% 10.6% bệnh thận mạn tính (thời gian bị bệnh trên 3 tháng) tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai từ 0% tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018. Protein Chế độ Bệnh Điều trị Tái trong ăn hạn có thể kéo dài phát Tiêu chuẩn loại trừ: nước chế chữa Bố mẹ trẻ (người phỏng vấn) được chẩn tiểu muối khỏi Có Không đoán có bệnh lý Rối loạn tâm thần, chậm phát triển tâm thần (bởi bác sỹ chuyên khoa); Bệnh nhân có kèm các bệnh lý ảnh hưởng tới chức Hình 1. Biểu đồ phân bố tỷ lệ kiến thức nhận thức năng nhận thức (chậm phát triển trí tuệ, tâm thần của cha/mẹ về bệnh thận mạn. phân liệt, tự kỷ, bại não,…), rối loạn cảm xúc hành vi trước khi mắc bệnh (được xác định Nhận xét: Đa số cha/mẹ có con mắc hội chẩn đoán bởi các bác sỹ chuyên khoa); Bệnh chứng thận hư đều nhận thức đây là bệnh kéo dài, nhân có kèm các rối loạn về chức năng vận hay tái phát tỷ lệ tương ứng là 90,4% và 89,4%. động, dị tật bẩm sinh phối hợp (tim bẩm sinh, 75% cha/mẹ biết đây là bệnh có protein trong dị tật não,...) nước tiểu.
  4. P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 87 Bảng 1. Tỷ lệ kiến thức cha/mẹ về chế độ ăn hạn chế 59% muối cho trẻ 60 38% 50 Nhân 33 % 40% viên y tế Thời gian n N % 40 33% Khi có phù 40 115 34,8 30 Trong suốt thời 78 115 67,8 20 Mạng xã gian điều trị 10 3% hội Không biết 15 115 13,1 0 Rất có ích Có ích Không có ích Nhận xét: 67,8% cha/mẹ biết cần duy trì chế độ ăn hạn chế muối trong suốt thời gian Hình 3. Biểu đồ vai trò của nguồn kiến thức của điều trị bệnh. cha/mẹ về bệnh của con. Bảng 2. Kết quả phân bố kiến thức cha/mẹ về theo Nhận xét: Tỷ lệ cha/mẹ thấy kiến thức nhận dõi trẻ bệnh thận mạn tại nhà từ nhân viên y tế có ích cao hơn so với nhận từ Theo dõi nước tiểu n N % mạng xã hội, 33% thấy mạng xã hội không có ích. Đo huyết áp tại nhà 65 115 56,5 Số lượng nước tiểu, 70 115 60,8 Bảng 3. Kết quả điểm trung bình chất lượng cuộc cân nặng sống của trẻ bị bệnh thận mạn Thử nước tiểu bằng 55 115 47,8 Khó khăn về các lĩnh vực của chất Điểm trung que thử lượng cuộc sống bình QOL* Không biết 18 115 16,6 Về lĩnh vực thể chất 7,6 ±7,1 Về lĩnh vực cảm xúc 5,4 ± 3,9 Nhận xét: 82,6% cha/mẹ trẻ tuân thủ lịch tái Về lĩnh vực quan hệ bạn bè & XH 4,7 ± 3,3 khám, vẫn còn 16,6% cha/mẹ trẻ không biết cách Về học tập 7,6 ± 5,7 theo dõi sức khỏe cho con tại nhà. Chất lượng sống chung 21,9 ± 14,9 *: QOL (quality of life): Chất lượng cuộc sống Nhận xét: Khó khăn về các lĩnh vực thể chất Nhân viên y và lĩnh vực học tập có điểm cao. Điểm chất tế lượng cuộc sống về lĩnh vực quan hệ bạn bè và 10% xã hội có điểm thấp hơn. Mạng xã hội 19% 48% Bảng 4. Kết quả điểm trung bình QOL và đặc điểm chung của trẻ bị bệnh thận mạn 23% Bạn bè xung quanh Điểm Đặc điểm chung SD p QOL* Không biết Nam (75,8%) 20,1 14,6 > Giới Nữ (24,2%) 18,5 14,7 0,05 6-12 (74,2%) 20,9 15,5 Nhóm 15,1 > 12-15 (18,8%) 10,9 Hình 2. Biểu đồ nguồn kiến thức cha/mẹ tìm hiểu về tuổi 0,05 15-16 (7%) 19,9 12,5 bệnh của con. Nông thôn 19,9 14,9 (70,3%) > Nhận xét: 48% cha/mẹ đã nhận được thông Địa dư Thành thị 19,3 13,9 0,05 tin từ nhân viên y tế, 23% cha/mẹ tìm hiểu thông (29,7%) tin bệnh của con qua mạng xã hội, 10% vẫn *: QOL (quality of life): Chất lượng không có thông tin kiến thức. cuộc sống
  5. 88 P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 Nhận xét: Điểm QOL trung bình không có sự và công nhân, tuy nhiên sự khác biệt này không khác biệt giữa nam và nữ, giữa thành phố và có ý nghĩa thống kê với p>0,05. nông thôn. Điểm QOL của trẻ ở độ tuổi cấp I (6- 12 tuổi) cao nhất (20,9 ± 15,5). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 4. Bàn luận Bảng 5. So sánh điểm QOL về các lĩnh vực của trẻ 4.1. Đặc điểm chung về kiến thức, thái độcủa với nguồn kiến thức của cha mẹ cha/mẹ có con bị bệnh thận mạn Phân nhóm Điểm trung bình QOL* p Theo kết quả trong Hình 1, hầu hết cha/mẹ có kiến thức hiểu biết khá đầy đủ về bệnh thận Không có Có tư vấn mạn, theo đó 75,5% trong số họ biết rằng đó là tư vấn của của nhân bệnh có protein trong nước tiểu, 69,2% biết rằng nhân y tế viên y tế Lĩnh vực trẻ cần chế độ ăn ít muối trong thời gian điều trị Về lĩnh vực và 90,4% cha/mẹ biết rằng đây là một bệnh điều 7,2 ± 7,1 5,5 ± 4,5 0,059 thể chất trị lâu dài. Cuối cùng, 89,4% cha/mẹ biết rằng Về lĩnh vực bệnh này dễ tái phát và thường xuyên tái phát. 4,8 ± 3,9 3,8 ± 3,4 0,15 cảm xúc Tuy nhiên vẫn có 31,2% cha/mẹ không biết rằng Về lĩnh vực quan hệ bạn 2,8 ± 3,4 2,3 ± 2,1 0,825 bệnh này có thể chữa được. Như vậy cần phải tư bè & xã hội vấn giải thích thêm cho cha/mẹ khi con bị bệnh Về học tập 7,1 ± 3,9 5,1 ± 4,1 0,75 và nhấn mạnh vai trò của điều trị để cha/mẹ yên Chất lượng tâm điều trị theo phác đồ cho con. Kết quả trong 20,8 ± 15,1 16,3 ± 13,2 0,197 sống chung Bảng 1, cho thấy chỉ có 19,2% cha/mẹ biết rằng chỉ cho trẻ ăn ít muối khi trẻ bị phù và 67,8% *: QOL (quality of life): Chất lượng cuộc sống cha/mẹ cho rằng trẻ cần ăn nhạt trong suốt thời Nhận xét: Điểm trung bình QOL về lĩnh vực gian của bệnh, 13,1% cha/mẹ trẻ không biết cần thể chất về lĩnh vực học tập của nhóm trẻ có cho trẻ ăn chế độ ăn hạn chế muối. Trong nghiên cha/mẹ được tư vấn vủa nhân viên y tế cao hơn cứu của Lê Thị Ngọc Dung [5], 22% cha/mẹ nhóm không được tư vấn từ nhân viên y tế, tuy không biết rằng trẻ cần ăn nhạt khi bị phù, khi nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với phù giảm hoặc hết, trẻ ăn chế độ ăn bình thường. p>0,05. Đây là điểm rất quan cần hướng dẫn cha/mẹ để chăm sóc trẻ tốt hơn. Ngoài ra, cha/mẹ cũng phải Bảng 6. So sánh điểm chất lượng cuộc sống của trẻ có kiến thức về các chế độ ăn khác như: hạn chế với nghề nghiệp của cha/mẹ ăn chất béo, đường và tăng các loại thực phẩm Điểm Điểm trung bình giàu chất xơ. Theo kết quả nghiên cứu 2, thấy Q QQL QOL* trên 55,5% cha/mẹ có con bị bệnh thận mạn theo p dõi sức khỏe cho con tại nhà bằng đo huyết áp, Tổng điểm SD Nghề nghiệp QOL 60,8% biết theo dõi màu sắc nước tiểu và cân Công nhân 20,1 14,6 0,059 nặng, 47,8% biết thử nước tiểu bằng que thử, Nông dân 18,5 14,7 0,15 16,6% cha/mẹ vẫn chưa có kiến thức chăm sóc, Trí thức 20,9 15,5 0,825 theo dõi trẻ tại nhà. Kết quả trong Hình 2 cho Lao động tự do 15,1 10,9 0,75 thấy 48% cha/mẹ đã nhận được thông tin từ nhân *: QOL (quality of life): Chất lượng cuộc sống viên y tế, 23% cha/mẹ tìm hiểu thông tin bệnh của con qua mạng xã hội, 10% vẫn không có Nhận xét: Tổng điểm trung bình QOL nhóm thông tin kiến thức. Hiện nay với sự phát triển trẻ có cha/mẹ có nghề nghiệp là nông dân và lao của khoa học và cộng nghệ cũng như điều kiện động tự do thấp hơn nhóm có ch/mẹ là trí thức tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cha/mẹ trẻ cũng có điều kiện tìm hiểu thêm
  6. P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 89 nhiều thông tin, kiến thức về bệnh và tình trạng cuối Vani [7]. Trong 115 bệnh nhân nghiên cứu, sức khỏe của con. Tuy nhiên giá trị của những điểm trung bình của thang điểm đánh giá mức độ nguồn thông tin này cũng rất hạn chế do vậy đa khó khăn về chất lượng cuộc sống chung của trẻ số cha/mẹ trẻ vẫn cần đến sự trợ giúp của nhân bị bệnh thận mạn gần tương tự nhau giữa các trẻ viên y tế nơi trẻ điều trị. Mặt khác vẫn còn 10% có độ tuổi khác nhau, giữa nam và nữ, giữa các cha/mẹ vẫn chưa hiểu biết hết về tình trạng bệnh vùng địa lý khác nhau (Bảng 4). Về giới trẻ bị của con. Kết quả trong Hình 3 cho thấy tỷ lệ bệnh thận mạn không có sự khác nhau về điểm cha/mẹ đánh giá kiến thức nhận từ nhân viên y trung bình của thang điểm đánh giá chất lượng tế có ích cao hơn so với nhận từ mạng xã hội, đặc sống chung có thể do trong nghiên cứu của biệt 33% cha/mẹ đã nhận thấy mạng xã hội chúng tôi bệnh nhân ở lứa tuổi nhỏ chủ yếu là 6- không có ích trong việc chăm sóc trẻ bị bệnh thận 12 tuổi chiếm đa số (75,8%), hơn nữa ở lứa tuổi mạn. Đây là một thông tin khá thú vị, thông qua này trẻ em nam và nữ chưa có sự khác biệt rõ đó cho thấy nhân viên y tế (bác sĩ điều trị, điều ràng về sức khỏe thể chất cũng như sự khác biệt dưỡng) có vai trò khá quan trọng trong việc tư về tâm lý theo giới tính, điều này cũng phù hợp vấn cho cha/mẹ trẻ cũng như trẻ yên tâm, hợp tác với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Mai [6]. điều trị nhằm đạt kết quả tốt nhất, tránh việc làm Về nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi, tự phát hoặc làm theo những thông tin không điểm chất lượng cuộc sống chung không có sự chính thống trên mạng xã hội gây ảnh hướng đến khác biệt ở các độ tuổi khác nhau. Theo đó nhóm kết quả điều trị. tuổi học sinh cấp I (từ 6-12 tuổi) có điểm trung bình chất lượng cuộc sống cao nhất 20,9 + 15,5 4.2. Chất lượng cuộc sống của trẻ bị bệnh thận (Bảng 4). Kết quả trong Bảng 5 cho thấy điểm mạn và một số yếu tố ảnh hưởng trung bình QOL về lĩnh vực thể chất về lĩnh vực học tập của nhóm trẻ có cha/mẹ nhận được tư Điểm trung bình của thang điểm đánh giá vấn của nhân viên y tế cao hơn nhóm không được khó khăn về các lĩnh vực của chất lượng cuộc tư vấn từ nhân viên y tế, tuy nhiên sự khác biệt sống liên quan đến sức khỏe trên trẻ bị bệnh thận chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết quả mạn khá cao (Bảng 3). Nếu so sánh với nhóm trẻ này phù hợp với thực tế là nhân viên y tế đóng bị bệnh ung thư tại Bệnh viện Nhi Trung ương vai trò rất quan trọng trong việc tư vấn chăm sóc và nhóm trẻ khỏe mạnh trong nghiên cứu của và điều trị cho trẻ, đặc biệt cần sự phối chặt chẽ Nguyễn Thị Thanh Mai [6] được phỏng vấn bởi của cha/mẹ và gia đình trẻ để đảm bảo tuân thủ cùng một bộ câu hỏi PedsQL 4.0 thì chúng tôi điều trị. Kết quả nghiên cứu trong Bảng 6, cho thấy trẻ bị mắc bệnh thận mạn hay tái phát và có thấy, tổng điểm trung bình QOL nhóm trẻ có thể điều trị khỏi với thời gian điều trị kéo dài [1, cha/mẹ có nghề nghiệp là nông dân và lao động 3] ít gặp khó khăn trong các sinh hoạt thể chất, tự do thấp hơn nhóm có cha/mẹ là trí thức và cảm xúc, xã hội, học tập trong thang điểm đánh công nhân, tuy nhiên sự khác biệt này không có giá về các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống hơn ý nghĩa thống kê với p>0,05. Đây cũng là thông nhóm trẻ bị bệnh ung thư. Điểm trung bình chất tin khá thú vị vì thông thường cha/mẹ là viên lượng cuộc sống về các khó khăn trong các lĩnh chức có thường có trình độ học vấn và có điều vực của chất lượng cuộc sống liên quan đến sức kiện tiếp xúc với nhiều nguồn kiến thức về bệnh khỏe thể chất - hoạt động thể lực, lĩnh vực cảm tình của con hơn, tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế xúc, về lĩnh vực xã hội và lĩnh vực học tập trong thì trẻ có cha/mẹ là viên chức, công nhân ít có kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có điểm thời gian chăm trẻ hơn so với cha/mẹ tự do hoặc cao tương đương với nhóm trẻ bị bệnh viêm là nông dân. Có lẽ vì họ không bị giàng buộc thời khớp, bệnh hen phế quản, đái tháo đường trong gian nên giành nhiều thời gian chăm sóc trẻ hơn các nghiên cứu của Varni [4]. Tuy nhiên điểm thông qua đó mà chất lượng chất lượng cuộc trung bình chất lượng cuộc sống về lĩnh vực thể sống của trẻ phần nào cũng được cải thiện, do vậy chất trong nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn tổng điểm chất lượng cuộc sỗng cũng thấp hơn so với nhóm bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn
  7. 90 P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 phần nào, nên vai trò chăm sóc trẻ vô cùng quan [2] M. Robert Kliegman, M.D. Priya Pais and Ellis trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ. D.Avner, Nephrotic syndrome, Nelson textbook of pediatrics, edition 19th, (2011). [3] Sách dược lý học lâm sàng, Tác dụng sinh lý và biến chứng của corticoid, Nhà xuất bản Y học, Hà 5. Kết luận Nội (2003), 596- 604. Qua nghiên cứu 115 bệnh nhân bị bệnh thận [4] J.W. Varni, The PedsQ LTM measurement model for the pediatric quality of life inventory [serial mạn, chúng tôi rút ra những kết luận sau : online], truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018 tại - Cha/mẹ có kiến thức khá tốt về bệnh thận http://www.pedsql.org/pedsq12.html. mạn, điều trị, chế độ ăn và theo dõi bệnh tại nhà [5] Le Thi Ngoc Dung, Ngo Thi Kim Nhung, Tran cũng như tuân thủ điều trị. Pham Dieu, Complications of nephrotic syndrome - Các thông tin nhận được từ nhân viên y tế in Children,s Hospital 2, Ho Chi Minh city được đánh giá là khá tích cực. Medicine Journal 10 (2006) 31-36. (In - Chất lượng cuộc sống về lĩnh vực quan hệ Vietnamese). bạn bè - xã hội của nhóm trẻ có bộ mặt Cushing [6] Nguyen Thanh Mai, Nguyen Thu Le, Study quality và phù cơ quan sinh dục suy giảm hơn hẳn nhóm of life in children with cancer post one year of diagnosis and treatment, resident doctor graduate trẻ có biểu hiện các triệu chứng ngoại hình khác. thesis, Hanoi Medical University, 2011 (In -Trẻ có cha/mẹ là công nhân, viên chức có Vietnamese). tổng điểm chất lượng cuộc sống cao hơn hẳn [7] W. Varni, C.A. Limbers, T.M. Burwinkle, nhóm trẻ có cha/mẹ là nông dân, tự do. Impaired health- related quality of life in children and adolescents with chronic conditions: a comparative analysis of 10 disease clusters and 33 Tài liệu tham khảo disease categories severities utilizing the PedsQL TM 4.0 generic core Scales, Health and Quality of [1] S.F. Chen and M. Chen, Complement Activation Life Outcomes 5 (2007) 43-58. in Progression of Chronic Kidney Disease, Adv Exp Med Biol, 1165 (2019) 423-441.
nguon tai.lieu . vn