Xem mẫu

  1. Mục lục LỜI CẢM ƠN Đầu tiên cho em xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến trường Đại học Kinh tế  ­   ĐHQGHN đã đưa môn Nguyên lý Marketing vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt,  chúng em xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc đến giảng viên bộ  môn – cô Nguyễn Thu Hà   và cô Hoàng Đàm Lương Thúy đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho  em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia l ớp h ọc môn   Nguyên lý Marketing của các cô, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ  ích,   tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý  báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này. KẾ HOẠCH MARKETING MIX (4P) CHO  TESLA I. Giới thiệu chung về Tesla Tesla Inc. được thành lập vào ngày 1 tháng 7 năm 2003 bởi một nhóm kỹ sư muốn   chứng minh rằng mọi người không cần phải thỏa hiệp để  lái xe điện, xe điện có   thể  lái tốt hơn, nhanh hơn và thú vị  hơn xe chạy xăng. Công ty có tên cũ là Tesla  Motors Inc. trước khi được đổi vào tháng 2 năm 2017. Tesla không chỉ  chế  tạo xe 
  2. chạy hoàn toàn bằng điện mà còn sản xuất các sản phẩm lưu trữ và sản xuất năng   lượng sạch có khả  năng mở  rộng vô hạn như  pin Tesla và tấm pin, mái nhà năng   lượng mặt trời. Trụ sở chính của tập đoàn được đặt tại Palo Alto, California, US.   Ngoài ra, các nhà máy của Tesla được đặt  ở  Fremont, California và Gigafactory tại   Thượng Hải. [1] II: Các yếu tố thuộc môi trường marketing 1: Yếu tố SWOT 1.1: SWOT là gì? SWOT   là   viết   tắt   của   4   chữ   cái   đầu   của   các   từ   sau:   Strength   (Điểm   mạnh),   Weakness (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), và Threats (Thách thức). Mô hình SWOT giúp các nhà hoạch định chiến lược, quản lý xác định chính xác được yếu tố bên trong và bên ngoài để xây dựng kế hoạch dự án hoặc xử lý vấn đề của doanh nghiệp, ví dụ  như mở rộng thị trường mới, thực thi một kế hoạch kinh doanh mới... [2] 1.2: Phân tích SWOT của Tesla O – Opportunities T – Threats ­   O1:   Sự   gia   tăng   của  ­ T1: Cạnh tranh mạnh mẽ  người   tiêu   dùng   có   trách  từ  các đối thủ, đặc biệt là  SWOT nhiệm. đối   thủ   cạnh   tranh   nước  ­   O2:   Giá   xăng,   dầu   tăng  ngoài. nên   điện   đang   dần   trở  ­ T2: Công nghệ  dễ  bị  sao  thành   nguồn   năng   lượng  chép. tái tạo được khuyến khích  sử dụng. ­ O3: Sự  phát triển mạnh  mẽ của công nghệ. ­ O4: Gia tăng sự   ủng hộ  từ  chính phủ  các nước đối  với phương tiện thân thiện  với môi trường.
  3. S – Strengths Các chiến lược S – O Các chiến lược S ­ T ­   S1:   Cơ   cấu   tổ   chức   phù  1. S1, S2, S3 + O1, O2, O3,  1. S1, S2, S4 + T1, T2  hợp với chiến lược. O4  ­>  Cải   thiện   các   chức  ­ S2: Bộ phận R&D mạnh. ­>   Phát   triển   các   sản  năng của sản phẩm. ­ S3: Hình  ảnh thương hiệu  phẩm mới. 2. S1, S2, S4 + T1  mạnh. 2.S3, S4 + O1, O4  ­>  Phát   triển   sản   phẩm  ­   S4:   Công   ty   được   sự   tin  ­>  Xây   dựng   nhà   máy  mới để  giảm chi phí hoạt  tưởng  cao của  các nhà  đầu  Gigafactory 3. động chung. tư trong dài hạn. 3.S2, S3 + O1, O2, O4  3. S1 + T1, T2  ­> Mở rộng thị trường.  ­>  Khuyến   khích   nhân  4. S1 + O1, O2, O3, O4  viên   đổi   mới   để   hỗ   trợ  ­>  Khuyến   khích   nhân  cải   tiến   liên   tục   cho  viên   đổi mới   để  hỗ  trợ  doanh nghiệp. cải   tiến   liên   tục   cho  doanh nghiệp. W – Weaknesses Các chiến lược W – O Các chiến lược W – T ­   W1:   Công   suất   sản   xuất  1. W1, W2, W3 + O3  1. W1, W2, W3 + T1  thấp. ­> Đầu tư vào các tài sản  ­>  Theo   đuổi   kế   hoạch  ­ W2: Giá cả  cao so với các  hữu   hình   để   nâng   cao  cung   cấp   sản   phẩm   cho  phương tiện khác. năng suất.  thị trường đại chúng. ­ W3: Chi phí cao. 2. W2, W3 + O1, O2, O3,  2. W4 + T1  ­ W4: Các chi tiêu tài chính  O4  ­>  Tuyển  dụng các quản  yếu, rủi ro tài chính cao. ­>  Mua   lại   công   ty  lý để cải thiện tài chính.  Solarcity. 3. W1, W2, W3 + T1, T2   ­>  Mua   lại   công   ty  Maxwell   và   Grohmann 
  4. Engineering. 2: Yếu tố 5 forces 2.1: Five forces là gì? Five Forces trong tiếng Anh là Five Competitive Forces, có nghĩa là 5 lực lượng cạnh  tranh cần phân tích để  đánh giá mức độ  hấp dẫn dài hạn của một thị  trường hoặc  một phân khúc thị  trường trong một ngành nào đó, qua đó giúp doanh nghiệp có  chiến lược phát triển hiệu quả.  Mô hình five forces bao gồm: ­ Tính cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ trong cùng ngành. ­ Mối đe dọa từ các đối thủ mới; ­ Quyền lực của nhà cung cấp; ­ Mối đe dọa từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế; ­ Quyền lực của khách hàng; [3] 2.2: Phân tích 5 forces của Tesla 2.2.1: Đối thủ  cạnh tranh  (bao gồm cả  đối thủ  cạnh tranh trong ngành và đe   dọa từ đối thủ mới) Cấu trúc ngành ô tô là một ngành tập trung nên nó là một ngành có tính cạnh tranh  cao. Nhiều công ty có ảnh hưởng và thị phần lớn trên thị trường đã và đang bắt đầu  gia nhập ngành công nghiệp ô tô điện. Trong đó, một số công ty lớn có thể kể đến   như:  Toyota: Trong những ngày cuối năm 2020, Toyota đã chính thức giới thiệu đến  người tiêu dùng Nhật Bản hai phiên bản của dòng xe điện cỡ nhỏ C+pod.  General Motors (Mỹ): Hãng cho biết sẽ tăng 7 tỷ  USD đầu tư  vào công nghệ  xe   điện và xe tự động đến năm 2025. Mới gần đây, Honda đã xác lập thỏa thuận hợp 
  5. tác với GM để  triển khai kế  hoạch phát triển xe ô tô điện (EV) trong thập niên   2020. [4] Tập đoàn Volkswagen (Đức): Vào ngày 09/09/2019, hãng xe Đức này đã giới thiệu  sản phẩm đầu tiên thuộc dòng xe điện với tên gọi ID.3, tại triển lãm ô tô Frankfurt.   Volkswagen ngày 4/3 cho biết đã phê duyệt kế hoạch đầu tư 2 tỷ euro (khoảng 2,2   tỷ USD) vào một nhà máy ôtô điện mới. [5] Mercedes­Benz (Đức): Thương hiệu xe sang này đã phát triển chiếc xe ôtô điện  EQC đầu tiên của mình bằng một cách riêng biệt. Chiếc xe này sử  dụng nền tảng  riêng và không dựa trên bất kỳ  dòng xe nào và chính thức lăn bánh vào giữa tháng   09/2018.  2.2.2: Khách hàng  Công ty xây dựng chiến lược để người chủ sở hữu xe hơi làm đại sứ thương hiệu,  xây dựng lòng trung thành thông qua các hoạt động ưu đãi kèm theo trải nghiệm độc   quyền.  => Kết luận: Khách hàng mục tiêu các sản phẩm xe điện của Tesla là những người  yêu thích mới lạ, những người giàu có, có nhận thức về  bảo vệ  môi trường và   mong muốn hiệu quả chi phí dài hạn.  2.2.3: Nhà cung cấp  Ở  Mỹ  hiện nay có hơn 5.600 nhà cung cấp sản xuất phụ  tùng ô tô, họ  cung cấp  tương tự nhau về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, mỗi chiếc xe mà các nhà máy   lắp ráp chứa 8.000 đến 12.000 thành phần khác nhau (và có đến 15.000 bộ  phận   riêng lẻ). Vì vâỵ, các công ty sản xuất ô tô có thường lấy phụ tùng từ nhiều nguồn   cung cấp khác nhau và có thể  dễ  dàng thay thế  nếu như  nhà cung cấp không đáp  ứng được yêu cầu của họ.  Các thành phần trong một chiếc xe hơi hoặc xe tải thông thường chứa hơn 3.000  pounds sắt, thép, cao su và thủy tinh. Do kích thước của mỗi chiếc xe và số  lượng  xe được sản xuất mỗi năm, các nhà sản xuất ô tô cũng nằm trong số những người  mua lớn nhất các nguyên liệu thô của Mỹ. Vì vậy, các nhà sản xuất ô tô có nhiều  lựa chọn và quyền thương lượng về giá cả đối với các nhà cung cấp. 2.2.4: Các sản phẩm thay thế 
  6. Có một số phương thức di chuyển và vận chuyển thay thế bao gồm taxi, xe buýt, xe  lửa và máy bay. Tuy nhiên, không phương tiện nào trong số chúng có thể  mang lại  sự thuận tiện như  việc sở hữu một chiếc ô tô. Xe ô tô riêng sẽ  phục vụ  bạn suốt   ngày đêm, trong khi nếu bạn lỡ  một chuyến tàu hoặc xe buýt, bạn phải đợi một  chiếc khác. Tuy nhiên, đôi khi, đối với những người mới đi làm và có nguồn lực tài  chính hạn hẹp, họ  sẽ  có thể  thấy tàu điện ngầm hoặc xe buýt rẻ  hơn và tiện lợi   hơn. Đây cũng là một mối đe dọa đến từ các sản phẩm thay thế. 3: Yếu tố PEST 3.1: PEST là gì? PEST là mô hình nghiên cứu những cơ  hội và thách thức cho doanh nghiệp thông  qua bốn yếu tố chính của môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp đến nền kinh tế,   bao gồm: yếu tố chính trị (P), yếu tố kinh tế (E), yếu tố văn hóa – xã hội (S), yếu tố  công nghệ (T). [6] 3.2: Phân tích PEST của Tesla 3.2.1: Yếu tố chính trị ­ pháp luật * Chính phủ khuyến khích việc sản xuất và sử dụng xe điện.  Ngành công nghiệp ô tô đã trở thành nguồn phát thải khí nhà kính lớn nhất của Mỹ  chủ yếu là do nhu cầu đi lại tăng lên, tăng trưởng kinh tế và dân số, giá nhiên liệu   thấp, và sự phát triển đô thị. Để thay đổi quỹ đạo này, nhiều quốc gia thể đã ban hành tiêu chuẩn khí thải GHG  cho xe, áp dụng các mục tiêu cho việc triển khai phương tiện không khí thải (ZEV), bao gồm cả  xe điện cắm (EV) và xe điện chạy bằng pin nhiên liệu (FCEV), và cung  cấp giảm giá và  ưu đãi cơ  sở  hạ  tầng cho ZEV, chẳng hạn như thiết bị cung cấp EV   (EVSE) và cơ  sở  hạ tầng nhiên liệu hydro. Hơn một nửa số tiểu bang  ở Mỹ đang  sử dụng giảm giá, miễn thuế và tín dụng thuế để thúc đẩy mua hàng EV.  3.2.2: Yếu tố kinh tế  * Tỷ giá hối đoái.  Chênh lệch tỷ giá hối đoái mang lại cả mặt tốt lẫn mặt xấu đối với những nhà sản  xuất
  7. ô tô, đặc biệt là công ty có chuỗi cung  ứng xuyên biên giới như  Tesla. Ví dụ, vào  năm   2016,   đồng   yên   Nhật   tăng   mạnh   khiến   Tesla   phải   chịu   chi   phí   pin   cao hơn cho dây chuyền sản xuất ô tô của mình. Chuyển sang năm 2017, đồng đô la Mỹ  giảm giá đã thúc đẩy vận may tài chính của Tesla. Công ty có các nhà máy sản xuất  lớn ở Nevada và California nên đã được hưởng lợi vì đồng đô la yếu hơn, khi Tesla   vận chuyển xe ra nước ngoài và thu doanh thu bằng ngoại tệ khác.  * Giá xăng tăng. Giá xăng giảm trong suốt những năm từ 2013 đến 2016, nhưng bắt đầu tăng trở  lại   vào năm 2017.  Năm 2018, một gallon xăng thông thường có giá 2,72 đô la Mỹ, cao hơn  30 cent/gal (13%) so với năm 2017. Hiện nay, giá xăng trên thực tế đã được ước tính   vượt ngưỡng 4 USD/gallon lần đầu tiên kể  từ  năm 2008 kể  cả  khi không có cuộc  khủng hoảng ở Đông Âu hoặc các lệnh trừng phạt kinh tế được áp đặt đối với Nga.  Đây được xem như một cơ hội thuận lợi để phát triển các dòng xe chạy bằng điện,   không tốn xăng. [7] 3.2.3: Yếu tố văn hóa ­ xã hội * Sự gia tăng của người tiêu dùng có trách nhiệm. Thế  hệ  Y (Thế  hệ  trẻ) ­ thế  hệ  được kết nối nhiều nhất với các phương tiện   truyền thông xã hội – có xu hướng nhận thức xã hội tốt và ưu tiên sử dụng các sản phẩm  từ những thương hiệu có cam kết phát triển bền vững. Hơn nữa, phần lớn người tiêu   dùng cho biết họ  sẵn sàng trả  nhiều tiền hơn để  mua sản phẩm có cam kết phát triển  bền vững, đặc biệt đối với thế hệ trẻ, gần 75% người trong số họ cho biết s ẽ sẵn   sàng   trả thêm tiền cho những sản phẩm thân thiện với môi trường. Vì thế, với ý thức về  bảo vệ  môi trường của khách hàng càng cao, khả  năng nhu   cầu của khách hàng đối với các sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường ngày một tăng, trong đó có các loại xe điện.  * Thu nhập
  8. Với thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, cuộc sống của con người dần   được cải thiện, con người không chỉ còn mong muốn ăn no, mặc ấm, mà tiến tới ăn ngon, mặc đẹp. Nhu cầu về  an toàn, và tiến xa hơn là nhu cầu được thể  hiện bản thân  mình, ngày càng cao. Chính vì vậy, việc sở hữu một chiếc xe hơi có thiết kế sang trọng,   tiện lợi đang trở nên quan trọng hơn. Đây cũng chính là cơ hội tốt để ngành ô tô, đặc biệt là ô tô điện ngày càng mở rộng   và phát triển hơn  3.2.4: Yếu tố công nghệ * AI. Trí tuệ nhân tạo (AI) được sử dụng để đưa ra quyết định dựa trên điều kiện đường   xá xung quanh phương tiện, chẳng hạn như  hướng di chuyển, điểm đến theo kế  hoạch và hành vi của các phương tiện giao thông khác trong vùng lân cận.  Theo đó, người sáng lập và Giám đốc điều hành của Tesla, Elon Musk, đã nói ông   tin rằng công ty xe của ông sẽ đạt được quyền tự chủ hoàn toàn (cấp 5). Thực tế, hệ  thống Autopilot của Tesla có thể giảm 40% tai nạn. * In 3D. Hiện nay, ngành sản xuất ôtô đang phải đối mặt 2 thách thức lớn. Thứ nhất, khách hàng ngày càng mong muốn những chiếc xe với nhiều lựa chọn cá nhân hóa hơn. Trong khi đó, với những mẫu xe mới, tính phức tạp ngày càng lớn. Công nghệ  in   3D, vì thế, đang đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất các bộ  phận riêng lẻ.   Nó giúp đảm bảo việc sản xuất được nhanh chóng và trơn tru.  III:   Thị   trường   mục   tiêu,   phân   đoạn   thị   trường   và   định   vị   sản  phẩm
  9. 1: Thị trường mục tiêu ­ Thị trường mục tiêu 1: Tesla tập trung vào nam giới (83,9%) và các giám đốc điều   hành doanh nghiệp. Đa số trong độ tuổi từ 45­64. 77,3% có thu nhập trên 100.000 đô   la và được coi là giàu có, thuộc tầng lớp trung, thượng lưu. Họ ít nhạy cảm về giá  hơn, xem xe của Tesla là uy tín và là một phần trong phong cách sống của họ. Chính   vì thế, Tesla tập trung vào các dòng xe cao cấp sang trọng, nhanh, tiết kiệm và thân  thiện với môi trường. ­ Thị trường mục tiêu 2: Tesla nhắm đến các gia đình bằng cách bán Model S và X   được trang bị bảy chỗ ngồi, mang đến không gian rộng rãi cho các gia đình. Những  tiện ích của các mẫu xe này cũng rất hấp dẫn và tuyệt vời cho những chuyến du  lịch và nghỉ lễ của gia đình.  ­ Thị trường mục tiêu 3: Tesla đã có kế hoạch bán Model 3 vào năm 2017 với giá chỉ  bằng một nửa so với các mẫu xe khác của mình, do đó công ty đã nhắm đến phân  khúc nhạy cảm về giá. Điều này giúp Tesla hiện diện trên thị  trường đại chúng và  có thể cạnh tranh với các nhà sản xuất xe điện hoặc xe hybrid có giá thấp hơn.  2: Phân đoạn thị trường ­ Phân khúc địa lý: Thị trường xe điện chủ yếu hiện diện ở những khu vực có cơ sở  hạ tầng phát triển và mở rộng và nơi có nhiều trạm sạc.  ­ Phân khúc nhân khẩu học: Quy mô gia đình quyết định việc sản xuất và phát triển  ô tô EV vì nó cũng quyết định phân loại các thị trường mục tiêu.  ­ Phân khúc kinh tế xã hội: Người tiêu dùng có mức thu nhập cao và hầu hết được   giáo dục cao về hậu quả của biến đổi khí hậu và ô nhiễm.  ­ Phân khúc tâm lý: Quan tâm đến phương tiện giao thông vận tải thân thiện và bền   vững với môi trường đóng một vai trò quan trọng. Người tiêu dùng sẵn sàng trả  nhiều tiền hơn cho các phương tiện thân thiện với môi trường và giúp giảm thiểu ô  nhiễm.  ­ Phân khúc hành vi: Sự  nhạy cảm về  giá giữa người tiêu dùng, chất lượng nhận   được, an toàn và hiệu suất rất phổ biến trên thị trường xe ô tô điện này. 3: Định vị sản phẩm Tesla đã áp dụng thành công chiến lược định vị sản phẩm “More for more” với tiêu  chí sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao hơn và có giá thành cao hơn đối 
  10. thủ. Chiến lược và Tesla sử  dụng được đánh giá là phù hợp với đối tượng khách  hàng có thu nhập cao mà công ty hướng đến. IV: Chiến lược 4P của Tesla 1: Chiến lược sản phẩm (Product) Tesla chỉ sở hữu một dòng xe Sedan duy nhất với 4 mẫu xe gồm Model S, Model Y   và Model X theo thứ  tự  tăng dần về  giá cả  và độ  sang trọng nhằm đáp  ứng được   nhiều nhu cầu khách hàng trong phân khúc hạng sang và Model 3 với giá cả  phải  chăng hơn dành cho khách hàng phổ thông. Mỗi chiếc xe trong số đó đều có những  điểm nổi bật về khả năng thân thiện môi trường nổi tiếng của thương hiệu. Tesla   ngoài ra cũng đang ấp  ủ tích hợp năng lượng mặt trời vào trong các sản phẩm của   họ  nhằm cải tiến, nâng cao hiệu suất, đồng thời giải quyết được bài toán về  các   điểm sạc điện cho dòng xe của hãng. Có thể thấy, chiến lược mà Tesla đã sử dụng  đó chính là cung cấp thông tin chi tiết của sản phẩm tới khách hàng và không ngừng  cải thiện chất lượng sản phẩm, tạo niềm tin tới khách hàng. 2: Chiến lược giá (Price) Vào thời điểm thành lập Tesla vào năm 2003, xe điện rất đắt tiền. Năm 2006, Elon  Musk tuyên bố  rằng Chiến lược Marketing của Tesla là sản xuất các loại xe có giá  cao, chẳng hạn như  xe thể  thao, mà khách hàng ít nhạy cảm về  giá cả. Giá thị  trường của xe điện Tesla cao hơn nhiều so với các mẫu xe cao cấp khác của Ford   và Toyota. Tuy với giá đắt đỏ như vậy, sự quan tâm của công chúng đến những các   dòng xe này không hề giảm đi một phần nào. Tesla đã đạt được điều này là đến từ  việc giới hạn khả năng đáp ứng lượng cầu, qua đó khiến giá thành của những chiếc  xe này tăng lên đáng kể, khiến mong muốn sở hữu chúng trong tâm lý khách hàng   được đẩy cao, giúp Tesla gặt hái được nhiều thành tựu trên thị trường.  3: Chiến lược phân phối (Place) Tesla không nhượng quyền thương mại cho bất cứ đối tác trung gian nào. Thay vào  đó, họ tiến hành bán sản phẩm của mình tại các nhà trưng bày của hãng. Hiện nay,  Tesla đang cắt giảm dần những showroom sang trọng, chỉ để lại một vài showroom  nhỏ  lẻ  và chủ  yếu bán hàng qua website riêng của hãng. Điều này đã tạo ra một   bước đột phá mới trong lĩnh vực kinh doanh online – mua xe ô tô chỉ  bằng một cú  click chuột.
  11. 4: Chiến lược xúc tiến (Promotion) Chiến lược mà Tesla áp dụng đó là xây dựng hình ảnh thương hiệu thân thiện với  môi trường, có trách nhiệm với cộng đồng. Hình ảnh thương hiệu này đã giúp Tesla  chiếm được cảm tình của đông đảo dư luận. Không chỉ  dừng lại  ở  Tesla, thương hiệu gián tiếp nhận được nhiều sự  chú ý từ  nhiều lĩnh vực kinh doanh phi chính thức của họ  thông qua mức  ảnh hưởng của   Elon Musk. Thông qua ông, Tesla có thể  liên tục đưa ra các chiến dịch gây tiếng   vang trên các phương tiện thông tin đại chúng, điều mà không một doanh nghiệp   nào có thể làm được.  V: Đánh giá hiệu quả của các chiến lược 1: Ưu điểm * Hiện nay hãng đang là một thương hiệu nổi tiếng hàng đầu trên thị  trường   xe điện: Một trong những thế  mạnh nổi bật của Tesla phải kể đến thương hiệu nổi tiếng   trên thị trường xe điện, đặc biệt là thị trường xe hạng sang. Cụ thể, Tesla là công ty  có thị  phần lớn hơn, làm chủ  thị  trường xe điện hạng sang. Đồng thời, trên thị  trường xe điện giá rẻ, các đối thủ như Toyota và Honda đã quá quen thuộc, Tesla đã  định vị thương hiệu của mình là đối tượng khách hàng cao cấp và là nhà sản xuất   xe hơi duy nhất nhắm đến thị trường xe hạng sang. * Không phụ thuộc vào bên đại lý trung gian: Một lợi thế  khác của Tesla là thương hiệu này bán trực tiếp cho khách hàng mà   không thông qua bất kỳ trung gian hay đại lý nào. Điều này giúp Tesla tiết kiệm rất   nhiều tiền và hoàn toàn có quyền tự chủ về chất lượng tổng thể của các sản phẩm  mà thương hiệu đưa ra thị trường. 2: Hạn chế: * Hạn chế về việc xây dựng các trung tâm sản xuất và phân phối xe: Điểm yếu đầu tiên mà Tesla cần khắc phục là những hạn chế  về  việc xây dựng  những trung tâm sản xuất ô tô.
  12. Nếu so sánh Tesla với đối thủ cạnh tranh lớn và lâu đời, thương hiệu xe này sở hữu  ít trung tâm sản xuất hơn và phải đối mặt với việc bị giới hạn về số lượng xe mà   Tesla có thể sản xuất.  * Chưa đa dạng hóa đối tượng khách hàng: Định vị là thương hiệu sản xuất xe hơi hạng sang, Tesla hướng tới đối tượng mục   tiêu là tầng lớp khách hàng có thu nhập cao. Điều này khiến những phân khúc khách   hàng có thu nhập trung bình khá cũng không thể  đáp  ứng được những mức giá mà  thương hiệu này định giá cho sản phẩm của mình. VI: Xây dựng chiến lược Marketing Mix (4P) dành cho Tesla Với những  ưu điểm và hạn chế  đã nêu trên, em có một số  đề  xuất cho các chiến   lược của Tesla như sau: 1: Chiến lược sản phẩm Ngoài các sản phẩm hiện đang có, hãng nên sản xuất thêm một số  sản phẩm mới  để  tăng sự  đa dạng của các xe, giúp khách hàng có thêm những sự  lựa chọn mới.   Hiện nay Tesla đang hoạt động mô hình tự thiết kế xe dành cho khách hàng khi mua  xe trên website của hãng. Đây được đánh giá là một hình thức kinh doanh mới lạ và  độc đáo. Tuy nhiên, chiến lược này cũng dễ  gây đến sự khó khăn khi đưa ra quyết  định của khách hàng trong trường hợp họ không hiểu biết hoàn toàn về các chi tiết   của xe ô tô. Hãng nên có những phần gợi ý thêm cho khách về mẫu khung, màu, hay   các chi tiết cụ thể để  khách hàng dễ  dàng cụ  thể  hóa chiếc xe yêu thích của mình   hơn. 2: Chiến lược giá Tesla được biết đến là một trong những hãng xe sản xuất ô tô hạng sang với giá   thành cao. Điều này cũng tạo ra bất lợi cho hãng khi đã bỏ qua thị trường các khách  hàng có mức thu nhập từ  trung bình cho đến trung bình cao. Do vậy, với các sản   phẩm mới, hãng nên cân nhắc hơn về mức giá, tạo ra những sản phẩm có giá hợp   với túi tiền của những hộ  gia đình có mức thu nhập khá, từ  đó có thể  mở  rộng   mạng lưới phủ sóng của hãng. 3: Chiến lược phân phối Tesla đã rất thành công trong việc phân phối sản phẩm của mình bằng các chiến   lược mới lạ. Tuy nhiên, thị  trường châu Âu và Mỹ  là chưa đủ. Hiện nay châu Á 
  13. cũng được biết đến là một trong những thị trường tiêu thụ xe ô tô lớn trên thế giới.   Báo cáo thị  trường của Phòng nghiên cứu Statista cho biết: Năm 2020, lượng xe  điện được tiêu thụ tại khu vực châu Á lên đến 1.249.950 chiếc. Doanh thu xe điện ở  khu vực này dự  kiến đạt 144,62 tỷ  USD vào năm 2023 với tốc độ  tăng trước kép   hàng năm (CAGR) là 29,9% trong giai đoạn 2017 ­ 2023. [8] Do vậy, Tesla nên định  hướng thị trường mục tiêu của mình thêm khu vực châu Á tiềm năng và khắc phục  tình trạng giao hàng chậm của mình.  4: Chiến lược xúc tiến Tesla nên có kế  hoạch kết hợp với các nhân vật nổi tiếng, có sức  ảnh hưởng lớn  trên thế  giới. Từ  đó dễ  dàng ra tăng độ  nhận diện thương hiệu của hãng tới đông   đảo quần chúng nhân dân tại khắp các quốc gia. VII: Tổng kết Với chiến lược kinh doanh hiệu quả, Tesla đã trở  thành một trong những thương   hiệu xe ô tô điện nổi tiếng trên thế giới. Hy vọng trong tương lai hãng sẽ cải thiện   được những hạn chế còn tồn tại, phát triển hơn nữa các ưu thế sẵn có và giữ vững  thương thiệu ô tô điện số một thế giới của mình. * Tài liệu tham khảo: [1]: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tesla,_Inc. [2], [3], [6]: Giáo trình Nguyên lý Marketing. [4]:https://bnews.vn/gm­va­honda­hop­tac­san­xuat­o­to­dien­gia­re­de­canh­tranh­ voi­tesla/239704.html [5]:https://www.vietnamplus.vn/volkswagen­phe­duyet­dau­tu­2­ty­euro­vao­nha­ may­xe­dien­moi­o­duc  [7]:https://vov.vn/the­gioi/quan­sat/ly­do­gia­xang­o­my­tang­cao­ky­luc­trong­thoi­ gian­dai­post949042.vov
  14. [8]: https://vinfastauto.com/vn_vi/tong­quan­ve­thi­truong­o­to­dien­chau­a
nguon tai.lieu . vn