Xem mẫu

  1. Chủ đề : VIDEO TELECONFERENCE _ ĐIỆN THOẠI HỘI NGHỊ Thành viên : 1. Nguyễn Minh Trang 2. Phạm Thu Hòa 3. Hoàng Phương Thúy 4. Lý Chiến Công 5. Phạm Thị Thu Hoài 6. Phương Anh 7. Hoàng Hải My 8. Nguyễn Tuấn Tùng
  2. TELECONFERENCE _ ĐIỆN THOẠI HỘI NGHỊ I. Tổng quan về điện thoại hội nghị 1. Định nghĩa Điện thoại hội nghị thực chất là như điện thoại thông thường (như các điện thoại để bàn). Khác biệt duy nhất là MIC ngoài nhậy có thể thu âm thanh từ xa và có LOA NGOÀI phát ra lớn cho cả phòng cùng nghe. Nhiều người không ở cùng một nơi, thông qua đường dây điện thoại đường dài, đường dây điện thoại nội hạt hoặc đường dây điện thoại nối đến các thôn để liên kết với nhau, dùng điện thoại để mở cuộc họp, tên nghiệp vụ của điện thoại này là “ điện thoại hội nghị_teleconference”. 2. Lịch sử hình thành Teleconferencing lần đầu tiên được giới thiệu trong năm 1960 ở Mỹ và Picturephone Telegraph. Vào thời điểm đó, tuy nhiên, không có nhu cầu tồn tại cho công nghệ mới. Chi phí đi lại hợp lý và người tiêu dùng không muốn trả phí dịch vụ hàng tháng cho việc sử dụng picturephone, nó được coi là mới lạ hơn như một phương tiện thực tế để giao tiếp hàng ngày. Nhưng mọi thứ đã thay đổi trong 10 năm qua. Teleconference được sử dụng rộng rãi và được coi là cách thưc tuyệt vời nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại 3. Cách thức tiến hành hội nghị Hiện nay, ngành bưu điện có phòng điện thoại hội nghị chuyên dụng. Các bộ ngành của Nhà nước hoặc một số cơ quan cũng có teleconference hoặc phòng teleconference riêng, để tạo điều kiện triển khai các hội nghị hoặc huấn luyện nhân viên tham gia hội nghị. Trung Quốc cũng có thể tổ chức các teleconference mang tính toàn quốc từ trung ương đến các tinhr, thành phố, huyện hay như đến các thị trấn. Các bộ, ngành, đơn vị cũng có thể mở ra các điện thoại hội nghị cỡ nhỏ. Mở điện thoại hội nghị đường dài phải đăng ký trước phòng teleconference với ngành bưu điện, nói rõ thời gian mở hội nghị, chủ đề của hội nghị, số người… Phòng hội
  3. nghị căn cứ vào nội dung đăng ký sẽ thông báo cho các đơn vị hoặc ấn định thời gian nghe cho những người tham gia. Chủ tịch hội nghị được trang bị máy kết nối, tập hợp điện thoại hội nghị tại chỗ, các nơi họp đều có điện thoại hội nghị Máy kết nối tập hợp điện thoại hội nghị là thiết bị do máy tính điều khiển, nó nối các máy điện thoại hội nghị ở các nơi để tiện cho việc truyền tin tức của nơi hội nghị chính. Tin tức truyền đi của các thành viên tham gia hội nghị ở các nơi để tiện cho việc truyền tin tức của nơi hội nghị chính. Tin tức truyền đi của các thành viên tham gia hội nghị ở các nơi thì chịu điều khiển của Chủ tịch hội nghị và nhân viên trực máy, yêu cầu phát biểu của người tham gia hội nghị được chuyển đến chủ tịch hội nghị thông qua nhân viên trực máy, chỉ khi được sự cho phép của chủ tịch thì nhân việc trực máy mới được phép nối máy, người phát biểu mới được phát biểu cho những người tham gia hội nghị nghe thấy. Điều này là để tránh việc có tạp âm của các nơi tham gia hội nghị lẫn vào đường dây hội nghị, đồng thời đảm bảo chất lượng âm thanh của điện thoại hội nghị. Điện thoại hội nghị còn có micro, đường dây thu phát âm để tiện cho nhiều người nói và nhiều người nghe. Nó còn phối hợp với máy ghi âm để tiện cho việc chuẩn bị chương trình và lưu trữ thông tin. Các máy kết nối nội bộ cũng có chức năng của điện thoại hội nghị, có thể tổ chức hội nghị qua điện thoại, bình thường có thể do nhân viên trực điện thoại căn cứ vào thông tin trong hội nghị, thông qua tổng đài điện thoại để kết nối các máy tham gia hội nghị, tiến hành hội nghị qua điện thoại 4. Phân loại teleconference Hôm nay, teleconferencing được sử dụng theo nhiều cách. Có ba loại cơ bản:  Hội nghị truyền hình - truyền thông tăng cường với âm thanh.  Máy tính in hội nghị truyền thông tin liên lạc thông qua thiết bị đầu cuối bàn phím.  Audio - hội nghị giao tiếp bằng lời qua điện thoại với khả năng tùy chọn cho telewriting hoặc telecopying. Trong một số chương trình mở rộng nhà nước (Wisconsin và Illinois), teleconferencing là một kỹ thuật giao tiếp cơ bản.
  4. 5. Ưu điểm và nhược điể m của teleconference Ưu điểm Nhược điểm - Nâng cao hiệu suất làm việc của - Vì không gặp mặt trực tiếp nên mọi người khó tạo dựng các mối quan hệ, và khó - Tiết kiệm được chi phí và thời tạo được không khí thoải mái gian - Đôi khi gặp trục trặc kỹ thuật - Công ty sử dụng teleconference làm cho cuộc họp, buổi hội nghị giúp lưu trữ, thu thấp các cuộc họp để không thành công hoặc bị gián đoạn giúp cho quá trình tổng hợp và đánh - Không phải bao giờ giá chính xác hơn sau tháng, quý, năm teleconference cũng tốt, có nhiều vấn hoạt động đề không thể giải quyết được - Mang lại thông tin đầy đủ, chính - Vấn đề về an ninh không được xác cho những người không thể tham đảm bảo, đặc biệt trong thời đại có gia nhiều rủi ro như ngày nay - Giúp cho cuộc họp hoặc hội nghị - Nhiều người còn lạ lầm và chưa diễn ra dễ dàng hơn, nhiều bên có thể quen với hình thức này. Điều đó gây tham gia hơn từ nhiều địa điểm khác cản trở cho cuộc họp nhau - Teleconference cũng rất hữu ích cho các nhà quản lý để quản lý những nhân viên của mình từ xa, cũng như hướng dẫn mọt dự án cho nhiều nhân viên của họ cùng một lúc mà không cần gặp mặt trực tiếp II. Các nhà cung cấp dịch vụ
  5.  ACT Conferencing  MeetingZone  Adobe Acrobat Connect  Microsoft Office Live Meeting  CO2 Neutral Conferencing  my Global Conference  Ellu minate  Polycom  Glance  PowWowNow  GoToMeeting  Premiere Global Services  InterCall  Skype  IOCOM  Vo xeet  LifeSize  WebEx ACT cofenrence Cung cấp dịch vụ hội nghị toàn cầu: sự kiện âm thanh, video, web và đa phương tiện. Công ty s ử dụng khoảng 350 người, những người đang nằm trong văn phòng trụ sở gần Denver, Colorado, Hoa Kỳ, trong Lynnfield, Massachusetts, Hoa Kỳ, và trong các cơ quan khác trong Canada, Vương quốc Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Hồng Kông, Malaysia, Singapore và Úc. ACT Hội nghị cũng hoạt động như Teleconferencing ACT. Theo Online Hoover, công ty mục tiêu khách hàng trong một loạt các ngành công nghiệp, bao gồm chăm sóc tài chính y tế, quan hệ nhà đầu tư, pháp lý, chính phủ, sản xuất, và công nghệ. Được thành lập tại Lakewood, Colorado, Mỹ, vào năm 1989, ACT nhận được tài trợ trong năm 2005 từ Dolphin Direct, một trụ sở tại New York quỹ cổ phần tư nhân. Theo sách kỷ lục Guinness, ACT giữ kỷ lục cho các cuộc gọi hội nghị lớn nhất điện thoại, kết nối với 10.424 người. Lưu ý rằng hành động mua lại Pro ximity, Inc, một trong những nhà cung cấp các dịch vụ hội nghị truyền hình phòng lớn nhất thế giới, vào đầu năm 2002 Encyplopedia.com.
  6. Phạm vi dịch vụ hội nghị truyền từ theo yêu cầu, dịch vụ tự tùy chỉnh các sự kiện toàn cầu đa phương tiện. Quay số địa phương là có s ẵn cho người tham gia tại hơn 65 quốc gia. ACT sử dụng một số các tàu sân bay trong khu vực bao gồm AT & T, Rogers Telecom, Verizon, COLT Telecom, AAPT, PCCW và SingTel. Elluminate Ellu minate Live! là một chương trình hội nghị truyền web được phát triển bởi Ellu minate Inc Elluminate cho thuê phòng ảo hoặc vSpaces trường ảo và các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp học và các cuộc họp. Ellu minate đã được mua lại bởi Blackboard Inc Trong khi Elluminate được thiết kế chủ yếu được sử dụng cho các mục đích giáo dục, nó cũng được sử dụng bởi các tổ chức đào tạo và tập đoàn. K12 Inc , Desire2learn và một số trường khác và doanh nghiệp sử dụng Elluminate sống như một phần của chương trình giảng dạy và các cuộc họp của họ. Ellu minate Live! công cụ truyền thông bao gồm thoại tích hợp trên IP và teleconferencing, chat công cộng và tư nhân, quizzing và bỏ phiếu, biểu tượng cảm xúc, và một công cụ webcam. Phần mềm bao gồm một số công cụ trực quan, bao gồm cả bảng trắng, chia sẻ ứng dụng, chuyển tập tin, và tour du lịch web. Phần mềm này cũng bao gồm một tính năng kỷ lục, cho phép người điều tiết để ghi lại các lớp học cho những người khác để xem sau cũng như một công cụ đồ họa, phòng đột phá cho công việc của nhóm, và hẹn giờ. Bảng hỗ trợ tải lên các bài thuyết trình để xem trên bảng trắng cho lớp học hoặc phòng họp. Để sử dụng Ellu minate, người sử dụng cần Java Web Start hoặc Java SE bởi Sun Microsystems. Elluminate Sống được thiết kế để sử dụng trên tất cả các máy tính, cung cấp cho họ đã cài đặt Java . Elluminate cũng được thiết kế để làm việc trên các kết nối Internet bao gồm truyền hình cáp / DSL và 28.8kbit / s hoặc kết nối quay số cao hơn.
  7. VIDEO CONFERENCE I. Khái niệm : Video conference, hay còn gọi là hội nghị truyền hình là một hình thức trao đổi thông tin trực tiếp giữa các thành viên ở xa nhau (có thể là từ phòng này đến phòng khác trong một tòa nhà, hay là từ quốc gia này đến quốc gia khác). Khi hội nghị truyền hình, các thành viên có thể trao đổi thoại, hình ảnh, và dữ liệu (voice, video, data). Các thành viên có thể nói chuyện với nhau, nhìn thấy nhau, sử dụng ngôn ngữ cơ thể, và đặc biệt, có thể chia sẻ dữ liệu, cho phép cùng trao đổi, thảo luận về một file dữ liệu nào đó (ppt, excel, word, pdf,...). II. Giải pháp , công nghệ : Hội nghị truyền hình hiện nay dựa trên 2 công nghệ chính: H.323 và SIP.H.323 và SIP đều là chuẩn báo hiệu cuộc gọi, tuy nhiên H.323 là một họ chuẩn, bao gồm trong đó nhiều chuẩn khác, trong khi SIP chỉ là một chuẩn dựa trên nền text. Như vậy ta cũng thấy rằng SIP dường như đơn giản và dễ hiểu hơn H.323. Tuy nhiên, nếu muốn xâ y dựng một hệ thống hội nghị trên nền SIP, ta cần trang bị ít nhất 1 SIP server làm nhiệm vụ quản lý các điểm đầu cuối. Điều này sẽ rất bất lợi nếu hệ thống chỉ có 2 điểm hội họp với nhau. Do những sự khác biệt như vậy, mà người ta thường sử dụng H.323 và SIP theo 2 hướng khác nhau: H.323 được sử dụng cho hội nghị truyền hình và SIP thì sử dụng cho VoIP. Tuy được sử dụng theo 2 hướng như vậy, nhưng chúng hoàn toàn có thể thay thế cho nhau, tức là dùng H.323 cho VoIP và SIP cho hội nghị truyền hình. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin và Viễn thông, đã có khá nhiều giải pháp cho hệ thống dịch vụ hội nghị truyền hình.Tuy nhiên với cơ sở hạ tầng mạng tại Việt Nam hiện nay thì các giải pháp phù hợp và khả thi cho dịch vụ hội nghị truyền hình là giải pháp dựa trên công nghệ IP (chuẩn H323).
  8. Video conferencing giờ đây được người sử dụng ở ngành công nghiệp biết đến một cách rộng rãi. Các công ty đa quốc gia sử dụng giải pháp này để giao tiếp giữa văn phòng ở các nước với nhau hoặc giữa công ty mẹ với các thành viên nằm rải rác ở khắp nơi trên thế giới. Các công ty có qu y mô nhỏ hơn thì sử dụng giải pháp này nhằm giao tiếp với khách hàng và các nhà cung cấp ở nhiều quốc gia. Video conferencing không chỉ được sử dụng ở tầm quốc tế mà rất nhiều các hãng luật hoặc tư vấn sử dụng giải pháp này để giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại, chi phí tổ chức các buổi thảo luận mà vẫn có thể thực hiện được cuộc gặp với nhiều khách hàng ở cùng 1 thời điểm. Các trường học sử dụng video conferencing để triển khai đào tạo từ xa. Các cơ quan hành chính (Bộ ngành, cảnh sát an ninh quốc phòng...) sử dụng video conferencing để tổ chức họp giao ban, phân công nhiệm vụ phối hợp tác nghiệp, họp liên ngành... Thiết bị để phục vụ cho video conferencing hoạt động rất đơn giản. Trên các menu hiển thị cho phép bạn nhập số mà muốn gọi (như điện thoại) hoặc lựa chọn từ sổ địa chỉ. Chỉ cần đào tạo hướng dẫn sử dụng khoảng 10 phút là có thể thao tác sử dụng Video conferencing một cách thành thạo Hệ thống Video conferencing cho phép nguời sử dụng có thể chia sẻ hình ảnh các file dữ liệu và màn hình máy tính giữa các bên. Điều này có nghĩa là bạn có thể ngồi tại văn phòng ở Việt Nam, bật m áy tính và thực hiện chức năng chia sẻ, khách hàng của bạn ở bên Mỹ có thể xem được các nội dung mà bạn trình diễn trên máy tính. Chức năng này đặc biệt hữu ích khi bạn muốn trình chiếu một chương trình gì đó hoặc mở các file trình diễn dạng power point để giới thiệu sản phẩm, trình bày phương án, kế hoạchvà báo cáo.
  9. Video conferencing cho phép có thể nhiều buổi gặp một cách thường xuyên giữa những người ở các nơi khác nhau mà không mất chi phí đi lại và thời gian. Bất cứ một tổ chức nào làm việc hoặc cần phải làm việc với các đối tác, đồng nghiệp ở xa đều hưởng những lợi ích cực kỳ to lớn từ videoconferencing. Hội nghị truyền hình (Video Conference) có thể được áp dụng vào các lĩnh vực: · Hội nghị, giao ban, trao đổi công việc của các đơn vị có vị trí địa lý xa nhau · Trao đổi thông tin, tài liệu của các nhóm làm việc chung · Dạy và học trực tuyến từ xa theo mô hình học trên mạng (E-Learning) · Chăm sóc y tế từ xa: người bệnh có thể được khám bệnh, chẩn đoán hay thậm chí phẫu thuật gián tiếp từ các chuyên gia y tế tại những nơi rất xa Sử dụng videoconferencing như thế nào? : Việc sử dụng Videoconferencing rất đơn giản. Tất cả chúng ta đều đã sử dụng điện thoại và khi sử dụng chúng ta chỉ cần nhập số điện thoại, số sẽ hiển thị lên màn hình của máy điện thoại, sau khi nhập xong, chúng ra bấm gọi. Video conferencing cũng tương tự như vậ y nhưng số và thông tin được hiển thị lên màn hình như màn hình và một hình ảnh Video sẽ hiện lên tất cả những người đang tham gia hội thoại. Phương thức kết nối Hội nghị truyền hình có thể kết nối bằng bất kì hình thức nào như: kênh thuê bao riêng (Leased Line), ISDN hay IP (Internet Protocol) Yêu cầu chung của giải pháp Hội nghị truyền hình 1. Yêu cầu thiết bị Các hệ thống Hội nghị truyền hình gồm 4 thành phần cơ bản: thiết bị đầu cuối (Thiết bị VCS), thiết bị điều khiển đa điểm (MCU), Gateway và Gatekeeper. Ngoài ra còn có các thiết bị tùy chọn khác (thiết bị chia sẻ dữ liệu, thiết bị ghi hình lại hình ảnh Video Conferencing, thiết bị lập lịch và quản lý hội nghị, …) - Thiết bị VCS: Có chức năng thu nhận hình ảnh, âm thanh (qua camera, micro) mã hóa chúng rồi chuyển qua giao diện mạng. Các VCS còn có cổng giao tiếp với máy tính (PC, Laptop) cho phép kết nối và trình chiếu các tài liệu từ máy tính vào phiên làm việc.
  10. VCS sử dụng màn hình TV, màn hình máy tính hoặc máy chiếu làm thiết bị hiển thị và có thể sử dụng bất kỳ hệ thống âm thanh nào có sẵn. - Thiết bị MCU: Có chức năng điều khiển đa điểm, cho phép kết nối nhiều VCS vào một phiên làm việc. Hình ảnh, âm thanh từ các thiết bị VCS được nhận về, trộn và chia hình hiển thị theo yêu cầu của người quản lý hệ thống. Ngòai ra, MCU còn hỗ trợ kết nối các đầu cuối thoại (Voice only) vào phiên làm việc. Để đáp ứng yêu cầu làm việc đa phương tiện, đa mạng thiết bị MCU còn hỗ trợ chuyển mã (transcoding) các yếu tố liên qua đến chất lượng như: giao diện mạng, băng thông, chuẩn mã hóa Video/Audio, tốc độ khung hình… - Thiết bị Gateway: Có chức năng chuyển đổi tín hiệu giữa 2 mạng khác nhau, làm nhiệm vụ giao tiếp, chẳng hạn như giao tiếp giữa mạng H.323 (mạng IP) và mạng H.320 (mạng ISDN). - Thiết bị Gatekeeper: Là thành phần tùy chọn trong hệ thống nhưng có vai trò quan trọng trong việc điều khiển việc thiết lập cuộc gọi, quản lý thiết bị và kiểm soát băng thông. 2. Yêu cầu đường truyền Đường truyền sử dụng trong giải pháp Hội Nghị Truyền hình là đường ISDN hoặc IP. - Đối với hệ thống hội nghị truyền hình đa điểm SD (bao gôm các dòng ký hiệu là VSX "ví dụ VSX7000s"), đường truyền tại các site nhánh phải đạt ít nhất 384 Kbps đối xứng. - Đối với hệ thống hội nghị truyền hình đa điểm HD (bao gồm các dòng ký hiệu là HDX "ví dụ HDX8002"), đường truyền tại các site phải đạt ít nhất 1Mbps đối xứng. - Đường truyền đến MCU phải bằng đường truyền tại các site cộng lại. Trong trường hợp sử dụng đường truyền IP, đường tru yền tại các site phải cộng thêm 20%-35% header của gói IP, nên để đạt yêu cầu về tốc độ, đường truyền đến site nhánh phải đạt ít nhất 1.2Mbps. Để có đủ băng thông cần thiết cho cả video, audio và content trong cuộc họp hội nghị đối với hệ thống dùng công nghệ HD và 460Kbps đối với công nghệ SD. AUDIO CONFERENCE I. Tổng quát Audio Conference là một thuật ngữ trong lĩnh vực viễn thông nhưng được ứng dụng rất rộng rãi trong cuộc sống. Thế kỷ 21 đánh dấu sự phát triển vượt bậc về công
  11. nghệ số và thông tin di động trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng lớn của con người. Việc sử dụng điện thoại di động đã trở nên quen thuộc và gần gũi với mọi người, mọi lúc mọi nơi, tuy nhiên điều đó chỉ đáp ứng được nhu cầu mang tính chất cá nhân do những hạn chế về công nghệ cũng như mục đích sử dụng. Trong khi đó, m ột bộ phận rất lớn đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của xã hội – đó là các công ty, doanh nghiệp cũng như các tổ chức hiện đang có nhu cầu trao đổi một lượng thông tin khổng lồ với tính liên tục và chính xác. Và Audio Conference ra đời như một giải pháp cung cấp cho các nhóm liên quan một phương thức trao đổi thông tin hiện đại và nhanh chóng. Audio Conference có thể được hiểu là cuộc họp tổ chức bởi một nhóm người ở các địa điểm khác nhau và sử dụng các thiết bị cho phép truyền, nhận âm thanh để chia sẻ thông điệp cũng như trao đổi. Những cuộc họp này có thể được tổ chức giữa 2 bên hoặc nhiều bên tùy thuộc vào mức độ quan trọng cũng như khả năng về công nghệ của nhà cung cấp dịch vụ. Khái quát lại, việc sử dụng Audio Conference sẽ giúp cho những người cách xa nhau về địa lý có thể tổ chức những buổi họp trực tiếp mà không cần gặp mặt. II. Điều kiện triển khai Audio Conference cho phép mọi người sử dụng các thiết bị như điện thoại, máy tính để kết nối với nhau. Trong đó, các thiết bị này nhất thiết phải có các cổng thu – phát âm thanh để truyền tải thông tin và một đường nối với hệ thống viễn thông của nhà cung cấp để đưa thông tin ra ngoài. Để tổ chức cuộc họp Audio Conference, trước hết các bên tham gia phải nhận được từ nhà cung cấp dịch vụ những thông tin về việc kết nối. Sau khi có những thông tin này, các bên sẽ gọi đến số dịch vụ đã được cung cấp đồng thời nhập user name và password để có thể tham gia buổi họp. Sau đó, nhà cung cấp dịch vụ sẽ tạo một đường kết nối giữa các bên liên quan để trao đổi thông tin. Những thông tin này được mã hóa qua các thiết bị như điện thoại hay máy tính và chuyển tải chính xác đến những người tham gia Audio Conference.
  12. Việc sử dụng hình thức này để liên lạc không nhất thiết đòi hỏi mỗi người cần có 1 chiếc điện thoại hay máy tính, mà do tính chất quảng bá thông tin cho một nhóm người, nên những người ở cùng 1 địa điểm có thể dùng chung 1 thiết bị và sử dụng loa ngoài để trao đổi với những địa điểm khác. Sau khi lắp đặt các thiết bị thu-phát cần thiết ở phía khách hàng, về phía nhà cung cấp sẽ đảm bảo việc tạo môi trường truyền âm thanh một cách liên tục dựa vào mạng lưới Internet, 3G hoặc hệ thống mạng điện thoại cố định. Ưu điểm của Audio Conference: - Những người tham gia họp dưới hình thức này có thể giảm bớt thời gian, chi phí đi lại mà vẫn có thể trao đổi, nắm bắt được thông tin một cách kịp thời và trực tiếp với các đối tác. Đây là ưu điểm lớn nhất của Audio Conference. - Chi phí để trả cho các nhà cung cấp dịch vụ không quá cao do việc truyền âm thanh không chiếm nhiều tài nguyên của hệ thống. - Việc mã hóa âm thanh để truyền tải khá đơn giản nên giá thành của các thiết bị thu-phát cũng không quá cao, qua đó giúp hình thức trao đổi này trở nên phổ biến. Nhược điểm của Audio Conference: - Chỉ truyền tải được âm thanh nên không đáp ứng được như cầu của các bên khi muốn diễn đạt, trình chiếu, hoặc chia sẻ một hình ảnh, s lide nào đó. Để khắc
  13. phục nhược điểm này, Video Conference đã ra đời nhằm giúp các buổi họp trở nên mang tính trực quan. - Âm thanh truyền đi dễ bị nhiễu do môi trường xung quanh cũng như những tín hiệu điện, do đó các thiết thu-phát thông thuờng đều có các bộ lọc nhiễu. Tùy vào chất lượng của bộ lọc mà giá thành của các thiết bị có thể khác nhau. - Việc sử dụng Audio Conference trong một số trường hợp với nhiều người tham gia có thể khó xác định được người đang phát biểu đồng thời việc kiểm sóat cuộc họp cũng không thực sự hiệu quả. III. Ứng dụng thực tế Việc sử dụng Audio Conference hiện nay được ứng dụng rất rộng rãi trong mọi mặt đời sống trong đó phải kể đến một số lĩnh vực như: - Trong lĩnh vực kinh tế: Audio Conference được dùng cho các cuộc họp nội bộ của công ty, giữa các đối tác tại những địa điểm cách xa nhau - Trong lĩnh vực quản lý nhà nước: Chính phủ thường xu yên sử dụng hình thức này để họp và chỉ đạo họat động của các tỉnh thành trong cả nước (trong một số trường hợp có thêm chức năng truyền tải hình ảnh nên được gọi là Video Conference) - Trong lĩnh vực giáo dục: hình thức này được áp dụng cho việc dạy học từ xa để những người không có điều kiện đến tận nơi nghe giảng vẫn có thể tham dự được những khóa học trực tuyến. IV. Những nhà cung cấp dịch vụ Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ Audio Conference tại Việt Nam như Viettel, CMC Telecom, Netnam, VTC intecom, .v.v... Do tính chất của việc truyền dữ liệu dưới dạng âm thanh không tốn nhiều tài nguyên hệ thống nên hầu hết các nhà cung cấp đều dựa vào đường truyền Internet để gửi thông tin dưới dạng VoIP. Đa phần các nhà cung cấp hiện nay đều sử dụng hình thức này dựa vào sự phát triển mạnh mẽ và phổ biến của Internet tốc độ cao. Lợi nhuận thu được từ hình thức này đa phần từ việc cung cấp các thiết bị mang tính chuyên dụng, bộ lọc âm thanh chất lượng cao, duy trì tổng đài 190018xx (đối với sử dụng mạng điện thoại), bảo trì phần mềm, server (đối với sử dụng mạng Internet) và các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
  14. Ngoài ra, do yếu tố bảo mật thông tin, một số nhà cung cấp có thể đưa ra các gói dịch vụ kèm các chi phí để đảm bảo những thông tin trao đổi được mã hóa với mức bảo mật cao nhât. Ngoài ra, tại những vùng mạng Internet chưa phát triển, sóng 3G còn yếu, một số nhà cung cấp như VNPT, Viettel, VTN, EVN Telecom… đã dựa trên nền tảng hạ tầng cơ sở mạng điện thoại cố định để cung cấp dịch vụ Audio Conference cho khách hàng. Tuy nhiên, hình thức này sẽ sớm được thay thế bởi mạng lưới viễn thông đang tiến tới mức bão hòa và có khả năng bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt Nam với chất lượng cao gấp nhiều lần mạng điện thoại cố định truyền thống. Bên cạnh đó, một số công ty nước ngoài cũng có sản phẩm cung cấp các dịch vụ tương tự Audio Conference nhưng ở hình thức đơn giản như: Chat Room with Voice của Yahoo Mes senger, Group Calls của Skype, …hoặc dưới dạng nền web mang tính thương mại như Webex của Cissco, ACT Conferencing V. Xu hướng Hiện nay Audio Conference tuy không có nhiều tiện ích cũng như lợi thế cạnh tranh như Video Conference nhưng vẫn có những thị phần riêng biệt, đặc biệt dựa vào khả năng kết nối với băng thông không quá lớn nên khiến chi phí cho dịch vụ này trở thành một ưu thế tại những vùng chỉ có hệ thống điện thoại cố định, những vùng tốc độ Internet còn chậm hoặc khoảng cách về địa lý giữa các bên quá lớn (Audio Conference giữa các nước khác nhau) khiến đường truyền video kém hoặc phí dịch vụ quá cao. Trong tương lai, Audio Conference vẫn sẽ được dùng phổ biến cùng sự cải tiến về bộ lọc nhiễu khiến chất lượng âm thanh cũng như kết nối của các dịch vụ này ngày càng được nâng cao và đảm bảo đường truyền ổn định trong s uốt quá trình cuộc họp.
  15. VOICE OVER IP I. Khái niệm VoIP là công nghệ cho phép truyền thông tin thoại từ nơi này sang nơi khác thông qua các mạng sử dụng giao thức IP để truyền tải thông tin. VoIP cũng thường được biết đến dưới một s ố tên khác như : điện thoại Internet, điện thoại IP, điện thoại dải rộng (Broadband Telephony) vv… Nguyên tắc của VoIP bao gồm việc số hóa tín hiệu, chia nhỏ gói nếu cần từ đó gửi qua Internet thay vì thông qua các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, sau đó các gói tin được ráp lại thành âm thanh, hình ảnh ban đầu đến người nhận. Ở điện thoại thông thường truyền qua mạng PSTN truyền thống, tín hiệu thoại được lấy mẫu với tần số 8KHz sau đó lượng tử hóa 8bit/mẫu và được truyền với tốc độ 64 KHz đến mạng chuyển mạch rồi truyền tới đích. Ở phía thu, tín hiệu này sẽ được giải mã thành tín hiệu ban đầu. So sánh giữa nguyên tắc chuyển mạch số của VoIP và nguyên tắc chuyển mạch kênh của PSTN thì công nghệ Voip cũng không hoàn toàn khác với điện thoại thông thường, thay vì s ử dụng một kênh logic cố định để truyền các tín hiệu thoại, thì công nghệ VoIP đóng gói các tín hiệu thoại và gửi chúng qua mạng nền IP như mạng Internet. Kết quả là chi phí tài nguyên cho cuộc gọi được tiết kiệm đáng kể. Do các tín hiệu thoại được truyền đi dưới dạng gói mà cuộc gọi chia sẻ tài nguyên với tất cả các cuộc gọi khác. Mạng có thể tận dụng các khoảng thời gian thuê bao ngừng nói để chèn các gói tin dữ liệu khác vào kênh truyền (như các gói tin của cuộc gọi khác hay các gói tin dữ liệu). Như vậy chi phí giá thành tài nguyên cho mạng cho một cuộc gọi sẽ giảm đi và người dùng phải trả ít tiền hơn. Cũng do sử dụng mạng gói nên các dịch vụ đưa ra cũng phong phú hơn.
  16. II. Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng VoIP 1.2.1 Ưu điểm - Gọi điện thoại giá rẻ : Đây là ưu điểm nổi bật nhất của VoIP. Sử dụng công nghệ VoIP có thể gọi điện thoại đường dài hoặc điện thoại ra nước ngoài với giá rẻ tương đương với giá gọi nội hạt. - Tính thống nhất : Hệ thống VoIP có thể thích hợp cả mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu. Các tín hiệu thoại, dữ liệu, báo hiệu có thể cùng đi trên một mạng IP. Việc này sẽ giảm đáng kể chi phí đầu tư. - Khả năng mở rộng : Hệ thống VoIP có thể được mở rộng thêm nhiều loại dịch vụ, nhiều tính năng mới. 1.2.2 Nhược điểm - Chất lượng dịch vụ : Do các mạng truyền số liệu vốn dĩ không được thiết kế để truyền thoại thời gian thực cho nên việc trễ truyền hay việc mất mát các gói tin hoàn toàn có thể xảy ra và sẽ gây ra chất lượng dịch vụ thấp. - Bảo mật : Do mạng Internet là một mạng hỗn hợp và rộng khắp bao gồm rất nhiều máy tính cùng sử dụng cho nên việc bảo mật các thông tin cá nhân là rất khó. III. Phần tử trong mạng VOIP: Mạng VoIP gồm 2 thành phần chính:  mạng chuyển mạch kênh:chính là mạng điện thoại thông thường mà ta vẫn sử dụng.  mạng chuyển mạch gói: là một mạng IP, trong đó Internet là mạng IP m à ta vẫn quen thuộc.
  17. Mạng VoIP phải có khả năng thực hiện các chức năng mà mạng điện thoại công cộng thực hiện, ngoài ra phải thực hiện chức năng của một gateway giữa mạng IP và mạng điện thoại công cộng. Thành phần mạng điện thoại IP có thể gồm các phần tử sau đây:  Thiết bị đầu cuối kết nối với mạng IP (Terminal): Có thể là một phần mềm máy tính (softphone) hoặc một điện thoại IP (hardphone).  Mạng truy nhập IP: Là các loại mạng dữ liệu sử dụng giao thức TCP/IP, phổ biến nhất là mạng Internet.  Gateway: Là thiết bị có chức năng kết nối hai mạng không giống nhau, hầu hết các trường hợp đó là mạng IP và mạng PSTN. Có 3 loại gateway là:Gateway truyền tải kênh thoại, Gateway điều khiển truyền tải kênh thoại vàGateway báo hiệu.  Gatekeeper: Có thể xem gatekeeper như là bộ não của hệ thống mạng điệnthoại IP. Nó cung cấp chức năng quản lý cuộc gọi một cách tập trung và mộtsố các dịch vụ quan trọng khác như là: nhận dạng các đầu cuối và gateway,quản lý băng thông, chuyển đổi địa chỉ (từ địa chỉ IP sang địa chỉ E.164 và ngược lại), đăng ký hay tính cước…Mỗi gatekeeper sẽ quản lý một vùng bao gồm các đầu cuối đã đăng ký, nhưng cũng có thể nhiều gatekeeper cùng quản lý một vùng trong trường hợp một vùng có nhiều gatekeeper.
  18. IV. Các hình thức gọi VoIP 4.1 Phone to Phone: Gọi giữa 2 máy điện thoại. Nếu 2 máy cùng thuộc một tổng đài thì không cần thông qua mạng IP. Nếu 2 máy nằm ở các mạng khác nhau thì phải sử dụng các gateway chuyển tiếp vào mạng IP. Trong loại hình dịch vụ này, bên chủ gọi và bên bị gọi đều sử dụng điện thoại thông thường. Gateway ở mỗi phía làm nhiệm vụ chuyển tín hiệu thoại thông thường thành
nguon tai.lieu . vn