Xem mẫu

  1. VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC Bộ Môn: Hóa Sinh Môn Học: Hóa sinh động vật Học Khoaù:10 GVHD : Th.S Lâm Khắc Kỷ L ớp : DHSH7LT Nhóm thực hiện: Nhóm 6
  2. MỤC LỤC trang I. Khái niệm ........................................................................................................ 4 II. Cơ chế và hoạ t động của protein đông máu................................ .................. 4 2 .1. Giai đoạn hình thành prothrombinase ........................................................ 8 2.1.1. Ngoại sinh ................................ ................................ .................. 8 2.1.2. Nộ i sinh ...................................................................................... 9 2 .2. Giai đoạ n hình thành thrombin ................................................................. 11 2 .3. Giai đoạn hình thành fibrin ....................................................................... 11 III. Vai trò và ý nghĩa của protein đông máu .................................................. 14 2 .1. Vai trò ...................................................................................................... 14 2 .2. Ý nghĩa ...................................................................................................... 14 Trang 2
  3. I. K hái niệm: Đông máu là một quá trình máu chuyển từ thể lỏng thành th ể đặc do chuyển fibrinogen thành fibrin không hòa tan và các sợi fibrin này b ị trùng hợp tạo thành mạng lưới giam giữ các thành phần của máu làm máu đông lại. II. Cơ chế hình thành và hoạt động của protein đông máu: - Đông máu được diễn ra theo một cơ ch ế rất phức tạp. - Đây là một quá trình ho ạt hoá và hoạt động của các enzym với mục đích là tạo ra fibrin. - Thông thường người ta chia quá trình đông máu ra làm ba giai đo ạn: + Giai đoạn hình thành phức hợp prothrombinase (sự xuất hiện thromboplastin nội sinh và ngoại sinh) + Giai đo ạn hình thành thrombin (sự chuyển hóa prothrombin ở dạng không hoạt động thành d ạng thrombin hoạt động thông qua các phản ứng hóa học và sự tham gia của nhiều yếu tố khác nhau với thromboplastin là chất khởi đầu) + Giai đoạn h ình thành fibrin.(thrombin hình thành có tác dụng như một enzym tham gia chuyển hóa protein huyết tương fibrinogen d ạng hòa tan thành các sợi fibrin không hòa tan và tạo thành mạng lưới để giữ các tế bào máu, hình thành cục máu b ịt kín vết th ương) Trang 3
  4. *** Các yếu tố đông máu: Các Tên gọi và vai trò y ếu tố Fibrinozen, là một loại globulin, (protein huyết tương.) Trọng lượng phân tử là 450.000. Hàm lượng là 300mg/100ml huyết I tương. Fibrinogen do gan sản xuất là chính (do gan tổng hợp đưa vào máu), một phần nhỏ do lưới nội mô. Protrombin, là 1 protein huyết tương (thuộ c lo ại 2α-globulin) do gan sinh ra. Trọng lượng phân tử khoảng 140.000. Hàm lượng II trong máu 20-40mg/100ml. Prothrombin chuyển thành thrombin dưới tác dụng của thromboplastin có trong huyết tương và do mô tiết ra với sự có mặt củ a ion calci và một yếu tố khác của máu Sự tổng hợp protrombin liên quan chặt chẽ đến sự hấp thụ vitamin K. Nếu rối loạn hấp thụ vitamin K ở đường tiêu hóa sẽ dẫn đến giảm protrombin. Hệ vi khu ẩn trong đường tiêu hóa tham gia tổng hợp phần lớn vitamin K cho cơ th ể. Khi dùng nhiều kháng sinh, hệ vi khuẩn bị phá hủ y sẽ làm giảm prothrombin. Vitamin K tan trong mỡ, nên rối loạn hấp thu lipid cũng làm giảm h ấp thu vitamin K. Các thuố c chống đông có tác dụng kháng vitamin K. Tromboplastin -. do mô tiết ra hay còn gọi thromboplastin ngo ại sinh. là enzim tạo ra khi tiểu cầu bị vỡ, hoặc mô bị tổn thương .Đó III là một hợp ch ất do sự kết hợp phức tạp của các protein chịu và không ch ịu nhiệt. Trọng lượng phân tử cao, do phổi, não và một số mô tiết ra. Sự giảm thromboplastin thường đi kèm với sự giảm yếu tố VIII, IX, XI trong các bệnh ưa chảy máu (máu lỏng), cổ điển (A), và ưa chả y máu B, C. Trang 4
  5. Ion Ca++ có trong huyết tương, có tác dụng hoạt hóa protrombin (Calci có nồng độ bình thư ờng trong máu khoảng 9-11 mg/ 100 ml, IV trong đó mộ t nửa ở dạng ion hóa (Ca++). Ion calci rất cần cho nhiều giai đoạn của quá trình đông máu) + Cùng yếu tố V và X: hoạt hóa thromboplastin. + Giai đo ạn thành lập fibrin. + Cùng thromboplastin ho ạt động chuyển prothrombin thành thrombin. P roaccelerin, một loại globulin, do gan sinh ra, làm tăng tốc độ đông máu, V Proconvectin, yếu tố xúc tiến tạo Trombin, là mộ t protein do gan sản xuất. Yếu tố này có th ể chuyển thành p rothrombin b ởi gan, và VII cần có vai trò củ a vitamin K. Yếu tố VII chỉ hoạt động khi có m ặt yếu tố III. Thiếu yếu tố n ày máu đông chậm hoặc không đông, nó ho ạt hóa thromboplastin n go ại sinh và thúc đẩy sự tạo thành thrombin từ prothrombin. Yếu tố VII bị giảm do bệnh bẩm sinh hay mắc phải. Bệnh bẩm sinh thiếu proconvertin dễ gây xuất huyết ở da và niêm m ạc như trường hợp ở trẻ em sơ sinh b ị ỉa ra máu, da có vết tím b ầm. Bệnh mắc ph ải do b ị bệnh gan nặng, ví dụ xơ gan, do thiếu vitamin K, do dùng nhiều kháng sinh, hoặc sau khi dùng nhiều chất chống đông coumarin. Yếu tố chống chảy máu A, Là m ột globulin do lách và có th ể cả lưới nội mô sản xuất. có trong huyết tương, có vai trò quan trọng VIII trong sự tạo th ành tromboplastin nội sinh. Nó mất hoạt tính bởi thrombin và fibrinolysin. Khi yếu tố này bị giảm, máu vẫn đông nhưng cụ c máu rất mềm, d ễ di động. Yếu tố chống chảy máu B, Christmas cũng là 1 protein huyết tương, cần cho sự tạo th ành tromboplastin. Nó được ho ạt hóa ngay IX Trang 5
  6. trong quá trình đông máu và khi huyết tương tiếp xúc với thủ y tinh. Thiếu bẩm sinh yếu tố IX trong bệnh ư a chảy máu B hay bệnh Christmas. Thiếu nó trong bệnh thiếu vitamin K, hay bệnh gan nặng. Yếu tố stuart, có trong huyết tương, do gan sinh ra tương đối bền vững. Nhưng ch ỉ ho ạt động trong môi trường có pH thích h ợp từ 6- X 9.Có tác d ụng cho sự tạo thành thromboplastin nộ i sinh và ngọ ai sinh, và quá trình chuyển prothrombin thành thrombin. Giảm yếu tố X là một bệnh di truyền hoặc do bệnh gan, thiếu vitamin K. Protromboplastin - có sẵn trong huyết tương, là mộ t beta-globulin rồi chuyển thành thromboplastin nội sinh do yếu tố XII Hageman XI ho ạt hóa. Nó còn có vai trò tập trung tiểu cầu trong đông máu. Thiếu yếu tố XI gây bệnh ưa ch ảy máu nhẹ và ưa chảy máu C. Yếu tố hageman, có trong huyết tương, có tác dụng hoạt hoá sự đông máu XII Yếu tố ổn định fibin, có sẵn trong huyết tương, là một globulin huyết tương do thrombin hoạt hóa, có tác dụng củng cố sợi fibrin XIII thêm vững chắc. (Tác dụng củng cố sợi fibrin bằng cách giống như mộ t enzym làm chắc thêm các cầu nối hydro giữa các chuỗi polypeptid và các cầu disulfit.) Yếu tố XIII bị thiếu khi mắc bệnh gan. Nếu thiếu do bẩm sinh có thể gây xuất huyết ở cuống rốn khi sơ sinh. Trang 6
  7. 2 .1. Giai đoạn hình thành prothrombinase: Sự hình thành phức hợp prothrombinase theo hai cơ chế ngoại sinh và nội sinh. -Cơ chế ngoại sinh xuất hiện nếu có chấn th ương thành m ạch hoặc các mô kế cận. - Cơ ch ế nội sinh xu ất hiện nếu có chấn thương máu ho ặc máu lấy ra ngoài cơ thể từ lòng mạch. Trong cả hai cơ chế nội sinh và ngo ại sinh có một loạt protein huyết tương (đ ặc b iệt là a2-globulin) đóng vai trò rất quan trọng, đó là các yếu tố gây đông máu của huyết tương. Hầu hết các yếu tố n ày là các enzym ở d ạng không hoạt động. Khi chuyển th ành hoạt động, chúng gây ra các phản ứng hoá sinh liên tiếp nhau của quá trình đông máu. 1.1.1. Ngoạ i sinh: Trang 7
  8. Mô bị tổn thương giải phóng yếu tố III, phospholipid từ màng tế bào mô. Yếu tố X được hoạt hoá (Xa) nhờ yếu tố III, yếu tố VIIa (yếu tố VII được hoạt hoá nhờ yếu tố III), ion Ca++ và phospholipid. Sự hình thành phức hợp prothrombinase từ yếu tố Xa có sự tham gia của yếu tố Va (yếu tố V đư ợc hoạt hoá nhờ thrombin), ion Ca++ và phospholipid. Yếu tố Va làm tăng ho ạt tính của yếu tố Xa. Phospholipid đóng vai trò là chất nền còn ion Ca++ làm cầu nối giữa các yếu tố. Thrombin trong trường hợp n ày có tác dụng điều ho à. 2 .1.2. Nội sinh: Trang 8
  9. Máu b ị chấn thương, máu tiếp xúc với collagen hoặc bề mặt vật lạ th ì làm hoạt hoá yếu tố XII và giải phóng phospholipid tiểu cầu. Yếu tố XIIa chuyển yếu tố XI thành yếu tố XIa (có sự tham gia của yếu tố Fletcher và Fitzgerald). Yếu tố XIa chuyển yếu IX thành yếu tố IXa (có sự tham gia của yếu tố tiểu cầu). Yếu tố X được hoạt hoá có sự tham gia của yếu tố VIIIa (yếu tố VIII đ ược hoạt nhờ thrombin), yếu tố IXa, ion Ca++ và phospholipid. Sự h ình thành phức hợp prothrombinase từ yếu tố Xa có sự tham gia của phospholipid, yếu tố Va(yếu tố V được hoạt hoá nhờ thrombin) và ion Ca++. Sự hình thành phức hợp prothrombinase theo cơ ch ế nội sinh chậm h ơn rất nhiều (1-6 phút) so với cơ chế ngoại sinh (15 giây). Prothrombinase được hình thành từ cơ chế nộ i sinh hoặc ngoại sinh hoặc đồng thời cả h ai cơ chế nội sinh và ngoại sinh. Điều này chứng tỏ h oạt tính của p rothrombinase là phụ thuộc vào sự ho ạt hoá của các yếu tố tham gia vào quá trình này ***So sánh nội sinh và ngoại sinh: Yếu tố so Đông máu nội sinh Đông máu ngoại sinh sánh Yếu tố khởi yếu tố XII và tiểu cầu và Tromboplastin động collagen thành mạch Tố c đ ộ ch ậm, thường từ 1-6 phút Mộ t khi được phát động thì có tính chất bùng nổ, chỉ bị giới h ạn bởi lượng tromboplastin có trong mô chấn thương và các yếu tố X, VII, V trong máu. Đông máu con đường này có thể ch ỉ cần 15'' Trang 9
  10. 2 .2. Giai đoạ n hình thành thrombin: Prothrombin (yếu tố II) do gan sản xuất, vào huyết tương ở dạng không hoạt động. Ở giai đo ạn tiếp theo này, nó đư ợc chuyển thành thrombin hoạt động với sự tham gia của một số yếu tố. Có th ể tóm tắt giai đo ạn này b ằng sơ đ ồ: Như vậy, thông qua thromboplastin và một số yếu tố khác đã hình thành mộ t enzyme Prothrombinase. Đến lượt mình enzym này tham gia tạo thành thrombin hoạt động. 2 .3. Giai đoạn hình thành fibrin: Thrombin hoạt động hình thành ở giai đoạn II tham gia chuyển fibrinogen hoà tan trong huyết tương thành dạng sợi fibrin không hoà tan. Quá trình có sự tham gia tích cực củ a một số yếu tố khác. Có thể tóm tắt giai đoạn này bằng sơ đồ : Trang 10
  11. - Thrombin sau khi đư ợc hình thành đã chuyển fibrinogen thành fibrin đơn phân. Các fibrin đơn phân tự trùng hợp thành fibrin ở d ạng sợi. Một m ạng lưới fibrin đã hình thành và được ổn định nhờ yếu tố XIII. Giai đo ạn này cũng có sự tham gia của ion Ca++. Các tế bào máu được giữ lại trên lưới fibrin và tạo nên cục máu đông. Chính m ạng lưới n ày dính vào vị trí tổn thương củ a thành m ạch đ ể ngăn cản sự chảy máu. - Bản ch ất của máu đông là h ình thành lưới fibrin từ fibrinogen nhờ thrombin. Chính vì vậy các nhà ngoại khoa đ ã sử dụng thrombin (dạng tấm, gạc ho ặc bột...) để cầm máu khi phẫu thuật, đặc biệt là cầm máu các xương xốp. Khi sợi fibrin hình thành, chúng kết thành mạng lưới và giữ các tế bào máu trong đó tạo thành cục máu (bợn máu) b ịt kín vết thương để cầm máu. Sau khi cụ c máu hình thành một thời gian, sẽ co lại và trên m ặt cục máu đông có dịch trong, màu vàng nhạt gọi là huyết thanh. Huyết thanh là huyết tương không có fibrinogen và một số yếu tố đông máu khác. Trong huyết thanh có nhiều thrombin, khi nhỏ huyết thanh này vào máu khác sẽ gây đông rất nhanh. Cụ c máu sau một thời gian từ vài giờ đến vài ngày sẽ tan. Sở dĩ vậy vì trong huyết tương còn có p lasminogen. Giai đoạn đ ầu plasminogen ở dạng không hoạt động, về sau chuyển thành d ạng hoạt động plasmin. Plasmin có tác dụng phân hủ y các protein như fibrin, fibrinopeptid, prothrombin (cắt cầu nối arginin-lisin), do đó cục máu đông bị tan ra. Trang 11
  12. **** Tạ i sao cơ thể lại có cơ chế đông máu: - Khi người ta bị thương, máu ở các vết thương nhanh chóng đông cứng lại. Thử n ghĩ nếu như máu không đông thì tình hình sẽ ra sao? - Máu chiếm tỉ lệ 8% trọng lượng cơ thể của con người. Nếu như b ạn cân nặng 30 kg thì có 2,4 kg máu. Vì vậy nếu máu không ngừng chảy thì sẽ nguy hiểm đến tính m ạng của chúng ta. Khi người ta bị trọng thương hoặc trải qua một cuộc phẫu thuật lớn, n ếu mất quá nhiều máu th ì nh ất định ph ải truyền bổ sung thêm máu. - Trong cơ thể người có một loại tổ chức làm ngừng chảy máu một cách tự nhiên. Đó là một tổ chức làm đông máu, cách làm đông máu tự nhiên này như sau: Khi máu chảy ra ngoài huyết quản thì tổ chức làm cho đông máu bắt đầu hoạt động, làm cho máu ở dạng dung dịch chuyển sang dạng keo, sợi (sợi huyết). Dạng keo sợi này là nhân tố lấp lại chỗ bị thủng của mạch máu làm cho máu không chảy ra nữa. Quá trình đông máu rất phức tạp. Chúng ta cần lưu ý một điều ở đây là nếu chỉ thiếu một chất trong 13 loại chất tham gia quá trình đông máu tự nhiên này là 8(e) thì máu cũng không đông hay là b ệnh “máu không đông” là bệnh rất nguy hiểm cho tính m ạng con người. - Có một điều cần lưu ý là: quá trình đông máu tự nhiên này cần phải có một yếu tố hết sức quan trọng đó là sự va chạm của dòng máu vào các vật. - Nếu không có quá trình đông máu th ì cơ thể chúng ta (và sinh vật có tuần ho àn nói chung) không thể tồn tại được. Song nếu không có quá trình chống đông thì đông m áu sẽ lan tràn từ mạch máu n ày sang mạch máu khác và tuần hoàn cũng ngừng trệ. Hệ đông máu và cơ chế chống đông là một hệ thống kín – đó là hai quá trình rất đặc sắc m ang nhiều tính chất bảo vệ cơ thể. ***** Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đông máu : - Suy gan có ảnh hưởng đến quá trình đông máu do suy gan dẫn đến tình trạng không sản xuất các yếu tố đông máu. Trang 12
  13. - Thiếu Vitamin có vai trò giúp sản xuất tiển protein, dẫn đến tình trạng máu khó đông - Rối loạn tiểu cầu, tiểu cầu có nguồn gốc từ tủy xương, tích điện âm rất mạnh, số lượng tiểu cầu trong máu là 150.000 -300.000/mm 3, do đó suy giảm tiểu cầu vè mặt số lượng, chất lư ợng sẽ gây ra bệnh chảy máu. Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng m áu, khi mạch máu bị đứt, những sợi collagen ở dưới lớp biểu mô và tiểu cầu kết dình tụ lại chỗ mạch đứt ( do thành mạch mất điện tích âm, không đẩy tiểu cầu đi nữa). Tiếp đó những tiểu cầu đang lưu thong sẽ kết tụ vào đó và kéo theo sự kết tụ lớp thứ ba, thừ tư,….cho đ ến khi hình thành nút tiểu cầu (còn gọi là cầm máu) bịt kín chỗ tổn thương. - Thừa Canxi, canxi cần cho quá trình đông máu với một lượng rất ít, cho nên thiếu canxi vừa ít khi gây rối loạn cho đông máu. Song nếu máu chống đông b ằng citrate, o xalate, …mà được truyền nhiều, canxi kết hợp với những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến đông máu. Trong một số bệnh như tăng globulin ho ặc loạn globulin huyết, canxi sẽ kết h ợp với các globulin lạ làm giảm canxi ảnh h ưởng đến đông máu. III. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA PROTEIN ĐÔNG MÁU 3. 1. Vai trò: Hình thành mạng lưới fibrin giúp ngăn chặn việc máu thoát ra ngoài khi tế b ào mô bị tổn thương. 3.2. Ý nghĩa: - Giúp cơ th ể tự bảo vệ, chống mất máu khi bị thương. - Đông máu là phản ứng bảo vệ, giữ cho cơ thể khỏi bị mất máu khi bị thương. - Hiện tư ợng đông máu chỉ xảy ra ở nơi mạch máu bị tổn thương. Máu ch ảy trong mạch không b ị đôn g là do bề mặt bên trong thành m ạch máu trơn nh ẵn, tiểu cầu không bị vỡ, và do đó không có tromboplastin nội sinh tham gia quá trình đông m áu, đồng thời các tế b ào lót thành mạch máu có khả năng tiết ra chất chống đông m áu tự nhiên. Trang 13
  14. - Bản chất của quá trình đông máu là một loạt những phản ứng hoá học, m à kết quả của phản ứng n ày là ch ất hoạt hoá cho phản ứng sau, cuối cùng hình thành sợi tơ huyết. Các sợi tơ huyết đan xen vào nhau thành tấm lưới, giữ lấy các tế b ào máu, tạo thành cục máu nhỏ bít kín vết thương. Trang 14
nguon tai.lieu . vn