Xem mẫu

  1. Tiểu luận Phân tích chiến lược Tăng trưởng tập trung của Công ty Cổ phần Kinh Đô
  2. Trong thị trư ờng hàng thự c phẩm tại Việt Nam, Kinh Đô là một cái tên rất đư ợc hay nhắc đến. Đó là một thư ơng hiệu mạnh không những trong nư ớc mà còn cả ở một số thị trường nước ngoài .Để đạt được những thành tựu trên, Kinh Đô đã có chiến lược hoạt động đúng đắn và bài bản. Chiếc lư ợc này càng tỏ ra có hiệu quả khi Việt Nam là thành viên WTO. Khởi đầu từ mộ t cơ sở sản xuất bánh k ẹo nhỏ với vài chục công nhân ở quận 6, TP.HCM , sau 13 năm, thương hiệu Kinh Đô trở thành thương hiệu của một hệ thống với 9 công ty thành viên, 7 nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo, k em, nư ớc giải khát, xây dựng địa ốc. Theo các chuyên gia, thành công của hệ thống Kinh Đô nói chung và bánh kẹo Kinh Đô nói riêng dựa vào hai chiến lư ợc chính là thự c hiện chiến thuật sáp nhập, liên doanh, liến kết, hợp tác và tăng trưởng tập trung, mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề. Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ nghiên cứu v ề các hướng chiến lư ợc trong chiến lư ợc tăng trư ởng tập trung của Công ty Cổ phần Kinh Đô. Nội dung bài v iết sẽ chủ yếu tập trung khái quát các chiến lược, phân tích ma trận SWOT, đánh giá và đề ra giải pháp. KHÁI Q UÁT VỀ CÔ NG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, Tp. H ồ Chí Minh, Việt Nam  Tel.: (84) (8) 38270838  Fax: (84) (8) 38270839  Email: info@kinhdo.vn  Website: ww w.kinhdo.vn Được thành lập năm 1993, khởi đầu với sự thành công của sản phẩm Snack, ngành thực phẩm của Kinh Đô đã có những bước tiến vượt bậc và là nền tảng cho sự phát triển chung của toàn Tập đoàn. Năm 1996 đánh dấu cột mốc quan trọng với việc nhập khẩu dây chuyền Cookies của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD – ngành Cookies ra đ ời. Nhữ ng năm tiếp theo, là chuỗi thành công liên t iếp với ngành bánh mì, bánh bông lan công nghiệp,
  3. Chocolat e, kẹo cứ ng, kẹo mềm. Điểm nổi bật nhất chính là năm 2000, nhập khẩu dây chuyền Cracker từ Châu Âu và sự ra đời của nhãn hàng AF C đã t ạo nên tên tuổi của Kinh Đô. Trải qua 17 năm, đến nay, hơn 90% doanh thu của cả Tập Đoàn có đư ợc từ thực phẩm và chiến lược đầu tư tài chính của Tập Đoàn cũng tập trung vào ngành này. Hiện tại, Kinh Đô phát triển với nhiều Công ty hoạt động trong lĩnh vực thự c phẩm trong đó nổi bật là Công ty Cổ Phần Kinh Đô và Kinh Đô Miền Bắc chuyên kinh doanh ngành bánh kẹo và Công ty Ki Do chuyên về ngành kem, sữa chua... Trong tư ơng lai, Kinh Đô cam kết t ạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng và cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dư ỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả m ọi ngư ời để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trư ờng thực phẩm. Trong giai đoạn hiện tại, Kinh Đô đẩy mạnh mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu của ngành thự c phẩm thông qua chiến lược mua bán và sáp nhập (M&A) các công ty trong ngành để hư ớng t ới trở thành T ập Đoàn T hự c p hẩm hàng đầu Việt Nam. Trước m ắt, năm 2010 sẽ sáp nhập Công ty Kinh Đô Miền Bắc v à và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô. TẦM NHÌN – SỨ MỆNH CỦA CÔNG TY Với nhiệt huy ết, óc sáng tạo, tầ m nhìn xa trông rộng cùng nhữ ng giá t rị đích thực, chúng tôi không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản phẩm và dịch vụ t hiết yếu cho một cuộc s ống trọn vẹn. Slogan: Hương vị cho cuộc sống Sứ mệnh:  Sứ mệnh của Kinh Đô đối với người tiêu dùng là t ạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, t iện lợi và độc đáo cho t ất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trư ờng thự c phẩm.  Với cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối đa trong dài hạn mà còn t hực hiện t ốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an t âm với những khoản đầu tư.  Với đối tác, sứ mệnh của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vữ ng cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận
  4. hợp lý thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng t ạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được m ong ư ớc của khách hàng.  Chúng t ôi luôn ươm m ầm v à tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng t ạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy Kinh Đô luôn có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năn g thích nghi cao và đáng tin cậy.  Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chúng tôi chủ động tạo ra, đồng thời mong m uốn đư ợc tham gia và đóng góp cho nhữ ng chư ơng trình hướng đến cộng đồng và xã hội. MỤC TIÊU DÀI H ẠN VÀ CÁC ĐỊNH HƯỚ NG Mặc dù 2009 là năm nhiều thử thách đối với các doanh nghiệp Việt Nam và thế giới ở m ọi ngành nghề, Kinh Đô vẫn vững bước vượt các mục tiêu đặt ra trên nền t ảng dự báo các tình huống biến động của thị trư ờng, hoạch định các đối sách cho từng t ình huống, tính kỷ luật trong quản lý rủi ro, khả năng thích nghi có bài bản của bộ m áy vận hành cùng tầm nhìn và sự kiên định về chiến lược của Ban Lãnh Đạo. Trong năm qua, Kinh Đô đã không ngừ ng chủ động với t hị trư ờng, khách hàng và người tiêu dùng bằng nhữ ng chính sách phù hợp với yêu cầu của môi trường với kết quả là tiếp tục giữ vữ ng vị thế là doanh nghiệp đứng đầu trong ngành với sức t ăng trưởng cao. Một phần lớn đóng góp cho kết quả này là từ năng lự c vận hành kinh doanh để đạt đư ợc những kết quả tốt hơn. Cụ th ể, Kinh Đô đã thiết lập xong t ầm nhìn, sứ m ệnh và chiến lược 10 năm cho cả Tập đoàn. Trên cơ sở đó, chiến lược kinh doanh của từng SBU cũng đã được hoàn
  5. tất cho 3 năm tới và đ ã được triển khai đến từng bộ phận phòng ban. Trên cơ s ở đó, xác định và s ắp xếp lại các ngành nghề kinh doanh dựa trên phân tích môi trư ờng để từ đó dự báo và có những quyết định kinh doanh phù hợp hơn. Ngoài ra, Kinh Đô đã khởi động giai đoạn 3 của phần mềm quản trị SAP bao gồm nhân sự, BI (business intelligence) và KPIs. Quan trọng hơn, việc chính thức thành lập bộ phận Hoạch định nhu cầu (Demand Planning) đã thúc đẩy tốt hơn sự phối hợp giữa các phòng ban để từ đó công ty có thể dự báo chính xác yêu cầu của thị trư ờng, đồng t hời có những điều chỉnh kịp thời để t ận dụng cơ hội và điều tiết nguồn lực hiệu quả nhất. Vì con ngư ời là tài sản lớn nhất của Công ty, Kinh Đô đã tích cự c đầu tư thường xuy ên vào việc đào t ạo nâng cao kiến t hức và k hả năn g quản trị hàng ngang cho nhân viên. Vì vậy, K inh Đô đã chính t hức th ành lập Trung tâm Đào tạo Kinh Đô (KTC). Đây sẽ là nơi đào tạo phát triển thế hệ lãnh đạo trẻ trong tương lai của Kinh Đô. Không những hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh cho năm 2009, Kinh Đô cũng đã chuẩn bị những bước cần thiết để tạo sự bứt phá cho năm 2010 và những năm sau đó. Để chuẩn bị cho tương lai, Kinh Đô đã mời một số nhà quản trị cấp cao về tham gia công ty để cùng viết trang sử mới trên nền t ảng tầm nhìn, sứ m ệnh và chiến lược phát triển cho 10 năm tới. Công việc tuyển dụng các nhà q uản trị cấp cao sẽ vẫn tiếp tục trong năm 2010 nhằm tạo dựng một bộ m áy quản trị chuyên nghiệp để tiếp tục phát triển Công ty một cách bền vững. Trong năm 2010, Kinh Đô tập trung vào việc đẩy mạnh hơn nữa mứ c t ăng trưởng của các ngành, đồng thời vận hành theo cách mới với sự hỗ trợ của hệ thống phần mềm quản trị SAP. Với việc này, Kinh Đô tự t in rằng việc t ăng hơn nữa lợi nhuận là hoàn toàn khả thi. Kinh Đô đã thiết kế và đang triển khai việc tổ chứ c vận hành dựa trên mô hình SBU trên cơ sở thiết kế hệ thống các quy trình phối hợp hàng ngang S & O P và quy trình tung ra thị trư ờng (go-to-market) cùng các quy trình hỗ trợ. Từ đó, hệ thống quản trị kiểm soát và quản lý rủi ro ngày càng được vận hành tốt hơn. Bên cạnh đó, Kinh Đô sẽ tun g ra những sản phẩm m ới có giá trị cao trên cơ sở nghiên cứu xu thế thị trư ờng cho 3-5 năm tới. Với trọng tâm là khách hàng cho m ọi hoạt động của Công ty, Kinh Đô đang xây dựng chư ơng trình hợp tác v ới m ột số nhà
  6. phân phối chọn lọc để củng cố phát triển năng lực phân phối tại các địa phư ơng nhằm phục vụ người tiêu dùng ngày m ột tốt hơn. Với chiến lư ợc 10 năm, năm 2010 là năm có nhiều hứa hẹn dù rằng m ôi trường kinh tế vĩ mô vẫn còn nhiều thử thách. Với lực lượng quản tr ị cấp cao dạn dày kinh nghiệm, một cơ cấu vận hành năng động trên nền tảng mô hình SBU được thiết lập đã đưa ra các sản phẩm m ới phù hợp với xu thế của thị trư ờng và một đội ngũ nhân viên đầy khát vọng và nhiệt huyết, Kinh Đô sẽ vững bư ớc hoàn thành các m ục tiêu đã đề ra cho 2010 – 2012. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ Môi trường vĩ mô Chính trị - pháp luật Văn hóa xã hội CTCP Yếu tố công nghệ Ki nh Đô Điều kiện tự nhiên Yếu tố kinh tế  Chính trị - pháp luật  Khun g luật pháp Hệ thống pháp luật Việt Nam có 6 bậc như sau và bất cứ doanh nghiệp nào ở Việt Nam cũng phải tuân theo :  Hiến pháp  Pháp lệnh  Luật  Nghị định
  7.  Thông tư  Văn bản hướng dẫn M ôi trường chính trị và pháp luật có thể tác động đến doanh nghiệp như sau: - Luật pháp: đư a ra những quy định cho phép hoặc không cho phép hoặc những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải t uân thủ. - Chính phủ: là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, t iền tệ và các chư ơng trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với doanh nghiệp, chính phủ vừa đóng vai trò là ngư ời kiểm soát, khuyến khích, t ài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế, vừ a đóng vai trò là khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong các chư ơng trình chi tiêu của chính phủ) và sau cùng chính phủ cũng đóng vai trò là nhà cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, chẳng hạn: cung cấp các thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Như vậy, việc nắm bắt những quan điểm, những quy định, ưu tiên, những chương trình chi t iêu của chính phủ cũng như thiết lập mối quan hệ tốt với chính phủ sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng đư ợc những cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ do m ôi trường này gây ra. Chính phủ đã có những chính sách điều chỉnh thương mại t heo nhữ ng quy tắc, luật lệ chung quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thư ơng mại như thủ tục hải quan, chính sách cạnh tranh. Tháng 10/2006, Chính phủ t ăng mứ c lư ơng tối thiểu lên 450.000đ/tháng. Tháng 10/2007, Chính phủ t ăng mứ c lư ơng tối thiểu lên 540.000đ/tháng. Tháng 04/2009, Chính phủ t ăng mứ c lư ơng tối thiểu lên 650.000đ/tháng. Tháng 05/2010, Chính phủ t ăng mứ c lư ơng tối thiểu lên 730.000đ/tháng. Lương của ngư ời lao động tăng lên sẽ làm cho sứ c mu a của cả nước phần nào được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty CP Kinh Đô phải tăng chi phí do quỹ lương tăng lên.  Thể chế chính trị Việt Nam hiện nay là một nư ớc theo chế độ xã h ội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quy ền lực là Quốc hội Việt Nam.
  8. M ôi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh. Theo điều 15 của Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ N ghĩa Việt Nam: Nền kinh t ế Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Chính sách đối ngoại Theo các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần t hứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chủ trương thực hiện đư ờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng m ở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phư ơng châm "Việt Nam sẵn sàng là b ạn và là đối t ác tin cậy của t ất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển". Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thư ờng hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối A SEAN năm 1995. Hiện nay, Việt Nam đã t hiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia t huộc tất cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu M ĩ: 28, Châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm t ất cả các nước và trung tâm chính trị lớn củ a thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chứ c quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương m ại với 165 nư ớc và vùng lãnh thổ. Trong tổ chứ c Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UN DP, UN FPA và UPU. Vai trò đối ngoại củ a Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể hiện thông qua việc t ổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế t ại thủ đô Hà Nội. Năm 1997, tổ chức hội nghị Thư ợng đỉnh Cộng đồng Pháp ngữ Năm 1998, tổ chức hội nghị cấp cao ASEAN Năm 2003, tổ chức hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển Việt Nam và châu Phi Năm 2004, tổ chức Hội nghị cấp cao ASEM vào tháng 10 Năm 2006, tổ chức Hội nghị Thư ợng đỉnh APEC vào tháng 11. Từ ngày 11 tháng 1 năm 2 007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên t hứ 150 của Tổ chứ c T hương mại Th ế giới (WTO). Đây là m ột bước ngoặt lớn trong tiến trình hội nhập v ới nền kinh tế quốc tế.
  9. Ngày 16 tháng 10 năm 2007, t ại cuộc bỏ phiếu diễn ra ở phiên họp Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc ở N ew York, Việt Nam chính thức đư ợc bầu làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Vai trò trên trư ờng quốc tế của Việt Nam được nâng cao là tiền đề tốt, t ạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu , trong đó có Công ty Kinh Đô. Đồng thời cũng mang lại cho công ty Kinh Đô nhữ ng t hách thức lớn khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.  Luật Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 - 2009, Chính phủ đã hỗ trợ doanh nghiệp và người dân về thuế. Bộ Tài chính đã tính toán cụ thể để triển khai các ưu đãi về thuế ngay từ đầu năm 2009. Cụ thể, giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp ngay trong quí 4/2008; giảm 30% thuế cho doanh nghiệp khó khăn trong năm 2009; thời gian chậm nộp thuế thay vì 6 thán g như trư ớc đây nay kéo dài lên 9 tháng; hoàn thuế VAT nhanh hơn. Bên cạnh đó Thủ tướng N guyễn Tấn Dũng còn giao cho ngành Tài chính thực hiện trong năm 2009 là bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và n hỏ vay vốn; giao Ngân hàng Phát triển (th uộc Bộ Tài chính) bảo lãnh cho doanh nghiệp vay. Các doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn hỗ trợ lãi suất ngắn hạn.  Văn hóa xã hội  Trình độ văn hóa Sự tác động của các yếu tố văn hoá t hường có tính dài hạn và t inh tế hơn so với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các y ếu tố văn hoá thư ờng rất rộng. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hư ởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh như : những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, t ập quán, truyền thống; nhữ ng quan tâm và ư u tiên của xã hội; trình độ nhận thứ c, học vấn chung của xã hội… những khía cạnh này cho thấy cách thức người ta sống, làm việc, hưởng thụ cũng như s ản xuất và cung cấp dịch vụ. Vấn đề đặt ra đối với nhà quản trị doanh nghiệp là không chỉ nhận t hấy sự hiện diện của nền văn
  10. hoá xã hội hiện tại mà còn là dự đoán những xu hư ớng thay đổi của nó, từ đó chủ động hình thành chiến lược t hích ứng.  Tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngư ỡng, tôn giáo. Với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong m ối giao lưu với các nư ớc trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới. Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân t ộc với 54 dân tộc anh em. M ỗi dân tộc, kể cả ngư ời Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo riêng của mình. Người Việt có các hình thứ c t ín ngưỡng dân gian như t hờ cũng ông bà tổ tiên, th ờ Thành hoàng, thờ những ngư ời có công với cộng đồng, dân tộc, thờ thần, thờ thánh, nhất là tục thờ Mẫu của cư dân nông nghiệp lúa nước. Ước tính, hiện nay ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín n gư ỡng, tôn giáo, trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tôn giáo đang hoạt động bình thường, ổn định, chiếm 25% dân số. Trong những sinh hoạt tôn giáo thì thường có chuẩn bị thức ăn và bánh kẹo là một phần không thể thiếu. Sự đa dạng về t ôn giáo và t hờ cúng theo tin ngư ỡng cũng tạo điều kiện t ốt cho ngành sản xuất bánh kẹo phát triển.  Dân số, l ao động Cơ cấu lao động của Việt Nam còn thể hiện sự lạc hậu, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp chiếm hơn 50%, th êm vào đó đội ngũ lao động chưa qua đào tạo là phổ biến, phư ơng thức đào tạo th eo kiểu tr uyền nghề, cầm t ay chỉ việc là chính nên tr ình độ tay nghề thấp, tính đồng đều không cao. Thợ lành nghề bậc cao ít, thiếu quy hoạch đào tạo. Hiện lao động cả nước đang dồn về các khu công nghiệp, khu đô thị như TP.HCM , Đồng Nai, Bình Dư ơng... Lao động từ khu vực Nhà nước chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh, từ nông thôn chuyển ra thành thị... Đây là sự dịch chuy ển tự nhiên theo quy luật “nước chảy về chỗ trũng”, một sự điều tiết m ang tính t hị trường. Dân số Việt Nam phần lớn vẫn còn sống ở nông thôn, chiếm 75% dân số cả nước, sự di cư vào các trung tâm đô thị lớn sẽ có ảnh hư ởng quan trọng đến thói quen tiêu dùng trong nhiều năm t ới. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ đứng thứ tư ở
  11. Châu Á, chỉ sau Trung Quốc, Ấ n Độ và Indonesia, vượt qua cả Nhật Bản - đất nư ớc đang có số dân ngày càng giảm. Tỷ lệ phát triển này sẽ mang lại một vài xu hư ớng tiêu dùng mới và những thay đổi trong vòng 10 năm t ới, kể cả việc nhân đôi lực lư ợng lao động; nhân đôi số lượng những người đưa ra quyết định và số người tiêu thụ; kiểu hộ gia đình nhỏ hơn sẽ kích thích hơn nữ a việc tiêu dùng.  Phong tục tập quán, lối sống Quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi rất nhiều, cùng với với sống ngày càng cải t hiện là nhu cầu sống ngày càng cao hơn. Ngư ời dân quan tâm nhiều hơn đến những t iêu chuẩn an toàn thự c phẩm, mứ c độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm. Ngư ời tiêu dùng Việt Nam sẽ còn quan tâm nhiều hơn nữa đến sứ c khoẻ, đến các thành phần và các nhãn hiệu chẳng hạn như “hàm lượng chất béo thấp” hoặc “hàm lượng cholest erol thấp”. Về lối m ua sắm, các nhà đầu tư quốc tế và nội địa đã bắt đầu nhìn thấy tiềm năng của hiện tư ợng thương mại hiện đại ở Việt Nam. Ảnh hưởng của thư ơng mại hiện đại sẽ thể hiện qua việc người Việt Nam mua sắm như thế nào. Trước hết, tần số m ua sắm sẽ giảm bớt vì ngày càng ít ngư ời tiêu dùng mu a sắm hàng ngày ở các chợ và h ọ bắt đầu mua khối lượng lớn t heo tu ần. Th ẻ tín dụng sẽ cho phép việc m ua sắm t ăng lên, bởi vì ngư ời tiêu dùng sẽ có thể dùng loại thẻ nhựa này thay vì phải đem theo nhiều tiền trong ví. Dự báo, các đ ại lý thương mại hiện đại sẽ cách mạng hoá thói quen tiêu dùng bằng việc giảm tần số mua sắm và tăng giá trị mua sắm. Sở thích đi du lịch của ngư ời dân cũng là m ột điểm đáng chú ý đối với các nhà sản xuất bánh kẹo. Du lịch gia tăng kéo theo đó là việc gia t ăng các nhu cầu t hực phẩm chế biến sẳn nói chung và bánh kẹo nói riêng.  Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, sự trong sạch của mô i trường nước và không khí… Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn là y ếu tố quan trọng trong cuộc sống con người, mặt khác cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành kinh tế như : nông nghiệp, công nghiệp khai thác khoáng sản, du lịch, vận t ải…
  12. Trong th ập niên gần đây, nhân loại đang phải đối mặt với sự ô nhiễm của m ôi trường ngày càng t ăng, sự cạn kiệt và khan hiếm các nguồn tài nguyên và năn g lượng, sự mất cân bằng về môi trường sinh thái…T rong bối cảnh như vậy, chiến lược k inh doanh của các doanh nghiệp phải đáp ứ ng các yêu cầu sau: - Ưu tiên phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nhằm khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi trư ờng tự nhiên trên cơ sở đảm bảo sự d uy trì, tái t ạo và góp phần tăng cường các điều kiện tự nhiên nếu có thể. - Phải có ý thứ c tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt cần phải làm cho các nhà quản tr ị có ý thứ c trong việc chuyển dần từ việc sử d ụng các nguồn tài nguyên không thể tái sinh sang sử dụng các vật liệu nhân tạo. - Đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường, môi sinh, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô nhiễm m ôi trường do hoạt động của doanh nghiệp gây ra.  Yếu tố kinh tế Hoạt động của doanh nghiệp luôn luôn bị ảnh hưởng bởi những diễn biến của môi trường vĩ m ô. Môi trường kinh tế vĩ m ô bao giờ cũng chứa đự ng nhữ ng cơ hội và đe doạ khác nhau. Các yếu tố cơ bản thư ờng đư ợc quan tâm đó là: - Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế. Vấn đề này có ảnh hưởng đến xu thế tiết kiệm, t iêu dùng, đầu tư trong dân chúng, do vậy s ẽ có ảnh hư ởng đến hoạt động của doanh nghiệp. - Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân. Đây là số liệu thế hiện tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ t ăng thu nhập bình quân t ính trên đầu ngư ời. Những chỉ tiêu này sẽ cho phép doanh nghiệp ước lư ợng được dung lượng của thị trường cũng như thị phần của doanh nghiệp. - Xu hư ớng của tỷ giá hối đoái: sự thay đổi tỷ giá h ối đoái có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động của cả nền kinh t ế. - Xu hướng tăng, giảm thu nhập thực t ế bình quân đầu ngư ời và sự gia tăng số hộ gia đình. Xu hư ớng này sẽ tác động trự c tiếp đến quy mô và tính chất của thị trường trong tương lai cũng như sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi thu nhập thực tế bình quân đầu người tăng lên, người tiêu dùng không những chú trọng đến chất lư ợng sản ph ẩm mà còn quan tâm đến chất lượng dịch vụ.
  13. Do vậy doanh nghiệp một mặt phải quan tâm đến việc cải tiến sản phẩm, mặt khác phải quan tâm đến việc thực hiện, cải tiến cũng như mở r ộng thêm các dịch vụ m ới nhằm đ áp ứng yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, các ngành doanh vụ sẽ phát triển mạnh hơn. - Lạm phát: tốc độ đầu tư vào nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào mức lạm phát. Việc duy trì m ột mức độ lạm phát vừa phải có t ác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế. kích thích sự tăng trưởng của thị trư ờng. - Cán cân thanh toán quốc tế: do quan hệ xuất nhập khẩu quyết định. - Biến động trên thị trư ờng chứng khoán. - Hệ thống thuế và các mức thuế: thu nhập hoặc chi phí của doanh nghiệp sẽ thay đổi khi có sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mứ c thuế suất.  GDP Theo đà suy giảm kinh tế những thán g cuối năm 2008, tốc độ tăng trưởng sản phẩm trong nư ớc quý I/2009 chỉ đạt 3,14% là quý có tốc độ tăng thấp nhất trong nhiều năm gần đây. Nhưng quý II, quý III và quý IV của năm 2009, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nư ớc đã nâng dần lên lần lư ợt là 4,46%; 6,04% và 6,9%. Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nư ớc tăng 5,32%. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vự c dịch vụ tăng 6,63%. Tổng cục trư ởng T ổng cục thống kê - ông Nguyễn Đức Hòa nhận định: Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 tuy thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008 như ng đã vượt mụ c tiêu tăng 5% của kế hoạch, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm m à nước ta vẫn tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công lớn. Các chỉ số về GDP theo tỷ giá GDP the o tỷ giá GDP tỷ giá theo đầu Năm Tăng trưởng (tỷ USD ) người (USD) 2007 71,4 823 8,5% 2008 89,83 1024 6,2% 2009 92,84 1040 5,3% 2010 6,5%*
  14. (*) - Dự kiến  Lãi suất Trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007-2008, lãi suất huy động t ăng cao dẫn đến lãi suất cho vay thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng trong năm 2008 quá cao, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Sang năm 2009, ngân hàng nhà nước hạ lãi suất cơ bản đồng thời Chính phủ đưa ra các gói kích cầu để phát triển kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đư ợc cho vay hỗ trợ lãi suất với mứ c 4%/năm. Nhờ vào sự linh hoạt trong điều hành chính sách tiền t ệ và chính sách t ài khóa của Chính Phủ, các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty Kinh Đô đã có động lực để vư ợt qua giai đoạn khó khăn của nền kinh t ế.  Thông tin về lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà Nước việt Nam LO ẠI LÃI LÃI VĂN BẢN C ĂN ÁP DỤNG MỨC LÃI SUẤT CAO SUẤT SUẤT CỨ TỪ NHẤT CHO PH ÉP TRON G CÁC G IAO D ỊCH Lãi suất cơ 8%/năm Quyết định số 01/12/2009 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 2665/QĐ-NHNN bản Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/08/2009 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 1811/QĐ-NHNN bản Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/07/2009 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 1539/2009/QĐ- bản NHNN Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/06/2009 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 1250/2009/QĐ- bản NHNN Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/05/2009 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản …/QĐ-NHNN ngày bản …./2009 Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/04/2009 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 626/QĐ -NHNN bản ngày 24/3/2009
  15. Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/03/2009 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 378/QĐ -NHNN bản ngày 24/2/2009 Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/02/2009 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 172/QĐ -NHNN bản ngày 23/1/2009 Lãi suất cơ 8,5%/năm Quyết định số 22/12/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 3161QĐ -NHNN bản ngày 19/12/2008 Lãi suất cơ 10%/năm Quyết định số 5/12/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 2948/QĐ-NHNN bản ngày 03 /12/2008 Lãi suất cơ 11%/năm Quyết định số 21/11/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 2809/QĐ-NHNN bản ngày 20/11/2008 Lãi suất cơ 12%/năm Quyết định số 05/11/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 2559/QĐ-NHNN bản ngày 03/11/2008 Lãi suất cơ 13%/năm Quyết định số 21/10/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 2316/QĐ-NHNN bản ngày 20/10/2008 Lãi suất cơ 14%/năm Quyết định 1/10/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 2131/QĐ-NHNN bản ngày 26/9/2008 Lãi suất cơ 14%/năm Quyết định số 1/9/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 1906/QĐ-NHNN bản ngày 29/8/2008 Lãi suất cơ 14%/năm - Quyết định số 1/8/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 1727/QĐ -NHNN bản
  16. ngày 30/7/2008 Lãi suất cơ 14%/năm - 1434/QĐ-NH NN 1/07/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản ngày 26 tháng 6 năm bản 2008 Lãi suất cơ 12%/năm 1257/QĐ -NHNN 01/06/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản ngày 30 tháng 5 năm bản 2008 Lãi suất cơ 12%/năm 1099/QĐ -NHNN 19/05/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản ngày 16 tháng 5 năm bản 2008 Lãi suất cơ 8.75%/năm 978/QĐ-NHNN 01/05/2008 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản ngày 29/4/2008 bản Lãi suất cơ 8.75% 689/QĐ -NHNN 01/04/200 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản ngày 31 tháng 03 8 bản năm 2 008 Lãi suất cơ 8.75%/năm Quyết định 01/03/200 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 479/QĐ -NHNN 8 bản ngày 29 tháng 2 năm 2 008 Lãi suất cơ 8.75%/năm 305/QĐ -NHNN 01/02/200 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản Ngày 30/1/2008 8 bản Lãi suất cơ 8.25%/năm 3096/QĐ-NHNN 01/01/200 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 8 bản Lãi suất cơ 8.25%/năm 2881/QĐ-NHNN 01/12/200 Không vư ợt 150% lãi suất cơ bản 7 bản  Yếu tố công nghệ  Sự ra đời của m áy móc, thiết bị mới
  17. Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứ a đựng nhiều cơ hội và đ e doạ đối với doanh nghiệp. Những áp lực và đe doạ từ mô i trư ờng công nghệ có thể là: - Sự ra đời của công nghệ m ới làm xuất hiện và t ăng cư ờng ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu. - Sự bùng nổ của công nghệ mới làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và t ạo áp lực cho các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cư ờng khả năng cạnh tranh. - Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những ngư ời xâm n hập m ới và làm t ăng thêm áp lực đe doạ các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. - Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời côg nghệ có xu hư ớng ngắn lại, điều năng làm tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trư ớc. Quá trình toàn cầu hoá đ ang diễn ra m ạnh mẽ trên toàn thế giới và t ác động đến hầu hết các quốc gia. Một trong nhữ ng điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình của nền kinh tế trí thứ c m à trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai trò của chúng trong đời sống. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ nét hơn với những dấu hiệu cho th ấy sự khác biệt của nó ở thời đại ngày nay so với trư ớc kia trong quá trình sản xuất như: - Sự sáng t ạo (sản xuất) ra tri thứ c diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn. - Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ v ào sản xuất trở thành nhu cầu thường nhật của xã hội. - Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng, rộng khắp nhờ vào sự phát triển của hệ thống công cụ hiện đại, trong đó công nghệ thông tin có vai trò quyết định. Sự phát triển trên đã thự c sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương quốc tế về phư ơng diện t hời gian cũng như chi phí.  Sự phát triển của công nghệ Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu tr ang thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Th eo Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu của D iễn đàn Kinh tế Thế giới (W EF) công bố những năm gần đây thì Chỉ số cạnh tranh tăng trư ởng củ a nền kinh tế nước ta từ vị trí thứ 60/101 năm 2003 đã lùi xuống vị trí 79/104 năm 2004 và 81/117 năm 2005; Chỉ số cạnh tranh doanh nghiệp cũng tụt từ vị trí 50/102 năm 2003
  18. xuống 79/104 năm 2004 và 80/116 năm 2005. Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế nư ớc ta thấp và vị trí xếp hạng liên tục bị sụt giảm là do chỉ số ứng dụng công nghệ thấp. Trong Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu năm 2005 của WEF nêu ở trên t hì chỉ số này của nư ớc ta đứng ở vị trí 92/117. Năm 2004, Diễn đàn Kinh t ế Thế giới cũng đã đưa ra Bảng xếp hạng các chỉ số công nghệ. Trong Bảng xếp hạng này, thứ bậc của nư ớc t a thua kém rất xa so với T hái Lan: (1) Chỉ số công nghệ Thái Lan đứng thứ 43, trong khi Việt Nam ở vị trí 92; (2) Chỉ số đổi mới công nghệ Th ái Lan 37, Việt Nam 79; (3) Chỉ số chuyển giao công nghệ Thái Lan 4, Việt Nam 66; (4) Chỉ số thông tin và viễn thông Th ái Lan 55, Việt Nam 86. Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao trong công nghiệp của nư ớc ta hiện nay mới chiếm khoảng 20%, trong khi của Phi-li-pin là 29%; Thái Lan 31%; M a-lai-xi-a 51%, Xin-ga-po 73%. Với trình trạng như vậy khi hội nhập kinh tế, nếu không chuẩn bị đổi mới các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường.  Trình độ ti ếp cận công nghệ mới M ột đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào t ạo đầy đủ theo yêu cầu m ới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có ngoại ngữ để tiếp cận với những t iến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới.
  19. Môi trường vi mô Áp lực gia nhập ĐT TA ĐT Áp lực cạnh tranh CT KH Áp lực m ặt cả CTCP Kinh Đô SP NC TT Áp lực cung cấp C Áp lực thay thế  Khách hàng Thông thường doanh nghiệp s ẽ bị ảnh hưởng bởi quy mô nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện t ại và tiềm năng, lợi ích mong muốn, thị hiếu, khả năng thanh toán của khách hàng. Các doanh nghiệp thường quan t âm đến những thông tin này để định hướng tiêu t hụ.  Sức ép về giá cả Cuộc sốn g ngày càng phát triển, ngư ời dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc mua sắm h àng hóa, thự c phẩm... Bên cạnh đó, mứ c thu nhập là có hạn, người tiêu dùng luôn muốn m ua đư ợc nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên giá cả của hàng hóa luôn là mối quan tâm lớn của ngư ời tiêu dùng. Ngư ời tiêu dùng luôn có xu hướng muốn mua hàng giá rẻ nhưng chất lượng tốt.  Áp l ực về chất lượng sản phẩm Tập đoàn đa quốc gia Millward Brown (Millw ard Brown là tập đoàn chuyên về quảng cáo, truy ền thông tiếp thị, truyền thông đại chúng và nghiên cứu giá trị thương hiệu, có 75 văn phòng đặt tại 43 quốc gia) phối hợp với công ty nghiên cứ u thị trường Custumer Insights vừ a công bố 10 thư ơng hiệu thành công t ại Việt Nam gồm: Nokia, Dutch Lady, Panadol, Coca Cola, Prudential, Coolair, Kinh Đô, Alpenliebe, Doublem int và Sony. Báo cáo cũng chỉ ra 10 t hương hiệu có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai là Kinh Đô, Flex, Sachi (tên sản phẩm Snacks của Kinh Đ ô), Sá
  20. xị, Bảo Việt, bia Hà N ội, Vinamilk, M ilk, 333 và Jak. Kết quả này được nghiên cứu trên 4.000 ngư ời tiêu dùng t ại Hà Nội và TP HCM, với phương pháp Barnd Dynam ics là công cụ đo lường giá trị thương hiệu của Millward Brown. Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn ngư ời tiêu dùng đánh giá tổng cộng 60 thư ơng hiệu và 10 loại sản phẩm. Các tiêu chí đánh giá là sự yêu thích của ngư ời tiêu dùng với sản phẩm cũng như nhữ ng lợi ích, cách trình bày và giá trị của sản phẩm . Như vậy qua kết quả khảo sát cho thấy, Kinh Đ ô là doanh nghiệp duy nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo đư ợc ngư ời tiêu dùng quan t âm và y êu t hích. Tuy nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lự a chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn tại nếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người t iêu dùng.  Nhà cung cấp  Sức ép về chất lượng nguồn ngu yên liệu Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Các đối tượng doanh nghiệp cần quan tâm là: nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư; nhà cung cấp tài chính – các tổ chức tín dụng ngân hàng; nguồn lao động.  Giá cả Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nư ớc và nhập khẩu. T hông thường Kinh Đô mua hàng với số lư ợng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao.  Tiến độ giao hàng Công ty Kinh Đô ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến độ giao hàng luôn được đảm bảo. Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên công ty luôn chủ động để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất.  Số lượng nhà cung cấp Nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh Đô có thể chia ra thành nhiều nhóm hàng: nhóm bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hư ơng liệu, nhóm phụ gia hoá chất… Sau đây là một số nhà cung cấp cung cấp các nhóm nguyên liệu chính cho Kinh Đô: - Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong- Nhóm đường: nhà máy đường Biên hoà, Đư ờng Juna, Đư ờng Bonborn, nhà máy đường Phú Yên…
nguon tai.lieu . vn