Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT TÀU THỦY
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
VẬT LIỆU KỸ THUẬT
TÊN SẢN PHẨM:
NHÍP Ô TÔ
THÉP ĐÀN HỒI
GVHD: Th.S Lê Văn Bình
SVTH:Trương Việt Tuấn
MSSV:51132181
Lớp: 51ckot
Nha Trang, tháng 1năm 2011
1
- LỜI NÓI ĐẦU
Trước nay công nghiệp hiện đại luôn là điểm tựa để thúc đẩy nền kinh tế của đất
nước phát triển, nói cách khác một nước phát triển là nước có nền công nghiệp hiện
đại. Trong đó phương tiện giao thông là một ngành góp công rất lớn cho nền kinh tế
của đất nước và nhu cầu đi lại, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của nhân dân. Nhưng bên
cạnh đó vẫn còn để lại những vấn đề bức xúc về môi trường và cảnh quan… mà nhu
cầu tiện lợi hóa các phương tiện giao thông là một trong những vấn đ ề ưu tiên hàng
đầu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Vì vậy, với hoàn cảnh nước ta hiện nay
thì việc đẩy mạnh công nghiệp chế tạo ô tô là một trong những giải pháp hiệu quả
được chính phủ lựa chọn. Với các tiến bộ vượt bậc của nền khoa học kỹ thuật, ô tô ra
đời ngày càng hiện đại, kết cấu gọn nhẹ và đặc biệt có tính năng ưu việt hơn so với
trước kia. Để đạt được những yêu cầu kỹ thuật cao trong quá trình chế tạo nhằm tạo
được độ bền và khả năng lưu thông tốt thì những nhà chế tạo cũng đã phải tính đ ến
vận tốc và tải trọng có thể đạt đươc của ô tô vi vậy ta phải tính đ ến kh ả năng ch ịu
đựng của hệ thống treo ô tô.Và một trong những bộ phận đóng vai trò quan trọng trong
hệ thống treo tô đố là nhíp. Từ đó cho thấy được vai trò quan trọng của nhíp trong ô tô.
Do kiến thưc về vật liệu kĩ thuật còn hạn hẹp nên bài tiểu luận không tránh khỏi sai sót
kính mong thầy cho ý kiến để những bài tiểu luận sau được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn thầy LÊ VĂN BÌNH bộ môn kỹ thuật tàu thủy và tập thể 51 ôt
đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn
2
- Mục lục
trang
1:Tên sản phẩm ……………….................................................................................. 5
-Ứng dụng trong thực tế ……………………………………………………………. 5
- Khả năng thích nghi, khả năng thay thế……………….……... ………………….. 8
-Ký hiệu của vât liệu theo TCVN hoặc tiêu chuẩn khác………………………….
9
2. Cấu trúc, tổ chức của vật liệu dùng để chế tạo sản phẩm…. ………………….
10
3.Cấu tạo sản phẩm…………………………………………………………………..
13
4.Các phương pháp tạo ra sản phẩm (hoặc vật liệu)
này trong thực tế………………………………………………….. ………………….
15
5.Hóa bền và nhiệt luyện:…………………………………………………………….
17
-Cho vật liệu chính………………………………………………... …………………
17
-Cho dụng cụ gia công, chế biến vật liệu chính trên……………………………….
6.Các phương pháp kiểm tra đánh giá sản phẩm (vật liệu)……. ……………......
22
7.Chống ăn mòn và bảo vệ vật liệu; bảo hành sản phẩm………………………....
24
3
- 8.Giải quyết rác thải sau sử dụng………………………………...............................
26
9.Đề xuất……………………………………………………………………………
28
MÔN HỌC :VẬT LIỆU KĨ THUẬT
MỤC TIÊU:Trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay nhu cầu đi lại của con người
ngày càng tăng lên Đó là thuận lợi và cũng là thách thức đối với nghành công ngiệp là
một sinh viên nghành kỹ thuật ô tô,nhưng hiểu biết về kết cấu ô tô là điều vô cùng cần
thiết .
4
- NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1:Tên sản phẩm :nhíp ô tô
-Ứng dụng trong thực tế.
-, Nhíp ôtô là bộ phận giảm xóc cho ôtô
gồm các tấm thép được ghép lại. Toàn
bộ tải trọng phần trên của xe được đặt
lên khung nhờ các nhíp này. Bộ phận
nhíp ,nhờ có tính đàn hồi tốt nên giảm
được chấn động lên phần trên của xe
(nhất là khi đi trên đoạn đường gồ ghề).
Đồng thời, nhíp cũng phải chịu ứng
5
- suất chu kì (ứng suất nén và kéo thay
đổi theo chu kì c). Chốt nhíp có tác dụng
trượt qua lại. Hai đầu
chốt được gắn trên giá và xoay được.
Nhíp được làm bằng một số băng thép lò xo
uốn cong, được gọi là “lá nhíp”, các xếp
chồng lên nhau theo thứ tự từ ngắn nhất
đến dài nhất. Tập lá nhíp này được ép với
nhau bằng một bulông hoặc tán đinh ở giữa,
và để
Nói chung, nhíp càng dài thì càng mềm. Số
lá nhíp càng nhiều thì nhíp càng cứng, chịu
được tải trọng lớn hơn. Tuy nhiên, nhíp
cứng sẽ ảnh hưởng đến độ êm,để cho các
lá không bị xô lệch, chúng được kẹp giữ ở
một số vị trí. Hai đầu lá dài nhất (lá nhíp
chính) được uốn cong vòng để lắp ghép với
khung xe
Điều kiện làm việc và yêu cầu cơ tính :
Nhíp ô tô làm việc trong điều kiện: chịu tải trọng tĩnh của xe và chịu va đập mạnh
nhưng không cho phép biến dạng dẻo.Khi xe chuyển động còn xuất hiện lực đổi dấu.Vi
vậy thép cần phải đạt được các yêu cầu như sau:
- Giới hạn đàn hồi cao,tức khả năng chống biến dạng dẻo cao(ở đây giới hạn bền là
không có ý nghĩa vì không cho phép biến dạng dẻo),do vậy ta cần quan tâm chủ yếu tới
tỉ lệ dh/ b càng gần tới 1 càng tốt , thường đạt trong giới hạn 0,85 0,95.
- Độ cứng khá cao trong khoảng HRC:35 45 là thích hợp ; độ dẻo , độ dai thấp dể
không xảy ra biến dạng dư trong quá trình làm việc,nhưng nếu quá thấp thì chi tiết dễ bị
phá hỏng do quá giòn.
6
- + Đặc điểm của nhíp:
- Bản thân nhíp đã có đủ độ cứng vững để giữ cho cầu xe ở đúng vị trí nên không cần
sử dụng các liên kết khác.
- Nhíp thực hiện được chức năng tự khống chế dao động thông qua ma sát giữa các lá
nhíp.
- Nhíp có đủ sức bền để chịu tải trọng nặng.
- Vì có ma sát giữa các lá nhíp nên nhíp khó hấp thu các rung động nhỏ từ mặt đường.
Bởi vậy nhíp thường được sử dụng cho các xe cỡ lớn, vận chuyển tải trọng nặng, nên
cần chú trọng đến độ bền hơn.
+ Độ võng của nhíp:
- Tác dụng của độ võng:
Khi nhíp bị uốn, độ võng làm cho các lá nhíp cọ vào nhau, và ma sát xuất hiện giữa các lá
nhíp sẽ nhanh chóng làm tắt dao động của nhíp. Ma sát này được gọi là ma sát giữa các
lá nhíp. Đó là một trong những đặc tính quan trọng nhất của nhíp. Tuy nhiên, ma sát này
cũng làm giảm độ chạy êm của xe, vì nó làm cho nhíp bị giảm tính chịu uốn. Vì vậy,
nhíp thường được sử dụng cho các xe tải.
Khi nhíp nẩy lên, độ võng giữ cho các lá nhíp khít với nhau, ngăn không cho đất, cát... lọt
vào giữa các lá nhíp và gây mài mòn.
- Biện pháp giảm ma sát giữa các lá nhíp
Đặt các miếng đệm chống ồn vào giữa các lá nhíp, ở phần đầu lá, để chúng dễ trượt lên
nhau. Mỗi lá nhíp cũng được làm vát hai đầu để chúng tạo ra một áp suất
thích hợp khi tiếp xúc với nhau
7
- -Khả năng thích nghi, khả năng thay thế
Mác thép cacbon lò xo, nhíp thường được gọi là thép lò xo thông dụng có môđun đàn hồi
cao để hạn chế biến dạng đàn hồi. Nên chúng được sử dụng để chế tao các chi tiết đàn
hồi, chịu lực cao. Đây là các vật liệu có giá thành không cao nên được sử dụng rộng rãi
trong ngành chế tạo ô tô, máy kéo, trong vận tải đường sẳt và chế tạo máy công cụ.
Để đảm bảo khả năng làm việc của các phân tử đàn hồi chịu lực các thép lò xo cần phải
có giới hạn đàn hồi, giới hạn mỏi và độ bền tích thoát cao. Các thép lò xo thường có
hàm lượng cacbon cao ( 0,5-0,7% ) được tôi và ram ở nhiệt độ 420-4500C thỏa mãn các
yêu cầu đó.
Thép được tôi ra tổ chức mactenxit có giới hạn đàn hồi không cao. Giới hạn đàn hồi
được nâng cao rõ rệt khi hình thành tổ chức trootxtit. Trong tổ chức này Ferit có mật độ
cao các lệch kém chuyển động do bị biến cứng pha mạnh. Ngoài ra chúng còn bị phong
8
- tỏa có hiệu quả bởi các hạt cacbít phân tán.
Ngoài các tính chất đàn hồi cao, ram ra tổ chức trootxtit bảo đảm nâng cao một chừng
mực nào đó độ dẻo và độ dai (đặc biệt trong các thép không có xu hướng ròn ram), nó
quan trọng để giảm độ nhạy cảm với sự tập trung ứng suất và tăng giới hạn mỏi.
Tôi đẳng nhiệt ra tổ chức bainit dưới cũng cho kết quả tốt. Nó cho phép có được cơ tính
cao khi chi tiết ít bị biến dạng.
Các lò xo không lớn và hình dạng ít phức tạp được chế tạo từ thép đã qua nhiệt luyện.
Đối với lò xo to đòi hỏi lực quấn lớn thì dùng thép ở trạng thái ủ. Các chi tiết sau khi
được chế tạo bằng cách quấn nóng hay rập nóng sẽ được nhiệt luyện.
Thép để làm nhíp được cung cấp ở dạng băng, sau đó rập tạo hình và tôi, ram ( hiện nay
thường dùng lò chương trình tôi ram liên tục) sau đó bó.
Các mác thép cacbon bao gồm : C65, 70, 75, 80, 85, 65Mn, 70Mn (TCVN) được đặc
trưng bởi độ bền tích thoát không cao, đặc biệt khi nung nóng. Chúng không có lợi để
làm việc ở nhiệt độ trên 1000C. Do độ thấm tôi thấp nên các thép này được dùng các lò
xo tiết diện không lớn lắm.
Các thép lò xo, nhíp hợp kim thuộc về lớp peclít. Các nguyên tố hợp kim cơ bản trong
chúng là Si ( 1-3%), Mn (~1%). Trong các chi tiết có công dụng quan trong hơn thì thép
được hợp kim hóa them Cr (~1%) và Ni (
- ψ
σb σs τb
δs
Tiêu chuẩn Độ
Mác thép ak
cứng (%) (%)
Mpa Mpa /Mpa
42 ÷ ≥ ≥
Việt Nam 60Si2Ni2A
1660 1500
(TCVN) 48
HRC
Nga 60C2H2A 1471 1324 8 30 24,5 1225
( Γ OCT)
48 ÷
Mỹ A877 1620
÷
(ASTM) 55
2070
HRC
363 ÷
Nhật SUP6 1230 1080 9 20
(JIS) 429
HB
Trung Quốc 60Si2CrVA 1860 1665 6 20
(GB)
Đức 60SiCr7 1320 1130 6 30 21
÷
(DIN)
1570
[Bảng tham khảo một số loại vật liệu chế tạo nhíp]
VẬT LIỆU CHẾ TẠO NHÍP TRUNG QUỐC
Vật liệu b] (KG/cm2)σ[ %δ
85 8000 10
65Mn 8500 12
55Si2Mn 9500 12
60Si2Mn 9500 12
60Si2MnA 9500 13
60Si2CrA 11000 12
50CrVA 9500 12 (OCT 14959-69)ΓTHÉP NHÍP LÒ XO (THEO
10
- Vật liệu b] (KG/cm2)σ[ %δ ]
50C2 1200 6
55C2 1300 6
55C2A 1300 6
60C2 1300 6
60C2A 1600 6
70C3A 1800 6
Γ50x 1300 7
AΓ50x 1300 7
PΓ55x 1400 5
AΦΓ50X 1300 6
AΦ50X 1300 8
50XCA 1350 6
60C2XA 1800 5
AΦ60C2X 1900 5, 60C2H2A 1750 6
65C2BA 1900 5, AΓ60C 1600 6
Sự khác nhau giữa thành phần của các mác thép là do nguyên tố hợp kim được sử dụng
ở các nước là khác nhau . Như ở Mỹ thì không sử dụng nguyên tố hợp kim Ni mà sử
dụng thay vào đó là nguyên tố Mo , ở một số nước cũng như vậy.
11
- 2.Cấu trúc, tổ chức của vật liệu dùng để chế tạo sản phẩm.
Đây là loại thép có thành phần cácbon nằm trong khoảng 0,5 – 0,7%, sau tôi và ram trung
bình có giới hạn đàn hồi cao. Thép này chuyên dùng để chế tạo các chi tiết đàn hồi: lò
xo, nhíp,…nên được gọi là thép đàn hồi.
Thành phần hoá học:
- Cácbon: Các phần tử đàn hồi không cho phép có biến dạng dẻo cũng như bị phá huỷ
giòn khi làm việc nên thành phần các bon của thép đàn hồi không được quá thấp cũng
như không được quá cao. Khoảng thành phần cácbon hợp lý của loại thép này là 0,5 –
0,7%(thường gặp 0,55 – 0,65%).
- Nguyên tố hợp kim: Các nguyên tố Mn, Si cho vào thép đàn hồi với mục đích nâng cao
tính đàn hồi. Các nguyên tố khác như Cr, Ni, V được cho vào với mục đích ổn định tính
đàn hồi của thép.
Các mác thép-ứng dụng và nhiệt luyện thép đàn hồi:
Bảng sau trình bày kí hiệu, thành phần, các ứng dụng và qui trình nhiệt luyện một số
mác thép đàn hồi.
12
- ĐỐI VỚI THÉP ĐÃ CHỌN : 60Si2Ni2A
Nhiệt độ chảy hoàn toàn và các nhiệt độ quan trọng như: nhiệt độ ủ,thường hoá và tôi.
Nhiệt độ chảy hoàn toàn :
Do khi mua về thép này chỉ cần phải tiến hành tôi và ram hoặc đã được tôi và ram ,nên ta
quan tâm tới nhiệt độ tôi và ram.
Nhiệt độ tôi :880 ° C
Nhiệt độ ram:420 ° C
Nhiệt luyện và cơ tính của các thép tương đương
Tiêu chuẩn Nhiệt độ Môi trường Nhiệt độ
Mác thép
Tôi( ° C) Tôi( ° C) Ram( ° C)
Việt Nam dầu
60Si2Ni2A 880 420
(TCVN)
dầu
Nga 60C2H2A 870 470
( Γ OCT)
Mỹ A877
(ASTM)
830 ÷ 860 480 ÷ 530
Nhật dầu
SUP6
(JIS)
Trung Quốc dầu
60Si2CrVA 850 410
(GB)
830 ÷ 860 350 ÷ 550
Đức(DIN) dầu
60SiCr7
13
- 3.Cấu tạo
Nhíp thường có cấu tạo như hình vẽ
Đầu nhíp:đầu dạng hình vuông ;đầu dạng hình thang ;đầu dạng trái xoan.
Đầu lá nhíp thường được uốn cong để cố định băng chôt treo
14
- Các lá nhíp được định vị với nhau bằng bu lông xuyên tâm 1 và hạn chế dịch chuyển
ngang bằng các tấm ốp nhíp 3, và cả bộ nhíp được cố định lên xe nhờ quang treo 2.
Đầu lá nhíp cái thường được uốn cong để cố định lá nhíp bằng chốt treo. Tuy nhiên,
cũng có loại nhíp thay cho việc uốn các đầu nhíp, người ta dùng giá bắt nhíp và bu lông
kéo.
Bộ nhíp được ghép lại với nhau tư nhưng lá nhíp dài ngắn khác nhau:
Nếu là nhíp chế tạo bởi một thanh đặc có chiều dày không đổi sẽ rất khỏe nhưng lại
kém đàn hồi.
Nếu nhíp có chiều dày bé thì có khả năng đàn hồi nhưng lại yếu.
Do vậy cấu trúc nhíp nhiều lá và có tiết diện thay đổi là tối ưu hơn cả về hai phương
diện kể trên. Để tạo cấu trúc như thế, nhà chế tạo phải làm nhiều lá nhíp ghép lại với
nhau, độ cong và chiều dài các lá nhíp cũng khác nhau.
15
- 4.Các phương pháp tạo ra sản phẩm (hoặc vật liệu) này trong thực tế.
Gồm ba bước chính:
- Tạo Phôi: Có nhiệm vụ Tạo hình sản phẩm
- gia công cơ khí: Có nhiệm vụ gia công bề mặt, tạo độ cong, uốn dập.
- nhiệt luyện hoàn chỉnh: Có nhiệm vụ nhiệt luyện, sơn phủ, lắp sản phẩm và hoàn
thiện
(từ phân xưởng gia công cơ khí chuyển sang)
Sau khi kết thúc quá trình sản xuất ở phân xưởng Nhiệt luyện hoàn chỉnh những sản
phẩm hoàn thành được bộ phận KCS (bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm) Xác
nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và ghi rõ số lượng thực tế của từng loại
sản phẩm, đồng thời ký vào biên bản kiểm tra chất lượng lúc đó mới tiến hành nh ập
kho thành phẩm của công ty.
Sản phẩm của công ty tuy sản xuất nhiều loại sản phẩm (nhíp ô tô, phụ kiện đường sắt
và các sản phẩm cơ khí khác) các loại sản phẩm này kiểu dáng có khác nhau nhưng
cùng gần như sản xuất trên một dây chuyền, sản phẩm đều đ ược sản xuất theo một
quy trình khép kín từ đầu đến cuối phần lớn máy móc thiết bị đều được nhập ngoại chủ
yếu là của: Liên Xô (cũ), Trung Quốc, Đức, các thiết bị chính gồm :
+ Băng chuyền
+ Máy cán, cắt ,uốn, tiện, phay, đột dập. . .
+ lò nhiệt luyện, máy thử độ cứng và các thiết bị máy móc khác.
Quá trình sản xuất công ty cũng chỉ sử dụng ít chủng loại vật liệu. Vật liệu chính được
nhập từ nước ngoài là chủ yếu .
16
- Máy cán nhíp
17
- 5:Hóa bền và nhiệt luyện:
-Cho vật liệu chính.
TÔI BỀ MẶT THÉP
Nguyên lý chung
- Là phương pháp nung nóng thật nhanh bề mặt với chiều sâu nhất định lên nhiệt độ tôi,
khi đó phần lớn tiết diện (lõi) không được nung nóng. Khi làm nguội nhanh chỉ có bề
mặt được tôi cứng còn lõi vẫn mềm.
0,55%C÷ - Áp dụng đối với thép Cacbon trung bình 0,35
Gồm các phương pháp sau:
- Nung nóng bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao;
- Nung nóng bằng bằng ngọn lửa hỗn hợp khí Axetylen – Oxy;
- Nung nóng trong chất điện phân;
- Nung nóng trong muối hoặc kim loại nóng chảy.
+ TÔI BỀ MẶT THÉP
. Tôi bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao
- Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ
Nguyên lý nung nóng bề mặt
tỉ lệ nghịch với tần số f của nó theo công thức:∆ - Chiều sâu của lớp bề mặt có dòng
điện chạy qua
: chiều sâu lớp bề mặt có mật độ dòng điện cảm ứng cao, cm;∆
.cm;Ω : điện trở suất của kim loại nung, ρ
: độ từ thẩm của kim loại nung m/A;µ
f: tần số của dòng điện Hz
Tôi bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao
Chọn tần số và thiết bị
- Tần số dòng điện quyết định chiều dày lớp nung nóng do đó quyết định chiều sâu lớp
tôi cứng;
- Thường chọn diện tích lớp tôi cứng bằng 20% tiết diện;
- Chiều dày lớp tôi tương ứng với thiết bị có tần số và công suất như sau:
100kW;≥ 8000Hz, P ÷ 5mm cần f = 2500 ÷ = 4 ∆
100kW.÷ 250000Hz, P = 50 ÷ 2mm cần f = 66000 ÷ = 1
Tôi bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao
Các phương pháp tôi
- Nung nóng rồi làm nguội toàn bề mặt, áp dụng cho các bề mặt tôi nhỏ;
- Nung nóng rồi làm nguội tuần tự từng phần riêng biệt, áp dụng khi tôi bánh răng, trục
khửu;
- Nung nóng rồi làm nguội liên tục liên tiếp, áp dụng đối với các chi tiết dài.
Tôi bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao
Tổ chức và tính chất của thép sau khi tôi cảm ứng
Nhiệt độ chuyển biến pha Ac1, Ac3 nâng cao lên do vậy độ tôi phải lấy cao hơn so với
18
- tôi thể tích thông thường là 100
nhỏ mịn nên sau khi tôi được M rất nhỏ mịn;γ - Độ quá nhiệt cao nên tốc độ chuyển
biến pha khi nung rất nhanh, thời gian chuyển ngắn hạt
- Để đảm bảo hạt nhỏ sau khi tôi cảm ứng trước đó thép phải được nhiệt luyện tôi +
ram cao thành X ram tổ chức sau khi tôi cảm ứng là bề mặt M hình kim nhỏ mịn lõi X
ram.
Tôi bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao
* Cơ tính
- Sau khi tôi cảm ứng thép có cơ tính là:
62HRC;÷ + Bề mặt độ cứng đạt 55
30HRC;÷ + Lõi dẻo dai khoảng 20
+ Lớp bề mặt chịu ứng suất nén dư có thể tới 800N/mm2.
Do đó chi tiết sau tôi có những đặc điểm dau:⇒
+ Vừa chịu được ma sát, mài mòn vừa chịu tải trọng tĩnh và va dập cao, rất thích hợp với
bánh răng trục truyền, chốt trục khuỷu,…
+ Chịu mỏi cao;
+ Chịu uốn, xoắn tốt.
Tôi bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao
Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm
- Năng suất cao do thời gian nóng ngắn;
- Chất lượng tốt: tránh được các khuyết tật như Ôxy hoá, thoát cacbon, độ biến dạng
thấp;
- Dễ cơ khí hoá, tự động hoá.
Tôi cảm ứng được đáp ứng rộng rãi trong sản xuất hàng loạt lớn cho các chi tiết mà bề
mặt không quá phức tạp.⇒
* Nhược điểm
- Khó áp dụng cho các chi tiết có hình dáng phức tạp, tiết diện thay đổi đột ngột;
- Khi sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ, tính kinh tế thấp.
CÁC PHƯƠNG PHÁP HOÁ BỀN BỀ MẶT
HOÁ NHIỆT LUỆN
. Nguyên lý chung
- Hoá nhiệt luyện là phương pháp nhiệt luyện như thấm, bão hoà nguyên tố hoá học vào
bề mặt của thép bằng cách khuếch tán ở trạng thái nguyên tử từ môi trường bên ngoài
vào và ở nhiệt độ cao, để làm thay đổi thành phần hoá học do đó làm biến đổi tổ chức
và tính chất của lớp bề mặt theo mục đích đã định.
Định nghĩa và mục đích
Nguyên lý chung
Mục đích:
+ Nâng cao độ cứng, tính trống mài mòn và độ bền mỏi của chi tiết với hiệu quả cao so
với tôi bề mặt như thấm Cacbon, Ni-tơ, Cacbon – Nitơ;
+ Nâng cao tính chống ăn mòn điện hoá và hoá học như thấm Crôm, Al, Si.
Các giai đoạn hoá nhiệt luyện
19
- Khi tiến hành hoá nhiệt luyện người ta đặt chi tiết thép vào môi trường (rắn, lỏng, hoặc
khí) có khả năng phân hoá ra nguyên tử hoặc nguyên tố cần thấm (khuyếch tán) rồi nung
nóng đến nhiệt độ thích hợp. Các giai đoạn nối tiếp nhau xảy ra như sau:
Nguyên lý chung
+ Phân hoá:
- Là quá trình phân tích phân tử, tạo nên nguyên tử hoạt của nguyên tố cần định thấm.
+ Hấp thụ:
- Là giai đoạn nguyên tử hoạt được hấp thụ vào bề mặt thép với nồng độ cao, tạo ra độ
chênh lệch nồng độ giữa bề mặt và lõi.
+ Khuyếch tán:
- Là giai đoạn nguyên tử hoạt ở lớp hấp thụ sẽ đi sâu vào bên trong theo cơ chế
khuyếch tán, tạo nên lớp thấm với chiều sâu nhất định.
Nguyên lý chung
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian
+ Nhiệt độ
- Nhiệt độ càng cao, chuyển động nhiệt của nguyên tử càng mạnh, tốc độ khuyếch tán
càng lớn, lớp thấm càng chóng đạt chiều sâu quy định.
+ Thời gian
- Ở nhiệt độ cố định, kéo dài thời gian cũng giúp nâng cao chiều sâu lớp thấm;
- Chiều sâu lớp thấm phụ thuộc vào thời gian theo quan hệ:
HOÁ NHIỆT LUỆN
Thấm Cacbon
+ Định nghĩa
0,25%C) làm bề mặt có thành phần Cacbon cao tới 1,2%C.÷ - Là phương pháp hoá nhiệt
luyện làm bão hoà (thấm, khuyếch tán) Cacbon vào bề mặt của thép Cacbon thấp (0,1
a, Định nghĩa và mục đích – Yêu cầu đối với lớp thấm
+ Mục đích
40.÷ 64 với tính chống mài mòn cao, chịu mỏi tốt, còn lõi vẫn dẻo và dai với độ cứng
HRC 30 ÷ - Làm cho bề mặt đạt độ cứng tới HRC 60
+ Yêu cầu đối với lớp thấm
1,0%;÷ - Đối với bề mặt: Lượng Cacbon đạt được từ 0,8
40.÷ - Đối với lõi có tổ chức hạt nhỏ, không có F tự do, HRC 30
Thấm Cacbon
Nhiệt độ và thời gian thấm Cacbon
* Nhiệt độ thấm
9500C:÷ Thông thường lấy nhiệt độ thấm Cacbon là 900
9500C;÷ + Đối với thép bản chất hạt nhỏ T0t = 930
9200C.÷ + Đối với thép bản chất hạt to T0t = 900
* Thời gian thấm
Thời gian thấm phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
+ Chiều sâu thấm;
1,8;÷ 1,4; 1,5 ÷ 0,8; 0,9 ÷ - Các mức thấm: 0,5
- Đối với bánh răng chiều sâu lớp thấm được tính như sau:
Thấm Cacbon
20
nguon tai.lieu . vn